Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

KỸ THUẬT NUÔI LỢN NÁI MẮN ĐẺ SAI CON potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.49 KB, 99 trang )

Phạm Hữu Doanh - Lu Kỳ
Kỹ Thuật
Nuôi lợn nái
mắn đẻ sai con
(In lần thứ hai)
Nhà xuất bản nông nghiệp
Hà nội - 1997
2
Mục lục
lời TựA 7
MộT Số ĐặC ĐiểM CHUNG CầN BIếT Về CON LợN 8
I. sự HoạT ĐộNG CáC Bộ Máy TRoNG Cơ THể LợN 8
1. Bộ máy tiêu hóa 8
2. Bộ máy tuần hoàn và hô hấp 8
3. Bộ máy bài tiết 9
II. Sự LIÊN QUAN Giữa tầm VóC lợn nái với năng suất lợn con 9
1. Khối lợng lợn thịt 9
2. Khối lợng lợn cái giữ làm giống 9
3. Khối lợng bào thai 9
4. Khối lợng lợn con 10
III. ĐặC ĐiểM SINH Lý, SINH TRƯởNG 11
1. Đặc điểm sinh lý lợn con 11
2. Đặc điểm sinh trởng của lợn lai và lợn ngoại 11
3. Sự hình thành thịt và sự phát triển của lợn theo hớng nạc 11
4. Sự hoạt động của lợn 12
GIốNG LợN 13
I. NHữNg yêu cầu chung 13
1. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng giống 13
2. Đặc điểm của một giống lợn tốt 13
II. chọn lợn cái làm giống sinh sản 15
1. Các tiêu chuẩn chọn lọc 15


3
2. Các giai đoạn chọn lọc 15
III. ĐặC ĐiểM MộT Số GIốNG LợN NUÔi TRONG NƯớC 16
A. Các giống lợn nội 16
B. Các giống lợn ngoại 19
1. Lợn Yorkshire (Đại bạch) 20
2. Lợn Landrace 20
3. Lợn Duroc 21
4. Lợn Berkshire 21
5. Lợn Corwvall (Cóocvan) 21
IV. LAI GIốNG 22
1. Sự biểu hiện và sử dụng u thế lai 22
2. Sự khác nhau giữa lai kinh tế và lai định hớng 23
3. Một số công thức lai nhằm đạt tỷ lệ nạc khác nhau 23
KHả NĂNG SINH SảN CủA LợN NáI 25
I. sINH Lý ĐộNG DụC và PHối GiốNG CủA LợN Nội, LợN LAI và lợN
NGoại 25
1. Tuổi động đực đầu tiên 25
2. Tuổi đẻ lứa đầu 25
3. Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ 25
4. Đặc điểm động dục ở lợn nội, lợn lai và lợn ngoại thuần 26
5. Thời điểm phối giống thích hợp 26
II. KHả NĂNG SiNH SảN CủA lợN Nái 28
1. Số lứa đẻ và tuổi loại thải của lợn nái nội, nái lai và nái ngoại 28
2. Số lứa đẻ của lợn nái nội, nái lai và nái ngoại trong 1 năm 28
III. CHọN LợN ĐựC CHO PHốI GIốNG 29
1. Chọn lợn đực 29
4
NUÔI DỡNG Và CHĂM SóC LợN Nái, LợN CON 32
I. Nuôi DƯỡNG và CHăm sóC LợN NáI siNH SảN 32

1. Lợn cái tơ 32
2. Lợn nái chửa 32
3. Chăm sóc lợn nái đẻ 33
4. Sự tiết sữa của lợn 34
II. NUÔI DƯỡNG CHăM SóC LợN CON 34
1. Lợn sơ sinh 34
2. Tập cho lợn con ăn sớm 35
3. Cai sữa lợn con 36
III. Các loại thức ăn và tác dụng 37
A. Các loại thức ăn dùng trong chăn nuôi lợn 37
B. Xây dựng khẩu phần ăn cho lợn 42
c. Khẩu phần thức ăn cho các loại lợn 47
CHUồNG LợN NáI 52
I. yêu cầu cHUNG về xÂy DựNG CHUồNG 52
1. Địa điểm 52
2. Hớng chuồng 52
II. NHữNG YếU Tố CầN CHú ý KHI XÂY DựNG CHUồNG 53
1. Vật liệu xây dựng 53
2. Nền chuồng 53
3. Sân chơi để vận động 53
4. Rãnh nớc tiểu, nớc rửa chuồng 53
5. Hố ủ phân 54
6. Tờng chuồng 54
5
7. Máng ăn: (xem hình vẽ) 55
III. MộT Số KiểU ChuồNG 56
1. Kích thớc các loại chuồng 56
2. Chuồng một mái 56
3. Chuồng hai mái 59
4. Vệ sinh chuồng và thời gian chăm sóc lợn 61

Chơng vi: pHòNG CHữA BệNH CHO LợN 62
I. PHÂN BIệT lợN KHoẻ, LợN ốM 62
1. Lợn khỏe 62
2. Lợn ốm 62
3. Chăm sóc lợn ốm 62
II. XEM XéT LÂM SàNG LợN Bị BệNH 63
III. CHẩN ĐOáN Sơ Bộ MộT Số BệNH 63
1. Bệnh đờng tiêu hóa 63
2. Bệnh dờng hô hấp 63
3. Bệnh ở bộ máy bài tiết 63
4. Bệnh ngoài da 64
5. Bệnh toàn thân 64
IV. MộT Số BệNH THƯờNG GặP ở LợN Nái 64
A. Bệnh sinh sản 64
B. Bốn bệnh nhiễm trùng chính ở lợn 67
C. Một số bệnh khác 69
6
VII: TíNH HIệU QUả KINH Tế 72
I. Tổ CHứC THEo Dõi sảN PHẩM 72
1. Bấm số tai 72
2. Sổ ghi chép số liệu ban đầu 74
3. Mẫu theo dõi ghi chép ở chuồng nuôi 74
II. tính hiệu quả chăn nuôi 75
4. Tỷ lệ chi phí trong giá thành sản phẩm 76
III. Dự trù tổ chức một trang trại lợn nái lấy lợn con bán
giống và nuôi thịt 77
A. Chi 78
B. Thu 79
Phụ lục 80
i- giá trị tơng đơng một số loại thức ăn cho lợn 80

II- qui đổi trọng lợng thức ăn qua lon sữa bò 81
III- hớng dẫn sử dụng bảng tính sẵn khẩu phần thức ăn hỗn
hợp cho các loại lợn 82
Iv- THàNH pHầN DINH DƯỡNG MộT Số LOàI THứC ĂN CủA Lợn 96
7
lời TựA
Chăn nuôi lợn là một nghề phổ biến ở nớc ta. Gần 90% gia đình nông dân và nhân dân vùng
ven đô thị đều chăn nuôi lợn. Thịt lợn chiếm 70-80% so với các loại thịt trong chăn nuôi.
Con lợn sử dụng tốt các sản phẩm cây màu vụ đông nh ngô, khoai, sắn và thực phẩm cây
lơng thực sau chế biến. Con lợn cung cấp thực phẩm cho ngời tiêu dùng ngày càng nhiều,
với chất lợng ngày càng cao, thịt nhiều nạc, phân bón tốt cho đồng ruộng, vờn cây ao cá
v.v
Phơng thức chăn nuôi cũng có nhiều thay đổi. Từ chỗ nuôi lợn truyền thống mang tính chất
tận dụng thức ăn, nhằm "bỏ ống" một món tiền để chi tiêu khi cần thiết, dần từng bớc
chuyển sang sản xuất có tính chất hàng hóa, đã xuất hiện những gia đình, với những trang trại
nhỏ nuôi từ 5-10 con nái hoặc 30 - 50 lợn thịt, hàng năm bán cho thị trờng hàng tấn thịt hơi.
Nghề nuôi lợn nớc ta đã và đang đợc áp dụng nhiều thành tựu khoa học và chuyền dần từ
phơng thức chăn nuôi tự túc sang chăn nuôi có tính toán và có lãi.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là nuôi lợn nái để có đàn
con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc.
Để giúp các gia đình cũng nh các trang trại có ý muốn nuôi lợn nái từ quy mô nhỏ đến quy
mô lớn hơn những kiến thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn nuôi và một số biện pháp
chính quản lý kinh tế sao cho có lợi nhất để mạnh dạn đầu t phát triển, chúng tôi viết cuốn
"Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con".
Với những tiến bộ kỹ thuật và những kinh nghiệm thu đợc từ thực tiễn chúng tôi cố gắng
trình bày nội dung kỹ thuật từ khâu chọn giống, nuôi dỡng lợn nái, lợn sơ sinh đến khi có
đàn con cai sữa bán nuôi làm giống hoặc nuôi thịt và một số phơng pháp chính để tính toán
kinh tế xây dựng mô hình chăn nuôi gia đình và trang trại nhỏ với 5-10 con nái. Sách viết chủ
yếu dùng cho những gia đình nuôi lợn nái sinh sản nhằm tạo ra sản phẩm nhiều và chất lợng
sản phẩm cao (nhiều nạc).

Chắc chắn sách còn những thiếu sót, mong bạn đọc góp ý phề bình, chúng tôi xin tiếp thu với
lòng biết ơn để bổ sung sửa chữa cho lần xuất bản sau.
8

MộT Số ĐặC ĐiểM CHUNG CầN BIếT
Về CON LợN
I. sự HoạT ĐộNG CáC Bộ Máy TRoNG Cơ THể LợN
Lợn thuộc loài ăn tạp, ăn đợc cả thức ăn sống và nấu chín. Dạ dày có sức chứa từ 5-6 lít (lợn
100kg).
Ruột non lợn dài gấp 14 lần chiều dài thân hay bằng 20-25m ở lợn 100kg. Nhờ đó lợn tiêu
hóa và đồng hóa thức ăn tốt.
ở lợn con, bộ máy tiêu hóa phát triển chậm và cha hoàn chỉnh, trong khi đó sức sinh trởng
lại có tốc độ phát triển cao. Dịch tiêu hóa trọng dạ dày lợn con cũng khác với lợn trởng
thành.
ở lợn lớn, dịch vị tiết nhiều vào ban ngày tới 62%, còn ban đêm chỉ 38%, trong khi đó lợn
con bú sữa tiết dịch vị ban ngày là 31%, còn ban đêm là 69%. Lợn con bú nhiều về đêm nhờ
sự yên tĩnh. Vì vậy, giữ yên tĩnh đối với lợn con trong thời kỳ bú sữa là rất cần thiết.
Hai tuần đầu sau khi sinh, chất toan (HCL) tự do cha có trong dạ dày nên tính kháng khuẩn
ở dạ dày cha có, lợn con dễ bị nhiễm bệnh. Chất toan tự do bắt đầu có sau 25 ngày tuổi và
tính kháng khuẩn chỉ thể hiện sau 40-45 ngày tuổi.
Lợn con 25-30 ngày tuổi cha thủy phân đợc đạm thực, động vật, cha nên cai sữa sớm lợn
con phải có giai đoạn tập ăn để thúc đẩy việc tiết dịch vị tiêu hóa ở dạ dày sớm hơn. Cai sữa
lợn con vào lúc 45 ngày tuổi trở đi mới phù hợp với điều kiện nuôi dỡng chăm sóc hiện nay
tại nớc ta.
Gan lợn nặng từ 1,5-2kg ở lợn 100kg đủ đảm bảo cho tiêu hoá tốt thức ăn.
Tim lợn nhỏ không quá 300g so với khối lợng lợn hơi 100kg.
Máu lợn trởng thành có từ 3,5-4 lít ở lợn lai và lợn ngoại, từ 2,3-3 lít ở

lợn nội.
Phổi lợn rất nhỏ, nặng không quá 600g ở lợn 100kg. Tim và phổi lại nằm trong lồng ngực

nhỏ bé, còn dạ dày, ruột, gan nằm ở khoang bụng, khi đợc ăn no lại dồn lên phía ngực, làm
chỗ chứa tim phổi hẹp thêm. Vì thế khi vận chuyển lợn thịt, đờng xa trời nóng, lợn dễ bị
chết do thiếu dỡng khí. Lợn thở bình thờng 20 lần trong 1 phút, nhng có thể thở đến 200
lần trên 1 phút khi cần chống nóng cho cơ thể.
9
Da lợn không có tuyến mồ hôi nên không thể thoát nớc qua da.
Mồ hôi lợn chỉ có thể thoát qua đờng nớc tiểu. Bàng quang (bọng đái) có sức chứa chừng
một lít. Mỗi ngày lợn lớn thải 3-4 lít nớc tiểu.
Vì lợn không có tuyến mồ hôi nên đái nhiều ta cần chú ý đến nền chuồng khi xây dựng sao
cho dễ thoát nớc, không bị ứ đọng ẩm ớt.
II. Sự LIÊN QUAN Giữa tầm VóC lợn nái với năng suất lợn con
Lợn nái trởng thành vào lúc 30-32 tháng tuổi. Tầm vóc khối lợng lợn nái về mặt di truyền
có liên quan đến sự phát triển và năng suất đàn lợn con. Dới đây là một số ví dụ có liên
quan đến kỹ thuật chăn nuôi.

Khối lợng lợn thịt lúc 6-7 tháng tuổi bằng 75% hay bằng 3/4 khối lợng lợn nái trởng
thành. Nh vậy muốn có lợn giết mổ đạt 90-100kg lúc 6-7 tháng tuổi thì lợn nái mẹ phải có
khối lợng từ 130-150kg trở lên.
Giống lợn ỉ, lợn Móng Cái nớc ta, nái trởng thành bình quân chỉ đạt 90kg, nên lợn thịt lúc 7
tháng tuổi chỉ có thể đạt 50-55kg. Muốn đạt khối lợng cao hơn phải nuôi kéo dài 10-12
tháng, tốn nhiều thức ăn và công lao động mà vẫn không đạt hiệu quả kinh tế cao.

Lợn cái giữ làm giống cũng vậy, nuôi 6-7 tháng tuổi phải đạt khối lợng bằng 75% khối
lợng lợn thịt cùng tuổi. Nếu chỉ tiêu đó không đạt, ngời chăn nuôi cần xem xét khẩu phần
ăn của lợn (xem có đủ dinh dỡng không) hay lợn bị bệnh (giun sán) để tìm cách khắc phục.

Khối lợng bào thai lợn bằng 1/12 đến 1/14-1/16 khối lợng lợn mẹ trởng thành. Nh vậy
lợn nái có khối lợng lớn bào thai sẽ lớn, lợn con sơ sinh có khối lợng lớn hơn so với nái có
khối lợng nhỏ. Bào thai lợn gồm có: số lợng con đẻ ra, nhau thai và nớc ối. Nhau thai và
nớc ối chiếm 2,5-3 phần mời bào thai, còn lại 7-7,5 phần mời là khối lợng lợn con. Ví

dụ:
1 lợn nái ngoại có khối lợng 180-200kg thì bào thai sẽ là: 200kg/14 = 14,28kg lấy tròn là
14kg, nếu trừ nhau thai và nớc ối chiếm ba phần mời, thì toàn ổ lợn con sơ sinh sẽ là:
(14/10) x 7 = 9,8kg, lấy tròn là 10kg.
Nếu lợn đẻ 10 con thì mỗi con nặng 10kg/10 = 1kg. Nếu lợn đẻ 8 con 10kg/8 = 1,25kg.
ở lợn nái nội 85 - 90kg thì lợn con sẽ có khối lợng sau:
Vẫn tính khối lợng bào thai bằng 1/14 khối lợng lợn mẹ.
90kg/14 = 6,42kg lấy tròn 6,5kg.
10
Nhau thai và nớc ối chiếm 30% gần bằng 2kg. Khối lợng lợn con sẽ là:
(6,5kg - 2kg) = 4,5kg.
Nếu lợn đẻ 10 con thì:
4,5kg : 10 = 0,450kg/con.
Nếu lợn đẻ 8 con thì:
4,5kg : 8 = 0,560kg/con.
Lợn thịt nuôi lấy nạc (lợn lai hoặc lợn ngoại), khối lợng lợn con sơ sinh đạt 0,9-1kg là tốt
nhất.

Khối lợng lợn con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi là chỉ tiêu đánh giá khả năng cho sữa của lợn mẹ.
Vì sản lợng sữa mẹ cao nhất chỉ trong 21 ngày sau khi đẻ. Khối lợng toàn ổ lợn cao thì sản
lợng tiết sữa của lợn mẹ cao.
Khối lợng lợn con 21 ngày tuổi tăng gấp 8-10 lần so với lúc sơ sinh phụ thuộc vào khả năng
di truyền của từng giống. ở giống lợn nội nh Móng Cái, ỉ khối lợng toàn ổ 21 ngày tuổi
thờng đạt 25kg. ở lợn giống ngoại thuần nuôi thích nghi ở nớc ta và lợn lai có máu ngoại
đạt từ 35-50kg.
Khối lợng lợn con lúc cai sữa (50-55 ngày tuổi) thờng đạt gấp 2 lần so với lúc 21 ngày tuổi,
trong sản xuất có trờng hợp cao hơn từ 2,1-2,5 lần.
Nắm vững những chỉ tiêu trên đây, ngời chăn nuôi có thể đánh giá đúng giá trị con giống
hoặc điều chỉnh chế độ nuôi dỡng để chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao.
11

III. ĐặC ĐiểM SINH Lý, SINH TRƯởNG
Khi mới sinh, cơ thể lợn con chứa tới 82% nớc. Sau khi sinh 30 phút tỷ lệ nớc ở lợn giảm
1-2%, nhiệt độ cơ thể giảm tới 5
0
C. Do bị mất nớc, mất nhiệt nhanh, cơ thể bị lạnh, làm hoạt
động chức năng của các bộ máy trong cơ thể bị rối loạn. Lợn sơ sinh trao đổi năng lợng và
trao đổi vật chất rất cao, trong khi đó nhiệt độ cơ thể lại giảm nhanh, vì thế nhu cầu ấm đối
với lợn con rất quan trọng. 7 ngày đầu lợn cần nhiệt độ 32-34
0
C; 7-10 ngày sau cần 29-30
0
C.
Việc sởi ấm lợn, trải ổ rơm cho lợn con nằm là rất cần thiết. Sau 10 ngày tuổi, lợn con mới
tự cân bằng đợc nhiệt. Ngợc lại, lợn nái nôi con cần, nhiệt độ từ 18-20
0
C. Nhiệt độ cao
hơn sẽ ảnh hởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái. Vì thế
,
cần có chuồng nuôi riêng cho lợn
nái nuôi con ngay từ đầu.

Dùng lợn nái nội để sản xuất ra con lai có máu ngoại (2 lần máu ngoại và 1 lần máu nội) và
lợn ngoại thuần đạt khối lợng lúc cai sữa 55 ngày tuổi là 14-16kg trong điều kiện nuôi dỡng
hiện nay. Lợn nuôi thịt lấy nhiều nạc càng lớn, mức tăng trọng hàng ngày càng cao ví dụ:
Lợn sau cai sữa Tăng trọng ngày
15-25kg
30-40kg
40-60kg
60-80kg
80-100kg

350-400g
400g
500g
600g
650g
Qua số liệu trên, nuôi lợn lai lấy nạc không có giai đoạn nuôi kéo xác lúc bắt đầu và nuôi vỗ
béo vào tháng cuối kết thúc nuôi thịt nh lợn nội hoặc lợn lai kinh tế.
Đây cũng là sự khác nhau giữa lợn nuôi lấy nhiều nạc với lợn nội và lợn lai kinh tế nhiều mỡ.

Tỷ lệ thịt xẻ là chỉ tiêu tổng hợp về chất lợng thịt. Thịt xẻ bao gồm: thân thịt bỏ đầu, bỏ bốn
cẳng chân, nội tạng (tim, gan, ruột) kể cả 2 lá mỡ.
Lợn nuôi hớng nạc loại 100kg lúc 7-7,5 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ 70-75% so với khối lợng
lợn hơi (lợn còn sống).
Lợn hớng mỡ và mỡ-nạc, lúc 8 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ 75-78%, nhng chất lợng thịt thấp
hơn, tỷ lệ mỡ cao hơn.
Lợn lai kinh tế F1 giữa lợn ngoại với lợn nội (Móng Cái, ỉ) có tỷ lệ nạc 25-30%, so với khối
lợng lợn lúc mổ.
Nh vậy cứ mổ một lợn 100kg thì có 25-30kg thịt nạc.
Lợn lai theo hớng tăng máu ngoại, tức là nái lai F1 (ngoại x nội) cho phối tiếp với lợn đực
ngoại hớng nạc, nuôi thịt lúc 100kg đạt tỷ lệ nạc từ 45-48%.
12
ở lợn ngoại thuần và lai ngoại x ngoại, tỷ lệ thịt nạc trên lợn hơi có thể đạt từ 55-60%.
Rõ ràng lợn lai nhiều máu ngoại và lai ngoại x ngoại cho tỷ lệ nạc cao hơn so với lợn lai kinh
tế F1.
Tỷ lệ nạc cao còn phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi và chọn giống cũng nh chọn công thức lai.
Lợn hớng mỡ và mỡ - nạc thì bộ máy tiêu hóa phát triển mạnh nhất là dạ dày ngay từ lúc 2
tháng tuổi. Tim phổi, lá lách phát triển chậm. ở lợn hớng nạc, tim phổi ruột non phát triển
mạnh do tăng cờng trao đổi chất để tạo sản phẩm nạc.
Đây cũng là sự khác nhau về phát triển giữa lợn hớng nạc với lợn hớng mỡ và mỡ-nạc.
Lợn hớng nạc, từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi phát triển về chiều dài thân. Lúc 6-7 tháng tuổi,

phát triển về chiều rộng. Khi chiều rộng thân ở giữa các điểm đo phần ngực bụng và mông
không chênh quá 1,00cm đến 1,2cm, có thể coi là lợn đạt khối lợng mổ thịt.
Lợn thích sống theo đàn để bảo vệ nhau và kiếm ăn chung.
Lợn con có những đặc tính: mới đẻ ra đi tìm vú mẹ để bú. Qua thứ tự vú từ ngực xuống bụng,
ta có thể phân biệt con khỏe con yếu. Lợn khỏe thờng chiếm vú phía ngực, vì vú ở ngực tiết
nhiều sữa hơn so với vú phía bụng. Ta có thể điều chỉnh ngay từ đầu để lợn con phát triển đều
hơn (cho con nhỏ bú vú ngực, con lớn bú vú bụng).
Lợn có phản xạ ăn đúng giờ theo quy định hàng ngày. Tiếng động do phân phối thức ăn cũng
tác động đến tiết dịch vị của lợn. Cần phân phối thức ăn đúng giờ, sắp xếp bữa ăn hợp lý và
yên tĩnh khi ăn.
Lợn ỉa đái đúng nơi quy định, cần huấn luyện ngay từ đầu thói quen ỉa đái đúng chỗ khi đa
vào chuồng mới.
Khi sợ hãi lợn thờng kêu rít, cơ bắp run, chụm vào nhau ở một góc chuồng. Lợn thích ngủ
nơi tối.
Hiểu đợc các đặc điểm trên, ngời chăn nuôi sẽ xác định đợc hớng nuôi, điều kiện nuôi
dỡng, áp dụng các quy trình kỹ thuật để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
13

GIốNG LợN
I. NHữNg yêu cầu chung

Trong chăn nuôi lợn nái lấy con nuôi thịt hớng nạc, các khâu kỹ thuật nh chọn giống, thức
ăn, nuôi dỡng, chăm sóc đều có những yêu cầu mới theo một quy trình nuôi từ lúc chọn con
đực, cái giữ làm giống đến khi sinh sản, nuôi con Những yếu tố đó là:
a. Con giống
Con giống đợc chọn (cái, đực) cần theo hớng lấy con nuôi thịt có nhiều nạc. Không phải
bất cứ giống nào cũng đều cho tỷ lệ nạc cao. Lợn lai kinh tế giữa giống lợn ngoại Coocvan
với lợn nội nh ỉ, Móng Cái, không thể cho tỷ lệ nạc cao, vì giống lợn này có hớng nạc-mỡ.
Cần phải cho phối với giống Landrace, Yorkshire (Đại bạch) có hớng nạc cao thì tỷ lệ nạc ở
con lai nuôi thịt mới cao.

b.Thức ăn
Nuôi lợn lấy nạc, chất đạm còn gọi là protein có ý nghĩa lớn ví nó là nguồn tạo ra thịt nạc.
Bên cạnh đó, còn phải cho ăn đủ lợng, đủ chất và ổn định cho từng giai đoạn phát triển của
lợn. Không thể nuôi lợn đạt năng suất cao theo thức ăn có sẵn trong gia đình, những sản
phẩm tận thu hoặc các phụ phế phẩm đợc. Lợn cần đợc ăn theo khẩu phần thức ăn đã đợc
hỗn hợp trớc. Trong chăn nuôi lợn, thức ăn chiếm tới 65-68% giá thành lợn con và 70-75%
giá thành lợn thịt. Vì vậy cần cho lợn ăn đủ đáp ứng đợc nhu cầu phát triển, lợn lớn nhanh
sẽ giảm đợc chi phí thức ăn từ đó mà hạ giá thành sản phẩm.
c. Nuôi dỡng
Nuôi dỡng để lợn nái sinh sản cao: con nhiều trên lứa, to con nhanh lớn, con nuôi thịt có tỷ
lệ nạc cao. Nh vậy phải có tổ chức liên hoàn để lợn nuôi không bị gián đoạn. Không thể
mua lợn ở chợ về nuôi để lấy thịt nhiều nạc nếu không biết rõ đó là giống lợn gì, bao nhiêu
tháng tuổi vv
Nuôi lợn hớng nạc, cần đạt các yêu cầu sau mới có lãi: lợn lớn nhanh từ lúc nhỏ, sau cai sữa
đến giết thịt không có giai đoạn nuôi vỗ béo nh nuôi lợn thịt hiện nay. Thời gian nuôi ngắn
mà đạt khối lợng cao, bảo đảm tăng trọng bình quân là 600-650g/ngày.
a. Giống lợn đợc chọn cần có những đặc điểm di truyền ổn định có lợi cho sản xuất. Đó là:
- Lợn mắn đẻ, số con đẻ ra cũng nh khối lợng toàn ổ lúc sơ sinh, lúc cai sữa đều cao.
- Mức tăng trọng cao.
- Tiêu tốn thức ăn cho 1kg sản phẩm (lợn con, lợn thịt) hạ.
- Có tính thích ứng cao, thích nghi điều kiện chăn nuôi.
14
- Chất lợng thịt cao (nhiều nạc).
Các đặc điểm trên thể hiện qua các giống lợn nuôi ở nớc ta nh sau:
Số con nhiều trong
mỗi lứa đẻ
Lợn Móng Cái lợn
lang các loại
Yorkshire Cu Ba, Liên Xô; Landrace
Cu Ba, ĐE

Khối lợng toàn ổ và
tăng trọng cao
Yorkshire, Landrace Nhật, Bỉ, lợn ĐE,
Duroc
Tiêu tốn thức ăn thấp Yorkshire, Landrace Nhật, Bỉ, DE,
Duroc
Thích ứng cao
Lợn Móng cái, lợn ỉ,
các loại lợn lang
Yorkshire, Duroc
Phẩm chất thịt cao Yorkshire, Landrace Bỉ, Nhật, Cu Ba,
ĐE, Duroc
Qua bảng trên cho thấy, không phải giống nào cũng đạt đợc tất cả các đặc điểm nói trên.
Các giống đạt đợc nhiều đặc điểm mong muốn ở lợn nội là giống lợn Móng Cái và các lợn
lang khác.
ở lợn ngoại thì giống Yorkshire của Cu Ba, Liên Xô cũ, rồi đến Landrace các loại, ĐE.
b. Các đặc điểm có tính di truyền cao sẽ có lợi cho sản xuất
Để chọn lọc thờng sử dụng các đặc điểm có hệ số di truyền (h
2
) cao có lợi cho sản xuất (xem
bảng).
2
)
Tăng trọng
Tiêu tốn thức ăn
Chất lợng thịt
Thịt nạc
Dài thân
0,3-0,45
0,3-0,45

0,25-0,35
0,40-0,70
0,50-0,70
15
II. chọn lợn cái làm giống sinh sản
Lợn giữ làm nái sinh sản cần có những tiêu chuẩn sau:
a. Lợn thuộc giống mắn đẻ.
Sự mắn đẻ của lợn thể hiện trên số con đẻ ra, tỷ lệ nuôi sống trên
một ổ. Một ổ đẻ có 8-9 con nuôi sống đến cai sữa và một năm lợn nái cho từ 15-16 con là
mức trung bình. Dới mức này là kém.
Lợn nái mắn đẻ phải đạt 1,8-2 lứa đẻ/năm và khi phối giống một lần đã có chửa.
b. Lợn có ngoại hình và thể chất tốt
Lợn cái lai chọn giống phải trờng mình, mông nở, có từ 12 vú trở lên, có bộ khung vững
vàng để bảo đảm sự bền vững của con giống. Lông da trắng, có thể có bớt đen nhỏ trên da.
Đối với lợn nội thuần nh lợn ỉ, lợn Móng Cái cần đúng ngoại hình ỉ (đen) Móng Cái có lang
yên ngựa và các lang khác. Lng không quá võng, bụng không quá sệ, tha lông, mợt, da
mỏng.
Không chọn con có khuyết tật: chân yếu, lng võng, âm hộ ngợc, vì đây có thể là hiện tợng
do đồng huyết, do di truyền của bố mẹ.
c. Lợn có nguồn gốc bố mẹ là giống tốt:
Chọn con lai làm giống, nên cần biết cụ thể bố mẹ thuộc giống gì, biết khả năng sinh sản của
con mẹ, số con đẻ ra từng lứa, chỉ nên chọn ở đàn có 8-10 con, không có hiện tợng còi cọc,
to nhỏ trong đàn. Không chọn ở lứa đẻ 5 con/ổ và đẻ lứa 1 con. Số con đẻ ít, có thể

do di
truyền của bố hay mẹ, sẽ ảnh hởng đến sinh sản đời con.
Đối với con bố cần biết cụ thể là giồng gì và thành tích phối giống trên một số nái nếu nhảy
trực tiếp.
Không nên mua lợn ở chợ về nuôi và giữ làm giống sinh sản vì không rõ nguồn gốc.
d. Lợn có khối lợng thích hợp

Khối lợng con cái đợc chọn lúc cai sữa 2-3 tháng tuổi đạt:
- 8-10kg/con ở lợn nội, phối giống lứa đầu đạt 45-50kg/con.
- 12-14kg/con ở lợn lai, 60-65kg/con lúc 6-7 tháng tuổi.
- 14-16kg/con ở lợn ngoại, 7-8 tháng tuổi đạt 75-80kg/con.
Khối lợng lợn nái lai F1 không quá 150-180kg lúc trởng thành, lợn ngoại không quá 200kg
(trong điều kiện nuôi dỡng ở Việt Nam).
Chọn lần 1:
Chọn lợn lúc 3 tuần tuổi: to con, con khỏe nhất trong ổ. Cần tìm cách đánh dấu
bằng mực trên con đợc chọn.
Chọn lần
2: Chọn lúc cai sữa 2-3 tháng tuổi ở những con đã đánh dấu khi chọn lần 1. Con
đợc chọn phải đạt: to, khỏe và dáng cân đối, có số vú 12 trở lên. Khối lợng phải cao hơn
bình quân của đàn.
Chọn lần
3: Lúc 6-7 tháng tuổi: thân hình cân đối, khoảng cách vú đều, có 12 vú trở lên,
không có vú kẹ lép, âm hộ bình thờng, không dị tật. Chọn những con có hiện tợng động
16
dục sớm. Cần chọn con lông da trắng (đối với lợn ngoại nh Landrace Yorshire) để tránh bị
pha tạp nhiều giống.
III. ĐặC ĐiểM MộT Số GIốNG LợN NUÔi TRONG NƯớC

Có các tên gọi: lợn ỉ mỡ và lợn ỉ pha. Lợn đợc hình thành và tập trung nuôi ở các tỉnh vùng
đồng bằng sông Hồng và bắc khu bốn cũ (Thanh Hóa).
Ngoại hình có hớng sản xuất mỡ, lông da đen tuyền. Đầu nhỏ, tai nhỏ đứng, mõm ngắn, có
con nhăn (lợn ỉ mỡ) mình ngắn ngực sâu, bụng to sệ có số vú từ 8-10. Lợn tầm vóc nhỏ.
ở lợn ỉ pha: Lông da đen, có con 4 chân đốm trắng (lợn Hải Hng) bụng to gọn hơn ỉ mỡ.
Sinh trởng lợn giống:
8 tháng tuổi đạt 35 kg.
10 tháng tuổi đạt 45kg.
Lợn trởng thành 30-32 tháng tuổi đạt 70kg.

Lợn ỉ sớm thành thục về tính dục.
Tuổi động hớn đầu tiên: 4 tháng 12 ngày tuổi.
Chu kỳ động dục 20 ngày.
Về sinh sản: Số con sơ sinh trên ổ 8-10 con.
Khối lợng sơ sinh một con 0,450kg.
Số con nuôi đến 60 ngày tuổi/ổ 5,5kg.
Giống lợn ỉ có u điểm quý: sớm thành thục về tính dục, sinh sản tốt, chịu đựng kham khổ,
bệnh tật ít, chất lợng thịt thơm ngon, dễ thích nghi với các điều kiện nuôi.
Nhợc điểm:
Tầm vóc lợn nhỏ, cha đáp ứng đợc chăn nuôi theo công nghiệp vì lợn nhiều
mỡ.
Lợn ỉ đợc dùng làm nái nền trong lai kinh tế với lợn ngoại nhằm nâng cao tầm vóc lợn nuôi
thịt.
Cho lai với Yorkshire để chọn lọc một số cái lai làm giống (F1).
Lợn ỉ còn đợc lai với các giống Landrace, Duroc nhằm nâng cao tỷ lệ nạc ở con lai.
Giống lợn Móng Cái đợc nuôi tại các huyện Hà Cối, Đầm Hà, Đông Triều (tỉnh Quảng
Ninh).
Ngoài ra còn có các nhóm lợn lang có nguồn gốc lợn Móng Cái đợc nuôi ở các tỉnh nh lợn
Lang Hồng (tỉnh Bắc Ninh cũ) Lang Lạng (tỉnh Lạng Sơn), Lang Thái Bình.
Lợn Móng Cái có các đặc điểm sau:
Hớng sản xuất: mỡ.
17
Màu sắc lông da: đen trắng, đầu đen, trán có đốm trắng vai cổ có vành trắng dài đến bụng và
4 chân, lng mông màu đen hình yên ngựa. Đầu to tai rủ, lng dài bụng sệ vừa. Số vú có 12-
14.
Các loại lợn lang đều có đốm đen to nhỏ khác nhau trên lông da tập trung ở phía đầu và
mông.
Lợn Móng Cái đạt 60kg lúc 12 tháng tuổi.
Lợn lúc trởng thành 30-32 tháng tuổi đạt từ 95-100kg.
Khả năng sinh sản cao, đạt số con 10-12 con/ổ trở lên.

Khối lợng sơ sinh/con đạt 0,550-0,600kg.
Số con nuôi đợc đến 60 ngày tuổi: 8,5 con/ổ với khối lợng con là 6,5-6,8kg.
ở các loại lợn lang khác các chỉ tiêu trên đều thấp hơn giống lợn lang Móng Cái 5-7%.
Cũng nh giống lợn ỉ, lợn Móng Cái còn có một số đặc điểm cha đạt: lng võng, bụng sệ,
thể chất yếu, mỡ nhiều.
Tính chịu đựng kham khổ và tính thích nghi kém giống lợn ỉ. Giống lợn Móng Cái và lang
đợc dùng làm nái nền cho lai kinh tế với các giống lợn ngoại nh Yorkshire (Đại bạch) và
Landrace nhằm nâng cao khối lợng thịt và chất lợng nạc.
Là giống lợn lai chọn trong nhân dân, đến nay trở thành một quần thể nuôi rộng ở vùng đồng
bằng nớc ngọt sông Cửu Long.
Lợn Thuộc Nhiêu có sự tham gia của giống lợn Yorshire (Đại bạch) mà hình thành.
Nguồn gốc từ làng Thuộc Nhiêu tỉnh Tiền Giang. Lợn Thuộc Nhiêu có màu sắc lông da trắng
tuyền, có bớt đen nhỏ ở mắt.
Lợn có tầm vóc trung bình, ngắn mình, thấp chân, tai nhỏ thẳng đứng. Lợn có hớng sản xuất
mỡ - nạc.
Sinh trởng ở lợn hậu bị cái lúc 8 tháng tuổi đạt 64-68kg. Lúc 10 tháng tuổi đạt 87-93kg.
Về sinh lý sinh sản:
Tuổi động đực đầu tiên 210 ngày tuổi (7 tháng tuổi).
Tuổi phối giống 240 ngày.
Tuổi đẻ lứa đầu 350 ngày.
Số con trung bình trên một ổ: 9,5 con.
Khối lợng sơ sinh/con 0,600-0,700kg.
Khối lợng cai sữa/con 7kg.
Lợn Thuộc Nhiêu có nhiều u đlểm: nhanh lớn, mắn đẻ có tính chịu đựng kham khổ cao.
Bên cạnh còn có nhợc điểm: mỡ nhiều nạc ít, cần đợc cải tiến.
Lợn đợc phối với các giống lợn ngoại: Yorkshire, Landrace và Duroc nhằm nâng cao hơn
chất lợng nạc.
18
Giống lợn đợc tạo ra trong sản xuất ở vùng Ba Xuyên tỉnh Sóc Trăng. Lợn đợc nuôi nhiều
tại các tỉnh Cần Thơ, Sóc Trăng, Minh Hải (các tỉnh miền Tây Nam Bộ).

Lợn thích nghi tốt với các vùng ven biển, nớc phèn chua mặn.
Lợn Ba Xuyên có màu sắc lông đen trắng (ở miền Nam có tên gọi heo bông).
Lợn mõm ngắn, tai to cúp xuống mặt. Thân ngắn, lng hơi võng. Hớng sản xuất mỡ -
nạc.Tầm vóc trung bình.
Về sinh sản lợn Ba Xuyên đạt:
Số con sơ sinh/ổ 7-9 con.
Khối lợng sơ sinh/con 0,60-0,70kg.
Lợn trởng thành lúc 30-32 tháng tuổi đạt: 120-150kg.
Lợn Ba Xuyên đợc dùng cho phối với các giống lợn ngoại Landrace, Yorkshire v.v nhằm
nâng cao tỷ lệ nạc hơn.
Nhóm giống lợn lai tạo đợc nghiên cứu từ những năm 60 nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất về
năng suất sinh sản và tốc độ sinh trởng hơn giống lợn nội hiện nay. Các giống lai tạo đã làm
cơ sở cho việc nâng cao dần chất lợng con giống sau này.
Đó là những giống lợn đợc Nhà nớc công nhận nh ĐBI 81; BSI-81; lợn trắng Phú Yên;
Khánh Hòa; nhóm lợn trắng Thái Bình. Những nhóm giống này có sự tham gia lai tạo chủ
yếu của giống lợn Yorkshire với 2 giống lợn ỉ và Móng Cái nền. Riêng lợn BSI-81 có sự tham
gia của lợn ngoại giống Berkshire với giống lợn nền ỉ.
Đặc điểm ngoại hình: Các nhóm giống trên đều có hớng sản xuất nạc - mỡ. Có tầm vóc
trung bình và cao hơn giống lợn nội.
Đầu to vừa, ít nhăn, lng thẳng, bụng gọn, thân hình vững chắc.
Lông da trắng có bớt đen nhỏ trên da. Lợn BSI-81 có con màu đen hoặc đốm đen trên da.
Về sinh sản các nhóm giống trên đều đạt mức:
Số con sinh/ổ 9,7-10,96 con.
Khối lợng sơ sinh/con 0,8-1kg.
Các nhóm lợn giống trên đang đợc nâng cao cải tiến dần bằng lai với các giống lợn ngoại có
năng suất nạc cao, nhằm đáp ứng nhu cầu mới (lợn có tỷ lệ nạc trên 50%).
Các giống lợn miền núi có nhiều loại hình, nhng tính năng sản xuất còn thấp, do điều kiện
đất đai, tập quán chăn nuôi và nhất là kỹ thuật nuôi còn ở trình độ thấp.
Các giống lợn miền núi có: lợn Mờng Khơng, lợn Mẹo miền Trung và lợn (heo) Sóc của
miền Nam.

Các giống lợn trên đều có màu sắc lông da đen tuyền. Lợn có tầm vóc to hơn các giống lợn
nơi khác nhng lép mình.
Lợn Mờng Khơng tai to và rủ che kín mắt.
19
Lợn Mẹo tai nhỏ đứng:
Thân hình vững chắc thích hợp với việc nuôi thả rông.
Về sinh sản nói chung thấp:
Số con sơ sinh/ổ 5-6 con.
Sổ lứa đẻ/năm 1-1,2 lứa.
Tuổi thành thục về tính dục chậm: tuổi động hớn đầu tiên lúc 8 tháng tuổi.
Các giống lợn này cần đợc cải tiến về kỹ thuật nuôi và chăm sóc nâng cao khả năng sinh sản
bằng cách kết hợp lai với các giống nội (ỉ và Móng Cái).
ở những vùng bán sơn địa của miền Trung có giống lợn cỏ. Lợn có 2 loại màu lông: đen
tuyền và lang ở vùng bụng. Lợn có hớng sản xuất mỡ. Lợn phát triển nơi khí hậu nóng, khô
hạn, đất đai kém màu mỡ, thức ăn thiếu, tầm vóc nhỏ.
Số lứa đẻ hàng năm thấp: 1-1,2 lứa. Số con đẻ thấp: 6-7con/lứa. Khối lợng cai sữa do nái
nhỏ bé nên chỉ đạt 3kg lúc 50-60 ngày tuổi.
Có nhiều giống lợn cao sản nớc ngoài đợc nhập vào nớc ta từ những năm 30 của thế kỷ 20.
Các giống nhập đều nhằm mục đích nâng cao về khối lợng sản phẩm, kết hợp với các giống
nội có trong nớc hoặc các giống địa phơng để hình thành các nhóm giống lai mới nh lợn
Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu.
Các giống lợn nhập vào nớc ta có các màu sắc:
- Màu lông da trắng: Gồm lợn Yorkshire (Đại bạch) và lợn Landrace (lợn Đan mạch).
- Lợn màu đen Berkshire (Béc sai), lợn Cornwall,
- Lợn Duroc có màu nâu sáng.
Vấn đề sử dụng các giống lợn ngoại:
Xu thế của thị trờng thế giới là bạch hóa đàn lợn, lợn nhiều nạc, sản phẩm ổn định, chất
lợng và số lợng lớn.
Để đạt đợc các yêu cầu trên cần phải thực hiện những kỹ thuật mới về giống, thức ăn.
Trong từng giống trên cũng đợc phát triển theo thị


hiếu của thị trờng nh: Landrace Bỉ đáp
ứng đợc yêu cầu về tỷ lệ thịt đùi, mông to; Landrace Nhật có độ dài thăn thịt v.v
Các giống lợn đợc phát triển mạnh trên thế giới là 2 giống có màu lông trắng: Yorkshire và
Landrace; trong đó giống lợn yorkshire chiếm số lợng lớn.
Cả hai giống trên đáp ứng thị hiếu bạch hóa đàn lợn và còn nhiều đặc điểm khác mà các
giống lợn khác không đạt đợc. Đó là chất lơng sản phẩm.
Về sinh sản. Cả hai giống thuộc loại cao sản, đẻ 10 con/ổ trở lên, năng suất thịt nạc cao và
chất lợng thịt nạc cũng cao.
Trong 2 giống thì giống lợn Yorkshire còn đợc gọi là giống lợn quốc tế vì nó thích nghi hầu
hết các khu vực khí hậu mà vẫn giữ đợc các u điểm.
Giống lợn Landrace là giống đợc tạo nên theo yêu cầu của sản xuất. Tỷ lệ nạc cao, trờng
mình, sinh trởng nhanh nhng đầu nhỏ, xơng nhỏ làm mất sự cân đối cơ thể, nên nuôi cần
có những điều kiện nhất định.
20
Các giống lợn ngoại khác thì sự phát triển không mạnh bằng 2 giống kể trên và tùy theo yêu
cầu thịt của từng nớc. Các giống lợn có thiên hớng mỡ - nạc nh Berkshire, Coócval, ngoài
màu sắc lông da đen còn cha đáp ứng đợc yêu cầu nạc cao.
Lợn Duroc màu nâu đợc dùng để tạo đàn con có tỷ lệ thịt nạc cao và tính thích ứng cao.
Sau đây là đặc điểm của từng giống.
Có 2 dạng loại hình sản xuất:
- Loại hình hớng nạc-mỡ.
- Loại hình hớng nạc.
Về ngoại hình: lợn hớng sản xuất nạc-mỡ có tầm vóc to ngắn mình, sâu ngực điển hình là
đại bạch Liên Xô. Còn lợn có hớng sản xuất nạc thì tầm vóc to, dài mình, ngực mông cao.
Đặc điểm riêng của giống là tai đứng, thể chất vững chắc có số vú từ 12-14 vú.
Màu sắc lông da trắng tuyền.
Có thể có đốm đen nhỏ trên da (lợn ĐE)
Sức sinh trởng: 10 tháng tuổi 70,2kg.
12 tháng tuổi 90,8kg.

So với giống gốc, lợn nhập vào nớc ta thấp hơn từ 5-10% khối lợng.
Sức sinh sản:
Số con sơ sinh/ổ: 9-10 con.
Số con lúc 60 ngày tuổi: 7-8 con.
Khối lợng sơ sinh/con: 1,2kg.
Khối lợng 60 ngày tuổi/con: 12-13kg.
Lợn nuôi thịt:
8 tháng tuổi đạt: 83,3kg.
10 tháng tuổi đạt: 117kg.
Lợn Yorkshire nuôi thích nghi tốt, đạt đợc sinh sản ổn định và tiết sữa cao.
Lợn đợc dùng trong lai kinh tế với giống lợn nội để lấy con nuôi thịt có khối lợng lớn.
Gần đây còn đợc chọn lọc một số con cái lai F1 tốt để tiếp tục lai theo hớng nạc cao.
Lợn Landrace có hớng sản xuất nạc. Màu lông da trắng tuyền, tầm vóc to, dài mình, ngực
nông. Thể chất không vững chắc.
Đặc điểm riêng của giống: tai to rủ xuống mắt.
Lợn nuôi 8 tháng tuổi đạt: 90kg.
12 tháng tuổi đạt: 145kg.
21
Về sinh sản:
Số con sơ sinh/ổ: 8-11 con.
Khối lợng sơ sinh/con: 1,3-1,4kg.
Khối lợng 60 ngày tuổi/con: 12-13kg.
Các chỉ tiêu sinh trởng, sinh sản, lợn nuôi ở nớc ta có thấp hơn so với giống gốc từ 10-15%.
Lợn đợc dùng trong lai kinh tế với các giống lợn nội nhằm nâng cao khối lợng và tỷ lệ nạc.
Lợn có hớng sản xuất nạc. Màu sắc lông da nâu vàng nhạt và sẫm. Ngoại hình cân đối thể
chất vững chắc, mõm thẳng, tai to, ngắn cụp che mắt.
Giống có tính thích ứng chịu đựng cao.
Về sinh sản: Đẻ con ít, 8-9 con/ổ, tiết sữa kém.
Lợn Duroc đợc dùng trong lai kinh tế lấy con lai nuôi thịt đạt tỷ lệ nạc cao, tăng trọng
nhanh.

Lợn có hớng sản xuất nạc - mỡ.
Màu sắc lông da đen tuyền, có 6 điểm trắng ở trán, lông đuôi và 4 chân. Lợn tai nhỏ đứng,
mõm ngắn, đợc dùng tốt trong lai kinh tế, đáp ứng yêu cầu nâng khối lợng lợn thịt. Ngày
nay do nhu cầu nâng tỷ lệ nạc nên lợn Berkshire ít đợc dùng do màu sắc lông không còn
thích hợp cũng nh chất lợng mỡ nhiều.
Lợn có hớng sản xuất mỡ. Lông da đen tuyền. Tai rủ về phía trớc che kín mắt. Thân hình
vững chắc, lợn sinh sản tốt.
Lợn đợc dùng trong lai kinh tế với lợn nội lay con nuôi thịt nhằm đạt khối lợng cao.
Cũng nh giống Berkshire vì màu sắc lông da đen và mỡ nhiều nên ngày nay ít đợc dùng
trong sản xuất.
22
IV. LAI GIốNG

Khi cho lai giữa các giống, thờng nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Kết hợp đợc các đặc điểm khác nhau giữa các giống.
- Khai thác đợc những biến dị theo quy luật để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Khi cho lai giữa 2 giống khác nhau, ở đời con có những điểm hơn con bố hoặc con mẹ,
Ví dụ: khi cho lai giữa lợn ngoại Yorkshire (Đại bạch) tầm vóc to, với nái nội Móng Cái tầm
vóc nhỏ, con lai to hơn con lợn thuần Móng Cái, nhng bé hơn Yorkshire, đạt đợc tầm vóc
trung gian giữa bố và mẹ.
Ưu thế của con lai là có sức sống cao, tăng trọng nhanh giảm tỷ lệ hao hụt và cho hiệu quả
kinh tế cao (xem hình vẽ).
Ưu thế lai đợc thể hiện trên các mặt sau:
Số con đẻ ra trên một lứa tăng 8-10%, về khối lợng toàn bộ lúc cai sữa tăng tới hơn 10%.
Về sản xuất thịt thì phụ thuộc vào mức độ di truyền của bố và mẹ, có thể bằng trung bình của
bố mẹ, còn chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thì bằng hoặc thấp hơn bố mẹ.
Khi sử dụng con cái lai F1 (Con lai có 3 giống tham gia) để làm giống sinh sản thì u thế
lai thể hiện trên cá thể nh sau:
Số con sơ sinh đến cai sữa tăng từ 3%-6%, khối lợng ổ cai sữa tăng từ 10-12%
Nh vậy Ưu thế lai là tiến bộ đạt đợc 1 lần khi cho lai, vậy khi dùng nái lai F1 để sinh sản

tiếp, tức là tăng u thế lai từ 2 nguồn (nguồn từ con nái lai và nguon từ con đực cho phối) vì
vậy khi cho lai phải chọn cả con bố lẫn con mẹ, để đạt đợc yêu cầu mong muốn.
Trong lai 2 giống (lai kinh tế) thờng lấy lợn nái địa phơng có u điểm về sinh sản, tính
thích ứng để đảm bảo việc nuôi con lai sau này trong điều kiện địa phơng. Còn phía con đực
thì dùng lợn ngoại để nâng cao khối lợng ở đời sau, có lợi về kinh tế.
Trong lai 3 giống (lai định hớng) nhất là khi sử dụng nái lai F1 thì đặc điểm sinh sản phải
giữ đợc ở con nái, đồng thời về phía con đực cần đợc chọn theo một hớng nhất định. Ví
dụ: lai để lấy tỷ lệ nạc cao thì cần suy tính giống đực ngoại nào phù hợp với điều kiện kinh tế
của vùng nuôi.
23

Lai kinh tế là lai giữa 2 giống khác nhau nhằm đạt u thế lai nhất định ở đời con nuôi thịt.
Lai định hớng là lai kép trên nền nái lai F1 có chọn lọc để lấy sản phẩm nuôi thịt theo một
yêu cầu nhất định. Ví dụ: lấy tỷ lệ nạc cao.
Lai định hớng còn dùng các nhóm có đặc điểm khác nhau trong cùng một giống, nhằm đạt
một yêu cầu đặt ra.
Ví dụ:
Lợn Landrace Bỉ có tỷ lệ nạc cao ổn định.
Lợn Ladrace Nhật có thân dài, chất lợng ổn định.
Lợn Ladrace Cu Ba sinh sản tốt, thích nghi tốt trong điều kiện nuôi dỡng nớc ta.
Lai định hớng tồng hợp đợc vào con lai những u điểm của con mẹ (nái F1) và con bố
thuần khác, điều mà trong một giống không thể kết hợp đợc. Phơng pháp lai này đảm bảo
tính ổn định về năng suất sản phẩm trong điều kiện sản xuất đợc nâng cao.
Lai kinh tế: ngoại
x
ngoại
nhằm đạt tỷ lệ nạc từ 55-60% trên thịt xẻ.
Lai: ngoại x nhóm giống lai đợc công nhận là giống.
24
Lai định hớng. Đực ngoại

x
nái lai F1
(có 1/2 máu ngoại và nội) nhằm đạt tỷ lệ nạc từ 46-
48%
Thực hiện theo hai bớc:
Bớc 1
: Dùng đực ngoại x nái nội lấy con F1 để nuôi thịt và chọn một số con để nuôi sinh sản
tiếp (chọn những con từ nái mẹ sinh sản tốt, nhiều con qua nhiều lứa đẻ, nuôi con tốt )
Bớc 2
: Chọn con đực có hớng nạc cao để tạo đàn con nuôi thịt (không chọn giữ làm nái).
Lai định hớng là lai trên nền nái lai F1 có chọn lọc, để lấy sản phẩm nuôi thịt theo một yêu
cầu nhất đinh. Ví dụ: lấy tỷ lệ nạc cao.
25

KHả NĂNG SINH SảN CủA LợN NáI
I. sINH Lý ĐộNG DụC và PHối GiốNG CủA LợN Nội,
LợN LAI và lợN NGoại
Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm: 4-5 tháng tuổi khi khối lợng đạt từ
20-25kg.
ở lợn nái lai tuổi động đực đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. ở lợn lai F1 (có 1/2 máu
nội) động đực bắt đầu lúc 6 tháng tuổi, khi khối lợng cơ thể đạt 50-55kg. ở lợn ngoại động
đực muộn hơn so với lợn lai, tức là động dục lúc 6-7 tháng tuổi khi lợn có khối lợng 65-
68kg.
Không cho lợn phối giống ở thời kỳ này vì cơ thể lợn cha phát triển đầy đủ, cha tích tụ
đợc chất dinh dỡng nuôi thai, trứng cha chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt đợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái sinh sản lâu bền, cần bỏ qua 1-2 chu kỳ
động dục, rồi mới cho phối giống.
Lợn nái nội (ỉ, Móng Cái) trong sản xuất, tuổi đẻ lứa đầu thờng từ 11-12 tháng tuổi. Nh
vậy lứa đầu cho phối lúc 7 tháng tuổi. Về khối lợng cần đạt từ 45-50kg, nếu cho phối với
đực ngoại để có đàn con lai kinh tế.

Lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lần đầu lúc 12 tháng tuổi, nhng không quá 14 tháng tuổi.
Nh vậy phải phối giống lứa đầu ở lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lợng lợn không dới 65-
70kg. Đối với lợn ngoại cho phối giống lúc 9 tháng tuổi với khối lợng không dới 80-90kg
(giống lợn ngoại nuôi thích nghi tại Việt Nam).
Một chu kỳ động dục của lợn nái là 18-21 ngày, nếu cha cho phối giống thì chu kỳ lại nhắc
lại.
Trong thời kỳ nuôi con, lợn nái sau khi đẻ 3-4 ngày hoặc sau khi đẻ 30 ngày lợn có hiện
tợng động dục trở lại, thờng thấy ở lợn nội.
Không nên cho phối giống lúc này, vì bộ máy sinh dục của lợn cha phục hồi nh trớc khi
đẻ, trứng cha chín đều.
Nếu cho phối ngay, lợn có chửa vừa phải sản xuất sữa nuôi con vừa phải cấp các chất dinh
dỡng nuôi bào thai, trong khi đó lợn nái lại cần đủ dinh dỡng để phục hồi sức khỏe sau khi
đẻ. Ngoài ra lợn còn dễ bị sẩy thai khi con còn thúc bú.
Sau cai sữa (lúc 50-55 ngày) khoảng 3-5 ngày thì lợn nái động hớn trở lại. Thời gian này cho
phối giống, lợn dễ thụ thai và trứng chín nhiều, dễ có số con đông.

×