Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.39 KB, 12 trang )
So sánh hiệu suất hoạt động của MongoDB
và SQL Server 2008
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chỉ ra điểm khác biệt về hiệu suất hoạt động của hệ
quản trị cơ sở dữ liệu còn khá mới mẻ hiện nay, đó là MongoDB và 1 trong những hệ thống
phổ biến như SQL Server (MySQL hoặc Oracle). Chủ yếu số liệu được đưa ra ở đây dưới
dạng biểu đồ, qua đó chúng ta sẽ dễ dàng hình dung được ưu điểm cũng như nhược điểm của
MongoDB cũng như các hệ quản trị database khác.
Biểu đồ gây tranh cãi về việc MongoDB chèn dữ liệu nhanh hơn SQL Server tới hơn 100 lần
Hãy thử tưởng tượng rằng bạn đang thành lập 1 hệ thống website thanh toán trực tuyến, có liên
quan tới nhiều đơn vị dữ liệu khác nhau. Nếu có 1 hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó hoạt động
nhanh hơn SQL Server nhiều lần, miễn phí, dễ giám sát và xử lý, toàn bộ hệ thống ứng dụng của
bạn với LINQ (tạm dịch là ngôn ngữ truy vấn được tích hợp vào ngôn ngữ lập trình) thì
MongoDB chắc chắn sẽ là sự lựa chọn không thể tốt hơn.
Và khi có hệ quản trị cơ sở dữ liệu như vậy thì chúng ta có thể triển khai và hoạt động trên hầu
hết các thiết bị phần cứng phổ biến hiện nay, chứ không phải là dòng thiết bị máy chủ cao cấp và
chuyên dụng. Đồng nghĩa với việc đó là không cần phải mua hoặc thuê server như trước, và tất
nhiên chi phí ban đầu phải bỏ ra thấp hơn rất nhiều, trong khi lợi nhuận hoặc doanh thu thì gần
như không thay đổi.
Một yếu tố nữa trước khi chúng ta đi vào thử nghiệm, thành viên Kristina Chodorow từ 10Gen
đã tổ chức 1 cuộc hội thảo về MySQL tại San Francisco với chủ đề Dropping ACID with
MongoDB:
Tại đây, Kristina đã miêu tả khá cụ thể về kinh nghiệm triển khai của SourceForge trong quá
trình di chuyển cơ sở dữ liệu từ MySql tới MongoDB. Trên nền tảng MySql, SourceForge đã
đạt tới giới hạn của hiệu suất hoạt động với số lượng người dùng nhất định nào đó. Nhưng với
một vài thay đổi trong tùy chọn của MongoDB, hệ thống đã trở nên ổn định hơn rất nhiều.
Mô hình th nghim:
Một mô hình cơ sở dữ liệu chuyên sâu dành cho ứng dụng trực tuyến được tăng cường để cải
thiện khả năng hỗ trợ số lượng người dùng càng nhiều càng tốt. Sẽ có nhiều tài khoản người
dùng từ ứng dụng web trực tuyến, từ các hàm API và nhiều ứng dụng khác có liên quan. Về mặt