Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở THỪA THIÊN HUẾ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.58 KB, 97 trang )

LỜI CAM KẾT
Tôi tên là Trần Duy Phú Yên, hiện đang học lớp Kế hoạch 47B, khoa
Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
Tôi thực hiện Chuyên đề thực tập này dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
Phó Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Văn Vận, cùng với sự góp ý của các cán bộ
chuyên viên của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế. Trong quá trình
thực hiện chuyên đề, tôi đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu thông qua một
số nguồn tư liệu từ các giáo trình, tài liệu đã xuất bản hoặc các báo cáo do
cơ quan thực tập cung cấp. Đây là nguồn tư liệu đảm bảo sự chính xác và
hết sức tin cậy. Tôi cam đoan, chuyên đề này hoàn toàn là kết quả nghiên
cứu nghiêm túc của tôi, không sao chép ở bất cứ nguồn tài liệu nào. Nếu có
điều gì sai phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Kí tên



Trần Duy Phú Yên
MỤC LỤC
....................................................................................................................... 1
MỤC LỤC .................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH SINH THÁI ...................... 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DU LỊCH ................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................... 4
1.1.2. Đặc trưng của du lịch .................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội .................... 9
1.1.4. Xu hướng phát triển du lịch hiện nay ......................................... 11
1.2. DU LỊCH SINH THÁI VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH SINH THÁI
................................................................................................................. 13


1.2.1. Du lịch sinh thái .......................................................................... 13
1.2.2. Sản phẩm du lịch sinh thái .......................................................... 18
1.2.3. Các điều kiện ảnh hưởng đến du lịch sinh thái .......................... 27
1.2.4. Ý nghĩa của phát triển DLST ...................................................... 29
1.2.5. Các loại hình du lịch sinh thái .................................................... 32
1.2.6. Mối quan hệ của du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác
................................................................................................................ 34
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
Ở THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................. 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở
THỨA THIÊN HUẾ .............................................................................. 35
2.1.1. Khách du lịch ............................................................................... 35
2.1.2. Sản phẩm du lịch ......................................................................... 38
2.1.3. Kết quả kinh doanh du lịch ......................................................... 41
2.2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI Ở THỪA THIÊN HUẾ ................................................... 41
2.2.1. Sự cần thiết phải phát triển du lịch sinh thái ở Thừa Thiên Huế
................................................................................................................ 41
2.2.2. Các điều kiện tiềm năng phát triển DLST ở Thừa Thiên Huế . . 43
2.2.3. Thực trạng phát triển DLST ở Thừa Thiên Huế ........................ 48
2.3. PHÂN TÍCH SWOT ĐỔI VỚI PHÁT TRIỂN DLST Ở THỪA
THIÊN HUẾ .......................................................................................... 55
2.3.1. Điểm mạnh .................................................................................. 55
2.3.2. Điểm yếu ...................................................................................... 57
2.3.3. Cơ hội ........................................................................................... 61
2.3.4. Thách thức ................................................................................... 63
2.3.5. Đánh giá chung về điều kiện phát triển DLST ở Thừa Thiên
Huế. ........................................................................................................ 65
CHƯƠNG III

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI Ở THỪA THIÊN HUẾ ..................................... 66
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở
THỪA THIÊN HUẾ .............................................................................. 66
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ....................................... 66
3.1.2. Mục tiêu ....................................................................................... 67
3.1.3. Các điểm du lịch sinh thái trọng tâm cần phát triển .................. 67
3.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI Ở THỪA THIÊN HUẾ ........................................ 68
3.2.1. Nguyên tắc ................................................................................... 68
3.2.2. Yêu cầu ........................................................................................ 71
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở THỪA
THIÊN HUẾ .......................................................................................... 73
3.3.1. Giải pháp phát triển các điểm DLST ......................................... 73
3.3.2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư .................................................... 77
3.3.3. Nhóm giải pháp về lao động và đào tạo nguồn nhân lực .......... 78
3.3.4. Nhóm giải pháp về Marketing DLST và xúc tiến hỗn hơp, mở
rộng thị trường cho DLST ở Thừa Thiên Huế ..................................... 80
3.3.5. Nhóm giải pháp liên kết du lịch vùng ........................................ 84
3.3.6. Nhóm giải pháp về chính sách và cơ chế quản lý ...................... 86
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ .......................................................................... 87
3.4.1. Kiến nghị với tổng cục du lịch .................................................... 87
3.4.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (thông qua
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) ......................................................... 87
3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm DLST
trên địa bàn tỉnh .................................................................................... 88
3.4.4. Đối với nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................ 90
Danh mục các từ viết tắt
CNH Công nghiệp hoá

DLST Du lịch sinh thái
GDP Tổng thu nhập quốc nội
HĐH Hiện đại hoá
KHCN Khoa học công nghệ
KDDL Kinh doanh du lịch
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
NGOs Tổ chức phi chính phủ
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PATA Hiệp hội du lịch châu Á – Thái Bình
Dương
SARS Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá
Liên Hợp Quốc
UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Các loại hình du lịch sinh thái…………………………….33
Bảng 2: Số lượng và tỉ trọng khách du lịch đến Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2000 – 2008………………………………………………..…37
Bảng 3: Số lượng và tỉ trọng khách du lịch sinh thái đến Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2000 – 2008………………………………………...49
Bảng 4: Thị phần khách du lịch quốc tế của du lịch sinh
thái……………………………………………………………….…51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huế được biết đến là một thành phố du lịch thơ mộng với sông Hương xanh
êm đềm và Núi Ngự Bình hùng vĩ. Hàng năm, doanh thu du lịch luôn chiếm 1
phần khá lớn trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh và tốc độ tăng ngày càng nhanh.
Năm 2008, hoạt động du lịch phát triển mạnh, tổng lượt khách ước đạt 1,53 triệu
lượt, tăng 17,6% so năm 2007, trong đó: khách quốc tế 719 nghìn lượt, tăng

20,4%; công suất sử dụng buồng phòng đạt 73%, ngày lưu trú trung bình 2,07
ngày/khách; doanh thu du lịch tăng 34,6%.
Bên cạnh đó, Festival Huế 2008 đã thu hút hàng triệu lượt người tham dự,
trong đó có trên 180.000 lượt người lưu trú, tăng 15,2%; thu hút 30.000 lượt khách
quốc tế từ 75 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia, tăng 27,4% so với năm 2006.
Nhiều dự án du lịch lớn đã được khởi động, đã khởi công các dự án trọng điểm
như dự án Petrolimex Huế, các dự án tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, cấp
giấy phép đầu tư cho dự án Khu du lịch Nam A với tổng vốn đầu tư gần 500 triệu
USD.
Từ đó, có thể thấy du lịch là một lĩnh vực rất quan trọng trong nền kinh tế xã
hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thành phố Huế có nhiều nguồn lực cho phát triển du lịch. Năm 1993, quần
thể di tích cung đình triều Nguyễn được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa
vật thể của nhân loại. Đúng 10 năm sau, năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế tiếp
tục được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể của thế giới. Với 2 di sản văn
hóa thế giới như vậy, Huế đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước
với triển vọng số lượng khách du lịch sẽ tiếp tục tăng trong giai đoạn tiếp theo.
Quần thể di tích cung đình triều Nguyễn bao gồm đại nội và hệ thống lăng
tẩm của 13 triều vua nhà Nguyễn được coi là tour du lịch trọng điểm, điểm đến
đầu tiên của nhiều khách du lịch khi đến Huế. Gắn kết với tour du lịch này là
nhiều tour văn hóa, ẩm thực phi vật thể. Du khách sẽ có cơ hội tham dự một bữa
tiệc trang trọng với nhiều nghi thức và món ăn của cung đình Huế ngày xưa hay
dạo chơi trên sông Hương trong những đêm trăng thanh gió mát cùng với những
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiếc du thuyền rồng phượng và giọng ca ngọt ngào của người con gái xứ Huế…
Đó dường như là những nét nổi bật nhất của du lịch ở Thừa Thiên Huế.
Nhưng ở Thừa Thiên Huế vẫn còn có rất nhiều thắng cảnh đẹp và hấp dẫn
khách du lịch. Sông Hương và núi Ngự là những địa danh quen thuộc đã đi vào
thơ văn của bao nhiêu thế hệ làm say đắm lòng người. Đồi Vọng Cảnh – nơi mà

chúa Nguyễn thường đến vãn cảnh vào các buổi chiều tà – đúng như cái tên của
nó, là nơi mà du khách có thể ngắm nhìn sông Hương lững lờ trôi trong ánh hoàng
hôn và núi Ngự Bình trùng trùng điệp điệp thật hũng vĩ. Xuôi về phía nam là đỉnh
Bạch Mã có độ cao hơn 1500m, là vườn quốc gia với một hệ sinh thái đa dạng và
nhiều kỳ quan hấp dẫn và kỳ thú. Dưới chân Bạch Mã là biển Lăng Cô, nơi được
biết đến với một bãi biển dài cát trắng xóa và dòng nước xanh ngắt mát rượi.
Bên cạnh đó, ở Huế vẫn bảo tồn được một hệ thống nhà vườn ở Phú Mộng,
Kim Long. Đây là những ngôi nhà rường có kiến trúc cổ độc đáo, không gian vẫn
lưu giữ những nét cổ xưa với những vườn cây ăn quả, những vườn cây cảnh do
chính chủ nhân trồng và chăm sóc. Khu vực này hiện đang nhân được nhiều dự án
tủ bổ và tôn tạo nhằm thu hút du khách đến thưởng ngoạn.
Như vậy, rõ ràng là ngoài những di sản văn hóa đã được thế giới công nhận,
Thừa Thiên Huế vẫn còn khả năng phát triển rất nhiều địa điểm DLST hấp dẫn
khác. Nhưng thực tế, sự phát triển của DLST ở tỉnh vẫn còn rất khiêm tốn, hoàn
toàn không tương xứng với tiềm năng. Chính vì vậy, em chọn chủ đề “Giải pháp
phát triển du lịch sinh thái ở Thừa Thiên Huế” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra được những giải pháp để phát
triển DLST ở Thừa Thiên Huế một cách hiệu quả nhất, và đưa DLST của tỉnh lên
một vị trí mới tương xứng với tiềm năng DLST hiện có.
Đề tài có phạm vi nghiên cứu trong tỉnh Thừa Thiên Huế. Cụ thể, đó là các
địa điểm DLST đang phát triển và tiềm năng trên toàn tỉnh cũng như các địa điểm
du lịch của các loại hình du lịch khác. Với phạm vi này, đề tài có thể tập trung khai
thác, phân tích DLST Thừa Thiên Huế ở nhiều khía cạnh, từ đó đề xuất những giải
pháp hiệu quả và phù hợp nhất.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Nội dung của đề tài
Trước tiên, đề tài tìm hiểu về những vấn đề lý luận chung của du lịch và

DLST. Sau đó đi sâu vào phân tích thực trạng của du lịch ở Thừa Thiên Huế, thực
trạng phát triển du lịch sinh thái. Từ đó, đề tài phân tích những điểm mạnh, điều
yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển DLST của tỉnh. Cuối cùng, đề tài đề
xuất một số biện pháp, đưa ra một số kiến nghị để góp phần vào công cuộc phát
triển DLST của Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham chiếu, đối chứng.
- Phương pháp phân tích dãy số liệu thống kê.
- Phương pháp hồi quy tương quan, tính toán số liệu cho một số dự báo.
5. Bố cục của đề tài
Chương I: Tổng quan về du lịch và du lịch sinh thái.
Chương II: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Thừa Thiên Huế.
Chương III: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Thừa Thiên Huế.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DU LỊCH
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến ở mọi
nền kinh tế trên thế giới. Nhưng con người vẫn chưa đưa ra được một khái niệm
đầy đủ và toàn diện về du lịch. Ở các quốc gia khác nhau hay đứng dưới các góc
độ khác nhau, khái niệm về du lịch được hiểu theo những cách khác nhau.
Theo cách hiểu truyền thống thì du lịch là hoạt động nhằm thỏa mãn tính tò
mò muốn tìm hiểu thế giới xung quanh, bên ngoài nơi sinh sống của họ, con người
muốn biết những nơi khác có cảnh quan ra sao, muốn biết về dân tộc, nền văn hóa,
động vật, thực vật và địa hình ở những vùng, quốc gia khác.
Dưới đây là một số khái niệm về du lịch dưới các góc độ khác nhau:
Địa lý: Du lịch là sự khởi hành và lưu trú tạm thời của con người ngoài nơi

cư trú thường xuyên của họ.
Kinh tế: Du lịch là tổng hòa việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về
phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách tạo ra và
của những khách vãng lai đến với một túi tiền đầy tiêu dùng trực tiếp, trước hết
trong khách sạn, và tiêu dùng gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thỏa mãn nhu
cầu hiểu biết và giải trí (Picara Edmol).
Ý nghĩa hiện đại: Du lịch là một hiện tượng thời đại, dựa trên sự tăng trưởng
về nhu cầu khôi phục sức khỏe và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào
sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên (Guer Freuler).
Tiếp cận cộng đồng: Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của 4
nhóm: khách du lịch, đơn vị cung ứng, chính quyền và dân cư tại nơi du lịch tạo
nên (Coltman).
Một cách tổng quát hơn, du lịch được hiểu là sự di chuyển và lưu trú qua đêm
tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc
không kèm theo việc tiêu thụ một giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ cho
các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng.
Hay đó là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu này
sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian nhàn rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận
thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Năm 1963 tại hội nghị Liên hợp quốc về du lịch ở Roma đã đưa ra khái niệm
về du lịch thống nhất của tổ chức du lịch thế giới: Du lịch là tổng hợp mối quan
hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ
với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Tóm lại, Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội bao gồm 2 nội dung
chính:

Kinh tế: Đó là hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế từ kinh doanh nguồn tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Xã hội: là hoạt động giúp nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng,
giáo dục tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước, yêu hòa bình và tình đoàn kết.
1.1.1.2. Khách du lịch
Xuất phát từ định nghĩa về du lịch được xác định tại hội nghị Liên hợp quốc
về du lịch năm 1963 ở Roma, khách du lịch là những người hội tụ 3 tiêu chuẩn:
- Người đi khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình.
- Không phải theo đuổi mục đích kinh tế mà cụ thể là động cơ lao động kiếm
tiền.
- Thời gian và khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi du lịch, thời gian kéo dài
trong khoảng 24h đến 1 năm.
Khách du lịch là một trong 4 nhóm nhân tố chính, tham gia vào quá trình diễn
ra hoạt động du lịch: khách du lịch, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân tại địa
phương và chính quyền nơi đón khách du lịch.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách du lịch thường được chia thành: khách du lịch quốc tế và khách du
lịch nội địa. Tại điều 20, chương IV của Pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành
năm 1999:
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch, được tạo
nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực: cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng, một
quốc gia nào đó.

Nhóm các sản phẩm du lịch: xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch
trong hành trình du lịch thì chia thành các nhóm sản phẩm chính như:
- Du lịch vận chuyển.
- Du lịch lưu trú ăn uống.
- Dịch vụ tham quan giải trí.
- Hàng hóa tiêu dùng, đồ lưu niệm.
- Dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
Đặc trưng của sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, thành phần chính là dịch vụ (80
– 90% về giá trị). Do vậy việc đánh giá chất lượng của sản phẩm du lịch thường
mang tính chủ quan, phụ thuộc du khách.
Sản phẩm du lịch thường tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch như
biển, núi, rừng, sông, suối, thác ghềnh…, hay du lịch văn hóa như: lễ hội, chùa
chiền, di tích lịch sử…
Do hoạt động du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên tại một vùng, một địa
phương nhất định nên sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được, không thể
đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách du lịch phải đến
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn như cầu của mình thông qua việc tiêu dùng
sản phẩm du lịch. Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch trùng nhau về
không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi và tồn kho như các loại hàng hóa
khác.
1.1.2. Đặc trưng của du lịch
Du lịch mang tính kinh tế
Ngành du lịch là ngành mà mục tiêu cơ bản của nó là ở chỗ thông qua thúc
đẩy, xúc tiến cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch để tạo thu nhập của nền Kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên cấu tạo chủ yếu của ngành du lịch là các doanh nghiệp du
lịch, các doanh nghiệp này thực hiện các hoạt động kinh doanh du lịch, do đó mục
tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy ngành du lịch phải tiến hành hạch

toán kinh tế. Với quan niệm này, về cơ bản ngành du lịch phải là ngành mang rõ
nét tính kinh tế.
Du lịch mang tính tổng hợp
Hoạt động du lịch là hoạt động mang tính tổng hợp, trong quá trình hoạt động
du lịch, khách du lịch có các nhu cầu về đi lại ăn ở, du ngoạn, vui chơi giải trí,
mua sắm… Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của kinh doanh du lịch đòi hỏi phải
có các ngành nghề khác nhau cùng sản xuất và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ
cho khách du lịch như: cung cấp, tư vấn tin tức, cung cấp các tuyến điểm du lịch,
cung cấp phương tiện giao thông, cung cấp nhà nghỉ cho du khách… Các sản
phẩm và dịch vụ này không phải là những sản phẩm độc lập, riêng biệt mà là một
“chuỗi dịch vụ” vừa kết hợp với nhau vừa đan xen với nhau, vừa lặp đi lặp lại
nhiều lần. Vì thế, sản phẩm và dịch vụ du lịch phải là sản phẩm tổng hợp của sự
phối hợp liên ngành như công ty du lịch, đơn vị bán hàng lưu niệm du lịch… đồng
thời bao gồm các đơn vị sản xuất của các ngành như dệt, xây dựng… và một số cơ
sở sản xuất tư liệu phi vật chất như văn hoá, giáo dục, khoa học kĩ thuật, y tế, tài
chính, hải quan, bưu điện… cuối cùng phải được khách du lịch chấp nhận.
Du lịch mang tính phục vụ
Vì sản phẩm du lịch chủ yếu cung cấp dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách du
lịch như: dịch vụ thiết kế các chương trình du lịch, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ vận
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển khách bằng các phương tiện khác nhau, dịch vụ làm thủ tục liên quan tới
quá trình du lịch, dịch vụ cho thuê chỗ trọ, dịch vụ phục vụ ăn uống… Do đặc
điểm của dịch vụ là sản phẩm phi vật chất, vô hình, không nhìn thấy được, khó
nhận biết được bằng các giác quan, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác
động như nguồn cung cấp dịch vụ, người mua dịch vụ (khách du lịch); quá trình
sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nên cung cầu dịch vụ không thể
tách rời nhau được; dịch vụ không thể tổ chức sản phẩm trước, không thể lưu kho,
hoặc dự trữ sử dụng dần.
Du lịch mang tính thời vụ

Tính thời vụ thể hiện ở thời gian hoạt động du lịch tập trung với cường độ
cao trong năm, xảy ra dưới tác động của một số yếu tố xác định, có yếu tố mang
tính tự nhiên (sự thay đổi của thời tiết, khí hậu, sự vận động của mặt trời, mặt
trăng, sự thay đổi bốn mùa), có yếu tố mang tính kinh tế - xã hội, tổ chức kĩ thuật,
có yếu tố mang tính tâm lý… thể hiện ở nhiều loại hình du lịch, nhất là ở các loại
hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa.
Du lịch mang tính quốc tế
Cùng với sự phát triển của du lịch quốc tế, việc tìm mọi cách để thu hút
khách nước ngoài tới nước mình du lịch đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của
nhiều nước trên thế giới, nếu muốn ngành du lịch phát triển. Bởi vì kinh doanh du
lịch quốc tế không chỉ tăng thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật cho đất nước. Ngoài ra sự phát triển của du lịch quốc tế còn
có ý nghĩa quan trọng đến việc mở rộng, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau vì tình
hữu nghị của nhân dân các nước, thúc đẩy giao lưu khoa học kĩ thuật văn hoá theo
các hướng: kí kết hợp đồng trao đổi khách giữa các nước, các tổ chức và hãng du
lịch, tham gia các tổ chức quốc tế về du lịch.
Du lịch mang tính nhạy cảm
Trong cung cấp dịch vụ cho khách du lịch cần bố trí chính xác về thời gian,
có kế hoạch chu đáo, chi tiết về nội dung hoạt động du lịch, cần phải kết hợp hữu
cơ, chặt chẽ giữa các khâu đi lại, ăn nghỉ, du ngoạn, vui chơi giải trí, mua sắm…
Chỉ cần một khâu nào đó để xảy ra trục trặc ngoài ý muốn thì có thể gây nên hàng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loạt phản ứng dây chuyền, làm mất sự phối hợp nhịp nhàng về cung cấp của toàn
ngành du lịch, ảnh hưởng tới việc thực hiện mục tiêu và lợi ích kinh tế của ngành
du lịch. Ngoài ra, các yếu tố thiên nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội v.v… đều ảnh
hướng đối với ngành du lịch dẫn tới sự đình đốn du lịch như: động đất, biến đổi
khí hậu , dịch bệnh…
Du lịch mang tính phụ thuộc
Tính phụ thuộc của ngành trước hết biểu hiện ở sự phát triển du lịch của mỗi

quốc gia mang tính định hướng tài nguyên du lịch. Một trong những điều kiện
quan trọng để phát triển du lịch cần có là tài nguyên du lịch phải độc đáo, hấp dẫn.
Hơn nữa, tính phụ thuộc của ngành du lịch còn biểu hiện ở tính phục thuộc vào
trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nguồn khách là yếu tố sống còn của
ngành du lịch, mà việc thu hút khách được quyết định bởi trình độ phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia hoặc khu vực; và ngược lại, trình độ kinh tế nước tiếp đón lại
quyết định tới khả năng tiếp đón đối với khách du lịch và ảnh hưởng tới chất
lượng các dịch vụ ở mức độ nhất định. Biểu hiện khác nữa về tính phụ thuộc đó là
sự phụ thuộc vào sự hợp tác toàn diện, sự phát triển hợp lý giữa các ngành, nghề
có liên quan tới du lịch. Bất cứ một ngành nghề nào đó có liên quan tới du lịch mà
tuột khỏi “mắt xích” thì hoạt động kinh doanh của ngành du lịch sẽ khó có thể đạt
được kết quả như mong muốn.
1.1.3. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1. Đối với phát triển kinh tế
Du lịch có ảnh hưởng rõ nét lên nền kinh tế của địa phương thông qua tác
động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch. Quá trình này
tác động lên lĩnh vực phân phối, lưu thông và do vậy có ảnh hưởng đến lĩnh vực
khác nhau của quá trình tái sản xuất xã hội. Du lịch đóng góp phần quan trọng
trong GDP của vùng, nơi có hoạt động du lịch phát triển.
Hoạt động du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi của khu vực và đất
nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước du lịch làm tăng thêm nguồn
thu ngoại tệ cho đất nước đến. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với
những quốc gia có nhiều người đi du lịch nước ngoài. Trong phạm vi một đất
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước, cán cân thu chi được thực hiện giữa các vùng có trình độ kinh tế khác nhau,
tuy không làm biến đổi cán cân kinh tế của đất nước song có tác dụng điều hòa
nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích
thích sự phát triển kinh tế của vùng du lịch, đặc biệt là đối với các vùng sâu vùng
xa.

Khi một địa phương trở thành một địa điểm du lịch thì các ngành kinh tế
khác cũng được kích thích phát triển, đặc biệt là nông nghiệp và công nghiệp chế
biến… ngành cung cấp hàng hóa cho du lịch. Bên cạnh đó do các đòi hỏi cao của
khách du lịch nên có hàng hóa được sản xuất ra phải đảm bảo về mặt chất lượng,
buộc các đơn vị sản xuất phải quan tâm đầu tư trang thiết bị và sử dụng công nhân
có tay nghề cao.
Du lịch quốc tế cũng đem lại nguồn lợi xuất khẩu tại chỗ được nhiều mặt
hàng không phải qua nhiều khâu nên tiết kiệm được chi phí. Đồng thời du lịch
cũng là hoạt động xuất khẩu tại chỗ nên có thể xuất được cả những mặt hàng dễ hư
hỏng mà ít bị rủi ro như hoa quả, rau tươi…, các mặt hàng được tiêu thụ tại chỗ
nên không cần đóng gói, bảo quản phức tạp.
1.1.3.2. Đối với phát triển xã hội
Đối với xã hội, du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường
sức sống cho con người. Trong một chừng mực nào đó thì du lịch có tác dụng hạn
chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động cho con người.
Những chuyến du lịch tại các di tích lịch sử, các công trình văn hóa, các khu
thắng cảnh thiên nhiên có tác dụng giáo dục tinh thần yêu thiên nhiên, yêu văn hóa
của đất nước. Khi tiếp xúc trực tiếp với các công trình này, du khách mới thực sự
cảm nhận được giá trị to lớn của chúng.
Khi đi du lịch mọi người có điều kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi nhau hơn,
nhờ đó du lịch là cơ hội tăng cường tình đoàn kết cộng đồng. Mỗi chuyến du lịch
còn thường để lại cho du khách một số kinh nghiệm, tăng vốn hiểu biết về địa lý
và kiến thức văn hóa nói chung.
Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác,
do đó nhu cầu về lao động tại địa phương sẽ tăng thêm nhằm phục vụ cho nhu cầu
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về nhân công của bản thân ngành du lịch và cả các ngành kinh tế khác, thông qua
đó tạo thêm việc làm, giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức sống cho người
dân.

Phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn khi nó làm sống lại những ngành nghề
thủ công truyền thống. Bởi hiện nay du lịch văn hóa các làng nghề rất được du
khách ưa thích, vì tâm lý muốn tìm hiểu cuộc sống văn hóa, lao động của người
dân bản địa nơi họ đến thăm. Đồng thời du khách mỗi khi đi du lịch tại một địa
phương nào đó thường muốn mua một vài sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thủ
công để làm kỉ niệm hay làm quà cho người thân, bạn bè.
1.1.4. Xu hướng phát triển du lịch hiện nay
1.1.4.1. Du lịch là một xu thế tất yếu và ngày càng rộng lớn của thế giới
Du lịch đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người. Khi mà đời sống kinh
tế xã hội ngày càng phát triển thì hoạt động du lịch ngày càng được mở rộng và
hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, những bước đột phá lớn về
khoa học công nghệ với những phát minh thế kỉ, hay sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành công nghiệp… đã mở ra khả năng đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí dễ
dàng hơn. Sự phát triển của phương tiện giao thông đã làm mất dần khái niệm xa
xôi đối với khách du lịch, du khách có thể mau chóng và thuận tiện dù chỉ là đi du
lịch ở một nơi rất xa so với nơi cư trú thường xuyên.
Ở những thập kỉ cuối của thế kỉ XX, nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh,
cuộc sống con người ngày càng văn minh hiện đại. Và kéo theo đó, hàng loạt căn
bệnh xuất hiện và trở nên phổ biến: stress, béo phì, tim mạch… khiến con người
cần phải quan tâm nhiều ơn tới việc giữ gìn và bảo vệ sức khỏe của mình. Bên
cạnh đó, bầu không khí ngày càng ô nhiễm, hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ của
trái đất tăng lên khiến du khách có xu hướng muốn đi du lịch ở những nơi có bầu
không khí trong trẻo và tự nhiên, những làng quê yên tĩnh với các lễ hội dân gian
truyền thống.
Phát triển cũng đồng nghĩa với việc năng suất lao động được nâng cao và con
người được giải phóng sức lao động nhiều hơn. Do đó có nhiều thời gian và điều
kiện vật chất để dành cho du lịch giải trí, khám phá hơn. Và với xu thế phát triển
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như hiện nay, nhu cầu giải trí khám phá sẽ không những mở rộng, đặc biệt theo

chiều sâu. Từ đó có thể thấy du lịch sẽ trở nên phổ biến ở mọi nên trên thế giới.
1.1.4.2. Xu hướng phát triển của cầu du lịch
Việc xác định xu hướng thay đổi của cầu về du lịch sẽ giúp chúng ta có định
hướng chính xác hơn trong quá trình tìm ra các giải pháp để khai thác tiềm năng
du lịch theo hướng đáp ứng đầy đủ và tốt các nhu cầu du lịch của du khách. Trong
thời gian tới, theo dự đoán thì cầu du lịch phát triển mạnh, có 4 xu hướng quan
trọng sau:
- Sự thay đổi về hướng và phân bố của luồng khách du lịch: khu vực Đông Á
– Thái Bình Dương thu hút khách ngày càng đông hơn, đặc biệt là các nước Đông
Nam Á. Bên cạnh đó, vấn đề an ninh quốc phòng và an ninh chính trị cũng ảnh
hưởng nhiều đến cầu du lịch, du khách có khuynh hướng lựa chọn những điểm du
lịch có mức độ an toàn cao.
- Sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu của khách du lịch: mức chi tiêu tăng, trong
đó tỉ trọng chi cho dịch vụ cơ bản (ăn, ở, vận chuyển) giảm, tỷ trọng chi cho dịch
vụ bổ sung tăng (tham quan, giải trí, mua sắm hàng hóa và đồ lưu niệm).
- Sự thay đổi trong hình thức tổ chức chuyến đi của khách du lịch: khách chỉ
sử dụng một phần dịch vụ của tổ chức kinh doanh du lịch, không sử dụng dịch vụ
trọn gói nhằm tăng khả năng tự do của bản thân.
- Sự gia tăng điểm đến du lịch trong một chuyến du lịch. Du khách thích đi
thăm nhiều nước, nhiều điểm du lịch trong cùng một chuyến đi du lịch của mình.
1.1.4.3. Xu hướng phát triển của cung du lịch
Đối với các địa phương đang trong giai đoạn đầu khai thác tiềm năng du lịch
thì hết sức cần thiết phải quan tâm tới xu hướng cung du lịch trên thị trường nhằm
xây dựng kế hoạch khai thác cho phù hợp với nguồn tài nguyên và phù hợp với
yêu cầu của thị trường, nắm bắt kịp thời xu thế phát triển. Cung du lịch có các xu
hướng chính như sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
- Phát triển hệ thống bán sản phẩm du lịch
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tăng cường hoạt động truyền thông du lịch
- Đẩy mạng CNH – HĐH trong du lịch: vận dụng KHCN để phát triển công
nghiệp du lịch lữ hành, công nghiệp khách sạn, công nghiệp vận chuyển khách.
- Đẩy mạnh quá trính khu vực hóa, quốc tế hóa sản phẩm du lịch
Tổng hợp tiềm năng bằng việc cho điểm từng chỉ tiêu, thang điểm cho từng
chỉ tiêu tối đa là 4 điểm, tối thiểu là 1 điểm. Hệ số điểm của từng yếu tố phụ thuộc
vào từng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sức hút du lịch tài nguyên. Trong
đó, độ hấp dẫn được tính tới hệ số 3; thời gian khai thác và môi trường tính hệ số
2; các yếu tố còn lại tính hệ số 1.
Tổng điểm của tất cả 5 yếu tố, sau khi đã nhân với trọng số tương ứng sẽ là
mức điểm phản ánh mức độ lớn hay nhỏ của tiềm năng du lịch. Số điểm càng lớn
chứng tỏ tiềm năng càng lớn và ngược lại.
1.2. DU LỊCH SINH THÁI VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH SINH THÁI
1.2.1. Du lịch sinh thái
1.2.1.1. Khái niệm
“Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều người, thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là một
khái niệm rộng, được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số người
DLST được hiểu đơn giản là sự kết hợp của 2 từ ghép “du lịch” và “sinh thái” vốn
đã quen thuộc. Song đứng ở góc độ nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người
quan niệm DLST là du lịch thiên nhiên, là khái niệm mà trong thực tế đã có từ đầu
những năm 1800. Với khái niệm này, mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên
nhiên như tắm biển, nghỉ núi… đều được hiểu là DLST.
Có thể nói cho đến nay khái niệm về DLST vẫn còn được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Tuy nhiên, mặc dù những tranh
luận vẫn còn tiếp tục để đi đến một số định nghĩa chung được chấp nhận về DLST,
nhưng đa số các ý kiến tại diễn đàn quốc tế chính thức về DLST đều cho rằng:
“DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn
và được quản lý bền vững về mặt sinh thái”. Du khách sẽ được hướng dẫn tham
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan, được lý giải về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được những giá
trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động có hại đối với các hệ
sinh thái và văn hóa bản địa.
Về nội dung, DLST là loại hình du lịch tham quan, thám hiểm, đưa du khách
tới những môi trường còn tương đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang
dã, đặc sắc để tìm hiểu, nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hóa bản địa độc
đáo, làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm bảo tồn phát triển đối với tự
nhiên và cộng đồng địa phương. Nói một cách khác, DLST là loại hình du lịch với
những hoạt động có nhận thức mạnh về thiên nhiên và ý thức trách nhiệm đối với
xã hội. Ở đây thuật ngữ “Du lịch trách nhiệm” luôn gắn liền với khái niệm DLST.
Vậy DLST là hình thức du lịch trách nhiệm, không làm ảnh hưởng đến các ý nghĩa
bảo tồn thiên nhiên, không ảnh hưởng đến môi trường mặt khác còn góp phần vào
việc duy trì, phát triển cuộc sống cộng đồng người dân địa phương.
Một số cách hiểu về DLST:
Theo tổ chức bảo tồn thực vật hoang dã (World Wide Fund): DLST đề cập
tới các hoạt động du lịch đi tới những khu vực tự nhiên hoang dã, gây tác động tối
thiểu tới môi trường tự nhiên và cuộc sống của các loài động thực vật hoang dã
trong khi mang lại một số lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và những
người địa phương phục vụ tại đó.
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO): DLST là loại hình du lịch được
thực hiện tại những khu vực tự nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với mục
đích chính là để chiêm ngưỡng, học hỏi về các loài động thực vật cư ngụ trong khu
vực đó, giúp giảm thiểu và tránh được các tác động tiêu cực tới khu vực mà khách
đến thăm. Ngoài ra DLST phải đóng góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự
nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững đồng
thời phải nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn
đối với mỗi người dân địa phương và du khách đến thăm.
Theo hội thảo xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển DLST 9/1999 tại
Hà Nội: DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa địa phương,

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển với
sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Nhận xét:
Mặc dù các định nghĩa về du lịch sinh thái có khác nhau về cách diễn đạt và
ngôn từ thể hiện, nhưng trong các định nghĩa trên đều có sự thống nhất cao về nội
dung của DLST ở ba điểm:
Thứ nhất: Du lịch sinh thái phải được thực hiện trong môi trường tự nhiên
còn hoang sơ hay tương đối hoang sơ gắn với văn hóa bản địa.
Thứ hai: DLST có tính giáo dục môi trường cao và phải có trách nhiệm với
môi trường.
Thứ ba: DLST phải mang lợi ích kinh tế trực tiếp cho cư dân địa phương và
phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương.
1.2.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái
Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên cả các yếu tố văn hóa bản địa: Đối
tượng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên, kể cả những nét văn hóa
bản địa đặc sắc. Đặc biệt, những khu vực tự nhiên còn tương đối nguyên sơ, ít bị
tác động lớn. Chính vì vậy, hoạt động DLST thường diễn ra và thích hợp tại lãnh
thổ các vườn Quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên có giá trị.
Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn: Đây là một đặc trưng khác
biệt vì nó được phát triển trong môi trường có những hấp dẫn ưu thế về mặt tự
nhiên. Vì thế, trong DLST, hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt
động du lịch phải được duy trì và quản lý cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và
bản thân ngành du lịch. Điều này được thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan
thường có số lượng nhỏ, yêu cầu sử dụng các phương tiện, dịch vụ về tiện nghi
của du khách thường thấp hơn các yêu cầu về đảm bảo kinh nghiệm du lịch có
chất lượng. Các hoạt động trong DLST thường ít gây tác động đến môi trường và
du khách sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường.
Có giáo dục môi trường: Đặc điểm giáo dục môi trường trong DLST là một

yếu tố cơ bản phân biệt DLST với các loại hình du lịch khác. Giáo dục và thuyết
minh môi trường bằng các nguồn thông tin, truyền tải thông tin đến du khách
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông qua tài liệu, hướng dẫn viên, các phương tiện trên điểm, tuyến tham quan là
những hình thức quan trọng trong việc làm giàu kinh nghiệm du lịch, nâng cao
nhận thức về môi trường và bảo tồn.
Giáo dục môi trường trong DLST có tác dụng trong việc làm thay đổi thái độ
của du khách, cộng đồng và chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn, và sẽ góp
phần tạo nên sự bền vững lâu dài của những khu tự nhiên.
Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích du lịch:
DLST cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đồng địa phương trên cơ sở
cung cấp về kiến thức, những kinh nghiệm thực tế để đa số người dân có khả năng
tham gia vào quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đó cũng là cách để người dân có
thể trở thành những người bảo tồn tích cực.
Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: Việc
thỏa mãn những mong muốn của du khách là nâng cao hiểu biết và những kinh
nghiệm du lịch lý thú, là sự tồn tại sống còn lâu dài của ngành DLST. Vì vậy, các
dịch vụ du lịch trong DLST tập trung nhiều vào việc đáp ứng những nhu cầu nhận
thức và kinh nghiệm du lịch hơn là các dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi. Thỏa mãn
những nhu cầu này của khách DLST chỉ nên đứng sau công tác bảo tồn và bảo vệ
những gì mà họ tham quan.
1.2.1.3. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
Hoạt động du lịch sinh thái cần phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
a, Tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho khách du lịch
DLST thường ở những nơi có địa hình hiểm trở, sông suối nhiều, nhiều vách
núi cao, vì vậy vấn đề đặt ra cho các tổ chức du lịch là cần phải chuẩn bị đầy đủ về
cơ sở vật chất và điều kiện sinh hoạt phòng khi có các sự cố xảy ra như: tai nạn do
leo núi, chết đuối do tắm suối, rắn cắn…
Các tổ chức du lịch cần phải chuẩn bị điều kiện đầy đủ cho một khu vực

DLST đó là:
- Về hướng dẫn viên và nhân viên của khu du lịch cần phải có sức khỏe tốt,
biết bơi lội, biết sơ cứu, cấp cứu trong các trường hợp khách du lịch bị xảy ra tai
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nạn… Các nhân viên bảo vệ luôn được bố trí ở các vị trí, những nơi có thể xảy ra
tai nạn như: hồ bơi, thác nước…
- Về dụng cụ, phương tiện phục vụ du lịch như: phao bơi, dụng cụ leo núi,
các phương tiện đưa đón khách du lịch phải đảm bảo độ an toàn, đủ tiêu chuẩn cho
phép.
b, Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi
trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự khác biệt rõ ràng
giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác. Du khách khi rời
khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị
của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa.
Với những hiểu biết đó thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng
những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về
tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu vực.
c, Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.
Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, DLST cũng tiềm ẩn
những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những
loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường, duy trì hệ sinh thái chưa phải là
những ưu tiên hàng đầu thì ngược lại DLST coi đây là một trong những nguyên tắc
cơ bản, quan trọng cần được tuân thủ, bởi vì:
- Việc bảo vệ môi trường và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu của
hoạt động DLST.
- Sự tồn tại của DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái
điển hình. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái của các hệ sinh thái đồng
nghĩa với sự đi xuống của hoạt động DLST.

Với nguyên tắc này mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý chặt chẽ để
giảm thiểu các tác động đến môi trường, đồng thời phần thu nhập từ hoạt động
DLST sẽ được đầu tư trở lại để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy
trì sự phát triển các hệ sinh thái.
d, Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động
DLST, bởi vì các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
với các giá trị của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi
tập tục sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương sẽ làm giảm sự
cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh
thái đó. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động trực tiếp đến DLST. Chính vì vậy,
việc phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là
nguyên tắc hoạt động của DLST.
e, Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hướng tới của DLST. Nếu như các
loại hình du lịch khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các
hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành thì ngược lại DLST sẽ dành
một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp vào việc cải thiện
môi trường sống của cộng đồng địa phương.
Đồng thời, DLST luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người
dân địa phương, như đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho
khách, cung ứng nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho khách… thông qua đó
sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương. Kết quả là cuộc
sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên và họ sẽ
thấy được lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển
DLST.
1.2.2. Sản phẩm du lịch sinh thái
1.2.2.1. Khái niệm

a, Khái niệm chung về sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo
nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực: cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một
quốc gia nào đó.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và yếu tố vô hình. Xét
theo quá trình tiêu dùng của du khách trên chuyến hành trình du lịch thì chúng ta
có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo các nhóm cơ bản sau:
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống
- Dịch vụ tham quan, giải trí
- Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
b, Khái niệm sản phẩm DLST
Sản phẩm DLST là giá trị sinh thái và văn hóa bản địa được khai thác dựa
trên các nguồn lực bản địa, với sự tham gia tích cực của cư dân bản địa. Một mặt
làm thỏa mãn nhu cầu DLST của du khách, mặt khác giáo dục môi trường và góp
phần vào sự bảo tồn và phát triển điểm đến du lịch.
Có thể khái quát sản phẩm DLST bằng biểu thức sau:
Sản phẩm DLST = Giá trị sinh thái và văn hóa bản địa + Dịch vụ du lịch
bản địa + hàng hóa bản địa.
Từ góc độ của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa đơn lẻ, sản phẩm DLST
bao gồm các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch và nó cũng dựa trên sự
kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn
lực: cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia
nào đó. Tuy nhiên, điểm đáng chú ý là mọi nguồn lực được sử dụng nhằm thỏa
mãn nhu cầu khách du lịch đều phải dựa trên cơ sở tại chỗ gắn với bảo vệ môi
trường. Hơn nữa, DLST vốn dựa vào tài nguyên du lịch là các hệ sinh thái còn

tương đối nguyên sơ, ít bị tác động bởi bàn tay con người nên các sản phẩm DLST
phải là các sản phẩm có thể tái sử dụng, dễ phân hủy trong tự nhiên, đảm bảo tính
thẩm mỹ của thiên nhiên, có tính giáo dục với người sử dụng và nguồn thu từ việc
bán sản phẩm đó phải đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương.
Từ góc độ của các nhà kinh doanh lữ hành, sản phẩm DLST là các chương
trình DLST. Chương trình DLST là tập hợp các dịch vụ, hàng hóa DLST được sắp
19

×