Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
MỘT SỐ THUẬT NGỮ .................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
Phần I: Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý đầu
tư của Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt ........................................ 1
1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng
Techcombank .......................................................................................................... 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Techcombank ................. 1
1.1.1Quá trình hình thành : ............................................................................... 1
1.1.2.Các mốc phát triển : ................................................................................. 1
1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank ............... 5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức: ....................................................................................... 5
1.2.2.Bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank . ..... 7
1.2.3. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt ......... 9
2.Thực trạng các hoạt động liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu
tư của Ngân hàng Techcombank ....................................................................... 10
2.1.Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu
tư của Ngân hàng Techcombank ....................................................................... 10
2.1.1.Hoạt động huy động vốn. ........................................................................ 10
2.1.2.Hoạt động tín dụng: ................................................................................ 11
2.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế: .............................................................. 12
2.1.4.Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng .............................................. 13
2.1.5.Hoạt động thẩm định dự án. ................................................................... 14
2.1.6.Hoạt động cho vay theo dự án tín dụng trung và dài hạn doanh nghiệp
vừa và nhỏ. ...................................................................................................... 17
2.2.Đánh giá tình hình các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt
động đầu tư của ngân hàng techcombank. ......................................................... 22
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1.Một số kết quả đạt được: ........................................................................ 22
2.2.2.Một số tồn tại. ......................................................................................... 25
Phần II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư và quản lý
hoạt động đầu tư của Ngân hàng techcombank chi nhánh Lý Thường
Kiệt. ................................................................................................................. 27
1. Định hướng phát triển của techcombank năm 2010. ................................... 27
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đầu tư
của Ngân hàng. ...................................................................................................... 28
2.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn: ..................................... 28
2.2. Tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin về khách hàng: .............................. 28
2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn: ............................................. 29
2.4. Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn. ........................................ 30
2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng: ........................................ 30
2.6. Tiết kiệm chi phí quản lý. ........................................................................... 31
KẾT LUẬN .................................................................................................... 32
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỘT SỐ THUẬT NGỮ
SMEDF: Quỹ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
EC: Ủy ban châu Âu
DAF: Quỹ hỗ trợ phát triển
Ban UTĐT:.Ban Ủy thác đầu tư
Phòng NV: Phòng nguồn vốn
NHTM.: Ngân hang thương mại
UBCK: Ủy Ban chứng khoán
TMCP: Thương mại cổ phần
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho sinh
viên có thể nắm vững được nhưng kiến thức đã học và biết cách vận dụng những kiến
thức đó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên những sinh viên
năm thứ tư được nhà trường tổ chức đi thực tập. Là một sinh viên chuyên ngành kinh
tế đầu tư nên em đã chọn thực tập tại ngân hàng để phù hợp với ngành học của mình.
Với những môn chuyên ngành đã được học, em đã xin vào phong Kinh doanh để có
thể hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ ngân hàng, các trình tự của một hồ sơ tin dụng…
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương Việt
Nam nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính - Tiền Tệ
và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi nhuận là một vấn
đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Techcombank đã
phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế,
đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch
vụ tiện ích cho người sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt
Nam. Với nhứng lý do trên em đã nộp đơn xin thực tập tai Ngân hàng Techcombank.
Sau 3 tuần thức tập tại Chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt, em đã có cơ
hội hiếu biết hơn rất nhiếu về hoạt động của ngân hàng, có cơ hội để áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, đặc biệt là được tham gia vào công việc của cán bộ tín
dung. Và trong quá trính thực tập em đã hoàn thành xong bản báo cáo thực tập tổng
hợp. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Thạc sỹ Phan Thu Hiền cùng toàn thể các
anh chị tại phong Kinh doanh Chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành bản báo
cáo thực tập tổng hợp.
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và
quản lý đầu tư của Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt
1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng
Techcombank
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Techcombank
1.1.1Quá trình hình thành :
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993: Theo giấy phép hoạt động số
0400/NH-GP do Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993,
giấy phép thành lập số 1534/QĐ-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp 04/09/1993,
giấy phép kinh doanh số 055697 do Trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội) cấp 07/09/1993, ngày 27/09/1993 NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam – Techcombank được chính thức thành lập. NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam - Techcombank là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam
được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với
số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường
Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1.1.2.Các mốc phát triển :
Năm 1994-1995:
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát
triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
Năm 1996:
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch
Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1998:
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
Năm 1999:
- Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
Năm 2001:
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng
GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
Năm 2002:
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các
thành phố lớn trong cả nước.
- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng..
Năm 2003:
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày
16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2004:
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
với Compass Plus.
Năm 2005:
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu.
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà
Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên
Năm 2006:
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank,
Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”
do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào
hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công
bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam
được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010;
Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ..
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2007:
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng
TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt
động của Techcombank. .
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt
trên 200.000 thẻ các loại.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường
- Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các
giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank..
Năm 2008:
- 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả
của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn
- 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
- 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM
- 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008
- 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC
- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ
trao tặng
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và
tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng
- 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa
- 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty
cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1: Vốn điều lệ, số lượng chi nhánh, số lượng nhân viên qua các năm:
Năm 1993 1996 1999 2002 2004 2006 2007 2008 2009
Vốn điều lệ
(Tỷ đồng)
20 70 80,2 117,8 412 1.500 2.521 3.642 4.364
Số lượng CN,
PGD và Hội sở
1 5 7 13 25 87 130 170 185
Số nhân viên
(Người)
20 92 164 377 545 1584 2400 4000 5800
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 techcombank)
-Từ bảng trên ta thấy sau 16 năm thành lập và đi vào hoạt động Techcombank đã
ngày càng lớn mạnh.Với sự phát triển tăng cả về lượng và chất, vị trí của
Techcombank ngày càng được khẳng định.Tỷ lệ vốn điều lệ gia tăng mạnh trung bình
hàng năm khoảng trên 60%.Hiện nay Techcombank là ngân hàng có vốn điều lệ đứng
thứ 2 trong các ngân hàng cổ phần.Techcombank có mạng lưới rộng khắp cả
nước.với 185 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước, chủ yếu tập trung ở các
thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Đội ngũ công nhân viên của
Techcombank được chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ.Tuổi trung bình cán bộ
công nhân viên của Techcombank là 28. Với đội ngũ lao động trẻ hóa và năng động
đang là lợi thế lớn giúp Techcombank có thể cạnh tranh cùng các ngân hàng
khác.Đặc biệt với việc coi khách hàng là trung tâm của sự phát triển.Techcombank
chú trọng đến việc lắm bắt tâm lý của khách hàng, với nhiều dịch vụ đa dạng phù hợp
với từng đối tượng khách hàng.Điều đó góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng tín
dụng của Techcombank.
1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hội sở chính của Ngân hàng Techcombank.
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TECHCOM BANK
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
6
Ban
Quản
lý Chất
lượng
Ban
Phát
triển
SP-DV
Ngân
hàng
doanh
nghiệp
Ban
Đào
tạo
Văn
phòng
Phòng
Tiếp
thị
Phát
triển
SP &
Chăm
sóc
Khách
hàng
Phòng
Quản
lý Tín
dụng
Phòng
Quản
lý
Nhân
sự
Phòng
Kế
toán
Tài
chính
Phòng
Kiểm
soát
Nội bộ
Trung
tâm
Thẻ
Trung
tâm
Thanh
toán
QT &
Ngân
hàng
Đại lý
Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp
Phòng
QL
Nguồn
vốn,
Giao
dịch
tiền tệ
và
Ngoại
hối
TCB
Thăng
Long
TCB
Hoàn
Kiếm
TCB
Chương
Dương
TCB Hải
Phòng
TCB
Hưng
Yên
TCB Lào
Cai
TCB
Vĩnh
Phúc
TCB
Đà Nẵng
TCB tp
Hồ Chí
Minh
TCB Bắc
Ninh
Ban Tổng Giám Đốc
Nguồn: báo cáo thường niên Techcombank
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 3:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank chi nhánh Lý Thường kiệt
Nguồn.Techcombank Lý Thường Kiệt
1.2.2.Bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank .
Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng
Giám đốc, 13 phòng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố.
Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc có chức
năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó Tổng
giám đốc là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mọi
hoạt động của ngân hàng. Bốn phó Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ
và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán…
Trung tâm Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách nhiệm thực
hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế như thanh toán chuyển tiền bằng điện
đi nước ngoài để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ,
thanh toán thư tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ…
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
Giám Đốc
Bán
Lẻ
SME
Kho
Quỹ
Kế
Toán
Dịch vụ
ngân
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Phòng
kinh
doanh
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng Kiểm soát Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm bảo an
toàn cho mọi hoạt động của ngân hàng.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân
tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng.
Phòng Kế toán Tài chính: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê,
tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng năm của
toàn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết toán các kế
hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của ngân hàng.
Phòng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản lý nguồn
vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý nguồn tiền tệ,
các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối.
Phòng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm tuyển
dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp…đối với
người lao động.
Phòng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch tín
dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn chế tối
thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đôn đốc sát sao việc thu nợ.
Phòng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng: Thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thương hiệu, nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng như trao quà khuyến
mãi, tư vấn miễn phí cho khách hàng…
Văn phòng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt động của
ngân hàng, làm công tác hành chính, văn thư, lưu trữ…
Ban Đào tạo: Có nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ngoài các lớp
đào tạo nội bộ còn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở bên
ngoài, để ngày càng năng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp như : dịch vụ
mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong nước và
quốc tế…
Ban Quản lý Chất lượng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002.
Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các thành
phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu
của khách hàng.
1.2.3. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt
Huy động tiền gửi bằng sổ/tài khoản tiết kiệm với VND, vàng, ngoại tệ.
Nhận uỷ thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư.
Cho vay vốn lưu động, vay đầu tư dự án bằng VND, vàng và ngoại tệ.
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: thấu chi, mua nhà, xây dựng sửa chữa
nhà, du học, mua ô tô.
Cho vay cổ phần hoá doanh nghiệp, kinh doanh chứng khoán, vay cầm cố
chứng từ có giá.
Kinh doanh mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế; tài trợ xuất nhập khẩu, bao
thanh toán; quyền chọn mua, bán ngoại tệ, hợp đồng tương lai hàng hoá.
Dịch vụ ngân quỹ, thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước, chuyển tiền
nhanh Techcombank/Western Union/Xoom, trả lương qua tài khoản, bảo quản tài
sản, xác nhận tài chính, trung gian mua bán nhà.
Phát hành thẻ tín dụng Master Card, Visa và thẻ thanh toán đa năng
F@stAccess
Chiết khấu các chứng từ có giá Dịch vụ Internet Banking
Dịch vụ ngân hàng tự động Homebanking
Dịch vụ thanh toán từ xa cho doanh nghiệp Telebank.
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.Thực trạng các hoạt động liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư
của Ngân hàng Techcombank
2.1.Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động
đầu tư của Ngân hàng Techcombank
2.1.1.Hoạt động huy động vốn.
Trong những năm gần đây Techcombank đã thực hiện việc điều chỉnh lãi suất
linh hoạt theo sát các biến động của lãi suât ngoại tệ trên thị trường quốc tế và lãi
suất đồng Việt Nam tại thị trường trong nước. Đến hết tháng 12.2009, tổng tài sản
của Techcombank đã đạt con số 59.523 tỷ đồng, tăng 42% so với cuối năm 2008.
Vốn huy động từ khu vực dân cư đạt 29.733 tỷ đồng, tăng 80% so với cuối năm
2008, huy động từ khu vực tổ chức kinh tế tăng 11,8% so với đầu năm, đạt 11.358 tỷ
đồng. Tổng tài sản của Techcombank năm 2008 đạt 17.326 tỷ đồng, năm 2009 đạt
39.542 tỷ đồng, tăng 128%. Năm 2006 và 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ
của thị trường chứng khoán, lượng vốn đổ vào thị trường chứng khoán cũng tăng lên
đáng kể. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư rót vào thị trường chứng khoán tăng lên
mạnh. Thực tế đó đã đặt ra thử thách không nhỏ cho công tác huy động vốn của
Techcombank nói riêng và của các NHTM nói chung. Tuy nhiên, có thể nói công tác
huy động vốn trong năm 2006 của Techcombank là điểm nhấn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư:
Đơn vị:Tỷ VND
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Vốn huy
động
3.891 8.695 14.452 21.873 29.733
( Nguồn:Techcombank chi nhánh lý thường Kiệt)
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, huy động dân cư còn được thúc đẩy nhờ vào
chính sách chăm sóc khách hàng và những cải tiến liên tục trong quy trình cung cấp
sản phẩm, dịch vụ, tăng thêm tiện ích cho khách hàng. Đặc biệt, nhờ chú trọng phát
Sinh viên: Phạm Bá Việt Lớp: Kinh tế đầu tư 48A
10