Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng đầu tư & tăng trưởng phát triển kinh tế ở Việt nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.23 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Kể từ khi bắt đầu đổi mới đến nay, chúng ta luôn đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Điều
này thể hiện con đờng phát triển đúng đắn mà Đảng và Nhà nớc ta đà lựa chọn. Trên con đờng phát
triển của mình, chúng ta đà xác định nhiều yếu tố ảnh hởng đến tăng trởng và trong đó yếu tố quan
trọng nhất chính là đầu t.
Đà có rất nhiều nhà kinh tế đà nghiên cứu các mô hình tăng trởng kinh tế và tác động của đầu
t. Tuy nhiên, không phải mô hình nào cũng hoàn hảo mà đều ẩn chứa trong đó những hạn chế và tồn
tại. Bởi vậy thật khó để xác định con đờng phát triển của đất nớc theo một mô hình cụ thể. Bởi từ lý
thuyết đến thực tế luôn là một khoảng cách khá xa. Chúng ta chỉ có thể nhìn con đờng phát triển của
mình dới các mô hình để từ đó chỉ ra đợc những hạn chế díi gãc ®é ®ã. Do ®ã mơc ®Ých cđa ®Ị tài
cung cấp cho các bạn các kiến thức về đầu t và tăng trởng và qua đó thấy đợc những hạn chế trong
quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế dới góc độ các lý thuyết về đầu t.
Trong quá trình nghiên cứu, tập thể nhóm xin chân thành cảm ơn thầy giáo Từ Quang Phơng
đà giúp đỡ hoàn thành đề tài.

1


phần i
Các lý thuyết kinh tế về vai trò của Đầu t đối với tăng trởng phát
triển kinh tế
I. Một số lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế
1. Khái niệm
Ngày nay các quốc gia độc lập, có chủ quyền đều đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến
bộ của quốc gia mình. Tuy có những khía cạnh khác nhau nhất định trong quan niêm, nhng nói
chung, sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của một nớc thờng đợc đánh giá trên hai mặt: sự gia
tăng về kinh tế và sự biến đổi về mặt xà hội. Trên thực tế, ngời ta thờng dùng hai thuật ngữ tăng trởng và phát triển để phản ánh sự tiến bộ đó.
- Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về qui mô sản lợng
của nền kinh tế trong một thời ký nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch
vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, để biểu thị sự tăng trởng kinh tế, ngời ta dùng mức tăng thêm của
tổng sản lợng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu ngời) của thời kỳ sau so với thời


kỳ trớc. Nh vậy, tăng trởng kinh tế đợc xem xét trên 2 mặt biểu hiện: đó là mức tăng tuyệt đối hay
mức tăng phần trăm (%) hàng năm, hoặc bình quân trong một giai đoạn.
Sự tăng trởng đợc so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định, sẽ cho ta
khái niệm tốc độ tăng trởng. Đó là sự tăng thêm sản lợng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
- Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản lợng (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế- xà hội.
Những vấn đề cơ bản nhất định của định nghĩa trên bao gồm:
Trớc hết sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lợng của cải vật chất, dịch vụ
và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xà hội.
Tăng thêm qui mô sản lợng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xà hội là hai mặt có mối
quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tơng đối của lợng và chất.
Sự phát triển là một quá trình tiến hoá theo kịp thời gian do những nhân tố nội tại của
bản thân nền kinh tế quyết định
Kết quả của sự phát triển kinh tế xà hội là kết quả của một quá trình vận động khách
quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế, xà hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận tới các kết quả đó.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá
Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ
trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn. Do vậy, không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển. Các
nhà kinh tế học phân quá trình đó ra các nấc thang: kém phát triển, đang phát triển và phát triển
gắn với các nấc thang đó là những giá trị nhất định, mà hiện tại cha có sự thống nhất hoàn toàn.
Một số thớc đo của sự tăng trởng: tổng sản phẩm trong nớc (GDP), tổng sản phẩm quốc dân
(GNP), thu nhập bình quân đầu ngời
Một số chỉ số về cơ cấu kinh tế: chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội, chỉ số về
cơ cấu hoạt động ngoại thơng (X-M), chỉ số về mức tiết kiệm - đầu t (I).
2.1 Một số thớc đo của sự tăng trởng
2.1.1 Tổng sản phÈm trong níc (hay tỉng s¶n phÈm qc néi – GDP)
Thờng đợc hiểu là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới đợc tạo ra trong năm bằng các yếu tè s¶n
xt trong pham vi l·nh thỉ qc gia. Cã nhiều cách tiếp cận khác nhau:
+ Về phơng diện xa, GDP có thể đợc xác định bằng toàn bộ giá trị gia tăng của các ngành,
các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả nớc. Giá trị gia tăng đợc xác định dựa trên cơ sở hạch toán

các khoản chi phí, các yếu tố sản xuất và lợi nhuận cảu các cơ sở sản xuất và dịch vụ.
Giá trị
gia tăng
(Y)

=

Giá trị
sản lợng
(GO)

Chi phí các yếu tố
trung gian(đầu vào)
(IE)

+ Về phơng diện tiêu dùng, thì GDP biểu hiện ở toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tính
theo giá hiện hành của thị trờng đợc tạo ra trên phạm vi lÃnh thổ quốc gia hàng năm
Xác định GDP theo tiêu dùng thờng dựa trên cơ sở thống kê thực tế về tổng các khoản tiêu
dùng của các hộ gia đình (C), tổng đầu t cho sản xuất của các doanh nghiệp (I), các khoản chi tiêu
của Chính phủ (G) và phần xuất khâu ròng (X-Mso sánh trong năm.
GDP=C + I + G + (X-M)

2


Do tính GDP theo giá hiện hành của thị trờng, nó đà bao gồm cả thuế gián thu (Te), cho nên
GDP tính theo giá thị trờng sẽ chênh lệch với GDP tính theo các chi phí các yếu tố sản xuất một lợng
giá trị, đó là thuế gián thu (Te).
GDPsản xuÊt = GDPtiªu dïng – Te
= C + I + G +(X-M)

+Xác định theo phơng diện thu nhập, GDP là toàn bộ giá trị mà các hộ gia đình, các doanh
nghiệp và các tổ chức Nhà nớc thu đợc từ giá trị gia tăng đem lại.Suy đến cùng thì đó là các khoản
mà các hộ gia đinh đợc quyền tiêu dùng (C1), các doanh nghiệp tiết kiệm đợc (S1) dùng để đầu t, bao
gồm cả thuế khấu hao (S1 = I1) và chi tiêu của Nhà nớc từ nguồn thu thuÕ (T)
GDPthu nhËp = Cp + Ip + T
GDP theo cách xác định trên đà thể hiện là một thớc đo sự tăng trởng kinh tế do các hoạt
động sản xt trong ph¹m vi l·nh thỉ qc gia t¹o ra, không phân biệt sở hữu trong hay ngoài nớc
đối với kết quả đó. Do vậy, GDP phản ánh chủ yếu khả năng sản xuất của nền kinh tế một nớc.
2.1.2. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc dân là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả công dân một
nớc tạo ra và có thể thu nhập trong năm, không phân biệt sản xuất đợc thực hiện ở trong nớc hay
ngoài nớc.
Nh vậy, GNP là thớc đo sản lợng gia tăng mà nhân dân của một nớc thực sự thu nhập đợc. So
với GDP thì GNP chênh lệch một khoản thu nhập tài sản với nớc ngoài.
GNP = GDP + Thu nhập tài sản ròng từ nớc ngoài
Với ý nghĩa là thớc đo thu nhập của nền kinh tế với sự tăng thêm GNP thực tế đó chính là sự
gia tăng tăng trởng kinh tế, nó nói lên hiệu quả của các hành động kinh tế đem lại.
GNP thực tế là GNP đợc tính theo giá cố định nhằm phản ánh đúng sản lợng gia tăng hàng
năm, loại trừ những sai lệch do biến động giá cả tạo ra. Khi GNP tính theo giá thị trờng thì đó là
GNP danh nghĩa.
2.1.3. Thu nhập bình quân đầu ngời
Khả năng nâng cao phúc lợi vật chất cho nhân dân một số nớc, không chỉ là tăng sản lợng của
nền kinh tế, mà còn liên quan đến vấn đề dân số- con ngời. Nó tỷ lệ thuận với qui mô sản lợng và tốc
độ tăng trởng và tỷ lệ nghịch với dân số và tốc độ tăng trởng dân số tự nhiên hằng năm. Do vậy chỉ
số thu nhập bình quân đầu ngời là một chỉ số thích hợp hơn để phản ánh sự tăng trởng và phát triển
kinh tế. Mặc dù vậy, nó vẫn cha nói lên mặt chất mà sự tăng trởng đa lại. Cho nên để nói lên sự phát
triển ngời ta dùng hệ thống các chỉ số.
2.2. Một số chỉ số về cơ cấu kinh tế
2.2.1. Chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong GDP.

Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ sản lợng của công nghiệp và dịch vụ ngày càng cao trong GDP,
còn tỷ lệ của nông nghiệp thi giảm đi tơng đối.
2.2.2. Chỉ số về cơ cấu hoạt động ngoại thơng (X-M)
Tỷ lệ của giá trị sản lợng xuất khÈu vµ nhËp khÈu thĨ hiƯn sù më cưa cđa nỊn kinh tÕ víi thÕ
giíi. Mét nỊn kinh tÕ ph¸t triển thờng có mức xuất khẩu ròng trong GDP tăng lên.
2.2.3. Chỉ số về mức tiết kiệm đầu t (I)
Tỷ lệ tiết kiệm - đầu t trong tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thể hiện rõ hơn vể khả năng tăng
trởng kinh tế trong tơng lai. Đây là một nhân tố cơ bản của sự tăng trởng. Những nớc có tỷ lệ đầu t
cao (từ 20 30% GDP) thờng là các nớc có mức tăng trởng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này còn phụ thuộc
vào qui mô của GNP và tỷ lệ giành cho tiêu dùng (C) theo c¬ cÊu:
I = GNP – C + X - M
3. Các quan điểm về tăng trởng và phát triển kinh tế
3.1. Quan điểm nhấn mạnh vào tăng trởng.
Những ngời theo quan điểm này cho rằng tăng thu nhập là quan trong nhất. Thực tế cho thấy
những nớc theo quan điểm này đà đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, không ngừng tăng thu nhập cho nền
kinh tế. Song cũng cho thấy những hạn chế cơ bản của việc lựa chọn này:
+ Sự tăng trởng quá mức nhanh chóng vì những động cơ có lợi ích cục bộ trớc mắt đà đa đến
sự khai thác bừa bÃi không chỉ ở phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế. Điều đó đà ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển của các nớc chậm tiến và các thế hệ sau nµy.

3


+ Cùng với sự tăng trởng là những bất bình đẳng về kinh tế và chính trị xuất hiện, tạo ra
những mâu thuẫn và xảy ra xung đột gay gắt:
- Xung đột giữa khu vực sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Nông nghiệp không những chỉ
giảm tỷ lệ tơng đối mà còn bị thu hẹp cả không gian sản xuất. Đất đai bị mất, bị thoái hoá, môi trờng
bị huỷ hoại.
- Xung đột giữa các giai cấp chủ và thợ, gắn với nạn thất nghiệp tràn lan.
- Xung đột các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo: xảy ra mâu thuẫn về lợi ích kinh tế- xà hội, do quá
trình tăng trởng không đều tạo nên.

+ Phát triển đa lại những giá trị mới song nó cũng phá huỷ và hạ thấp một số giá trị truyền
thống tốt đẹp: nền giáo dục gia đình, thuần phong mỹ tục, đạo đức Đồng thời với việc làm giầu
băng bất cứ giá nào thì các tội ác cũng phát triển.
+ Sự tăng trởng và phát triển nhanh chóng còn đa đến những diễn biến khó lờng trớc, cả mặt
tốt và không tốt. Do vËy ®êi sèng kinh tÕ – x· héi thêng bị đảo lộn, mất ổn định, khó có thể lờng trớc đợc hậu quả.
3.2. Quan điểm nhấn mạnh vào công bằng và bình đẳng trong xà hội
Theo quan điểm này, sự phát triển sản xuất đợc đầu t dàn đều cho các ngành, các vùng và sự
phân phối đợc tiến hành theo nguyên tắc bình quân. Những ngời lựa chọn quan điểm này đà hạn chế
đợc sự bất bình đẳng trong xà hội. Đại bộ phận dân c đều đợc chăm sóc về văn hoá, giáo dục, y tế
của Nhà nớc. Những hạn chế cơ bản của việc lựa chọn này là nguồn lực hạn chế lại bị phân phối dàn
trải nên không thể tạo ra đợc tốc độ tăng trởng cao và việc phân phối đồng đều cũng không tạo đợc
động lực thúc đẩy ngời lao động.
3.3 Quan điểm phát triển toàn diện
Đây là sự lựa chọn trung gian giữa hai quan điểm trên. Vừa nhấn mạnh về số lợng, vừa chú ý
về chất lợng của sự phát triển. Theo quan điểm này tuy tốc đọ tăng trởng có hạn chế nhng các vấn đề
xà hội đợc quan tâm giải quyết.
II. Xem xét mô hình về mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng
phát triển kinh tế theo quan điểm lịch sử.
1. Các mô hình dựa vào sự phân tích quá trình đầu t tác động đến tổng cung của nền
kinh tế.
1.1. Lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái cổ điển.
- Các yếu tố cấu thành tỉng cung cđa nỊn kinh tÕ: Theo Ricardo (1772-1823) n«ng nghiệp là
ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng tr ởng kinh tế là đất
đai, lao động và vốn. Trong từng ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố
này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định, không thay đổi. Trong ba yếu tố này đất đai là yếu tố
quan trọng nhất.
- Sự giới hạn tăng tổng cung của nền kinh tế: Do đất đai là yếu tố quan trọng nhất nhng chính
đất đai là giới hạn của tăng trởng. Khi sản xuất nông nghiệp gia tăng trên những đất đai mầu mỡ hơn
thì giá lơng thực, thực phẩm sẽ tăng lên. Do đó tiền lơng danh nghĩa của công nhân cũng phải tăng
lên tơng ứng, lợi nhuận của nhà t b¶n cã xu híng gi¶m. NÕu cø tiÕp tơc nh vậy cho đến khi lợi nhuận

hạ thấp, không thể bù dắp đựoc rủi ro trong kinh doanh làm cho nền kinh tế trở nên bế tắc.
- Đầu t làm giảm sự giới hạn đó: Ricardo cho rằng muốn hạn chế sự giới hạn đó thì chỉ có
cách xuất khẩu hàng công nghiệp để mua lơng thực rẻ hơn từ nớc ngoài, hoặc phát triển công nghiệp
để rồi tác động vào nông nghiệp. Muốn vậy, chúng ta cần phải đầu t sang lĩnh vực công nghiệp để
thúc đẩy tăng trởng ngành công nghiệp. Điều này thể hiện vai trò của đầu t trong việc tăng trởng
ngành nông nghiệp dẫn đến làm giảm sự giới hạn tăng trởng chung.
- Hạn chế của lý thuyết: Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng thị trờng tự do đợc một bàn tay vô
hình dẫn dắt để gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xà hội. Thị trờng với sự linh hoạt của giá cả và tiền
công có khả năng tự điều chỉnh những mất cân đối của nền kinh tế để xác lập những cân đối mới.
Nh vậy, Ricardo cha thấy vai trò của chính phủ cũng nh chính sách đầu t phát triển của Nhà nớc.
Theo ông, chính phủ không có vai trò gì trong tăng trởng kinh tế thậm chí hạn chế sự tăng trởng.
1.2. Quan điểm tăng trởng kinh tế của Marx (1818-1883)
- Các yếu tố của quá trình tái sản xuất: Theo ông có bốn yếu tố tác động đến quá trình tái sản
xuất là: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ông đặc biệt quan tâm đến vai trò của
lao động trong việc tạo ra giá trị thặng d.
- Sự cần thiết phải tích luỹ t liệu sản xuất cho tái sản xuất: Theo Mark, giữa cung và cầu của
thị trờng luôn có một khoảng cách. Để giải quyết khoảng cách này cần thiết phải có tích luỹ sản
xuất, tích luỹ hàng hoá. Đây cũng là hoạt động đầu t hàng tồn trữ. Cũng theo ông, sau khi trải qua
giai đoạn khủng hoảng có chu kỳ, để tiếp tục phát triển, các nhà t bản phải tiến hành đổi mới t bản
cố định với quy mô lớn làm cho nền kinh tế tiến đến phục hồi, hng thịnh. Để đổi mới đợc t b¶n cè

4


định, các nhà t bản cũng nhất thiết cần có hoạt động đầu t đổi mới công nghệ. Đây cũng chính là vai
trò của đầu t trong tăng trởng kinh tế.
1.3. Lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái tân cổ điển
- Các yếu tố cấu thành tổng cung của nền kinh tế: Các nhà kinh tế tân cổ điển đà giải thích
nguồn gốc sự tăng trởng thông qua hàm sản xuất:
Y = f(K, L, R, T)

Trong đó: Y- Đầu ra; K- Vốn sản xuất; L- Lao động; R-Tài nguyên; T- Khoa học công nghệ.
- Vai trò của vốn qua hàm sản xuất Cobb Douglas:
g = t +aK + bL + cR
Trong đó g: tốc độ tăng trởng; a: tốc độ tăng trởng của yếu tố vốn
Qua đó ta thấy rằng sự tăng trổng của yếu tố vốn cũng nh yếu tố đầu t cũng góp phần vào tăng
trởng kinh tế nói chung.
- Hạn chế của lý thuyết: Trờng phái này cũng không thấy đợc vai trò của chính phủ trong tăng
trởng kinh tế. Vai trò của chính phủ là mờ nhạt trong phát triển kinh tế.
1.4. Lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái Keynes
Keynes đà rất coi trọng vai trò của đầu t trong tăng trëng kinh tÕ. Dùa vµo t tëng nµy cđa
Keynes, vµo những năm 40, hai nhà kinh tế học Harrod ở Anh và Domar ở Mỹ đà đa ra mô hình về
mối quan hệ giữa vốn và tăng trởng.
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành công
nghiệp hay toµn bé nỊn kinh tÕ phơ thc vµo tỉng số vốn đầu t cho nó. Mô hình này cũng chỉ ra
nguồn gốc của vốn đầu t và mối quan hệ giữa vốn đầu t và vốn sản xuất. Theo hai ông thì tiết kiệm là
nguồn gốc của đầu t nên về lý thuyết đầu t luôn bằng tiết kiệm. Đồng thời, đầu t chính là cơ sở để tạo
ra vốn sản xuất. Các ông đà thiết lập các mối quan hệ nh sau:
Đầu t = Tiết kiệm => s = Đầu t / Sản lợng. Với s: tỷ lệ tiết kiệm trong GDP .
Đầu t = Vốn sản xuất => k = Đầu t / Mức tăng trởng với k là tỷ số gia tăng giữa vốn và đầu
ra.
- Vai trò của vốn sản xuất với năng lực sản xuất và tăng trởng kinh tế qua mô hình HarrodDomar: Từ các mối liên hệ trên chúng ta có mô hình Harrod-Domar nh sau:
g = s/k với g là tốc độ tăng trởng kinh tế .
ở đây, k là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra). Hệ số này chỉ ra rằng vốn đợc tạo ra bằng
đầu t là yếu tố cơ bản của tăng trởng; tiết kiệm của nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu t.
Hệ số cũng phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu t.
Nh vậy, mô hình Harrod Domar chỉ ra sự tăng trởng là do kết quả tơng tác giữa tiết kiệm
với đầu t và đầu t là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế. Theo hai ông chính đàu t phát sinh ra
lợi nhuận và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
1.5. Căn cứ vào các lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái kinh tế hiện đại:
Trờng phái kinh tế học hiện đại đà xây dựng một lý thuyết kinh tế hỗn hợp trong đó thị trờng

trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế và Nhà nớc tham gia điều tiết có mức độ
nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của thị trờng. Thực chất nền kinh tế hỗn hợp là sự gần nhau của
học thuyết kinh tế Tân cổ điển và học thuyết của trờng phái Keynes
- Lý thuyết hiện đại cũng thống nhất với mô hình kinh tế Tân cổ điển về xác đinh các yếu tố
tác động tổng cung nền kinh tế: lao động, vốn, đất đai, tài nguyªn, khoa häc. Y = f( K, L, R, T). Tuy
nhiên, Samuelson cho tầm quan trọng của các yếu tố là nh nhau. Nh vậy, trờng phái hiện đại cũng
cho rằng vốn đóng góp một phần cho sự tăng trởng .
- Vai trò của đầu t với năng lực sản xuất và tăng trởng kinh tế
+ Dựa vào mô hình Cobb-Douglas:
G = t + ak + bL +cR víi g là tốc độ tăng trởng; a là tốc độ tăng trởng của vốn còn K là vốn .
Nh vậy, sự tăng thêm của vốn và quy mô vốn là một phần của tăng trởng kinh tế
+ Dựa vào mô hình Harros Domar: g= s/ k; víi k lµ hƯ sè ICOR chỉ ra đợc vai trò cua vốn
đầu t đối với vốn sản xuất và tăng trởng kinh tế.
2. Đầu t là nhân tố kích thích tổng cầu nền kinh tế
2.1. Vai trò của kích cầu trong tăng trởng kinh tế
Các học thuyêý kinh tế trớc trờng phái Keynes thờng chủ yếu quan tâm đến yếu tố cung và
đồng nhất sự tăng cung với tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên vào những năm 30 của thế kỷ 20, khủng
hoảng kinh tế và thất nghiệp diễn ra thờng xuyên và lý thuyết của trờng phái Keynes đà ra đời đánh
dấu sự phát triển mới về kinh tế. Lý thuyết này nhấn mạnh đến yếu tố cầu và coi tổng cầu là nguyên
nhân của sự tăng trởng cũng nh suy thoái kinh tế.
Cầu tiêu dùng giảm dẫn đến hàng hoá ế thừa, kinh tế trì trệ: Theo ông, khi mức thu nhập tăng
lên thì xu hớng tiêu dùng giảm đi còn xu hờng tiết kiệm trung bình tăng lên, do đó xu hớng tiết kiệm
cận biên sẽ tăng lên. Việc giảm xu hớng tiêu dùng sẽ dẫn đến cầu tiêu dùng giảm xuống. Cầu giảm
dẫn đến hàng hoá ế thừa, không bán đợc. Các nhà sản xuất bi quan về nền kinh tÕ sÏ thu hĐp qui m«

5


sản xuất hoặc nếu không sẽ bị phá sản. Chính những điều này dẫn đến hiện tợng thất nghiệp xảy ra,
tệ nạn xà hội sẽ bùng phát. Theo Keynes, sự sụt giảm cầu chính là nguyên nhân của khủng hoảng

kinh tế xà hội ở các nớc T bản vào những năm 30.
Cũng theo Keynes tổng cầu tăng sẽ kích thích tổng cung tăng và tạo ra nền kinh tế đạt tới một
sự cân bằng mới ở mức sản lợng cao hơn mức sản lợng cũ.Từ đó, kinh tế sẽ tăng trởng.
2.2. Quan điểm của Keynes về vai trò của đầu t với tổng cầu
- Vai trò của đầu t thông qua mô hình số nhân:
Theo ông việc tăng đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt về cầu tiêu dùng. Để đảm bảo đầu t gia
tăng liên tục ông đa ra nguyên lý số nhân. Số nhân là tỷ số giữa tốc độ tăng thu nhập và tăng đầu t .
Nếu ký hiệu dR là tăng thu nhập, dS là tăng tiết kiệm, dC là tăng tiêu dùng, k là số nhân thì:
1
dR
dR
k=
=
=
dC
1
dI
dS
dR

Mô hình số nhân phản ánh mối quan hệ giữa tăng thu nhập với tăng đầu t. Theo ông, mỗi sự
gia tăng về đầu t đều kéo theo sự gia tăng về nhu cầu bổ sung công nhân, nâng cao về t liệu sản xuất.
Do vậy làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá bán hàng, làm tăng việc làm cho công nhân và tất cả điều đó
làm tăng thu nhập.
Tóm lại, đầu t làm tăng tổng cầu kéo theo sự tăng lên của thu nhập và tăng trởng kinh tế nói
chung.
- Vai trò của đầu t thông qua các chính sách đầu t của Nhà nớc:
Keynes đà chỉ ra vai trò của Chính phủ và đầu t trong viƯc kÝch thÝch tỉng cÇu: AD = C + G +
I
Trong đó AD là tổng cầu, C: tiêu dùng, G: chi tiêu chính phủ, I: đầu t.

Nh vậy trong đẳng thức trên đầu t và chính phủ đều có vai trò hết sức quan trọng đối với tổng
cầu. Đầu t tăng sẽ làm cho tổng cầu tăng và ngợc lại. Chi tiêu của Chính phủ cũng góp phần tăng
tổng cầu. Nhà nớc sử dụng ngân sách của Nhà nớc để kích thích đầu t của khu vực t nhân và Nhà nớc. Nh vậy, đầu t thông qua các chính sách của Chính phủ để kích cầu, kích thích sản xuất phát triển.
Tuy nhiên Keynes đà quá chú trọng vai trò của Nhà nớc trong việc phát triển kinh tế song
ông lại bỏ qua vai trò của thị trờng tự do, của bàn tay vô hình, của cân bằng tổng quát.
3. Mô hình đầu t tạo điều kiện cho việc phát triển ngành kinh tế mũi nhọn, từ đó tạo sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.1. Mô hình các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow
Theo ông, quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia phải trải qua năm giai đoạn: xà hội
truyền thống, chuẩn bị cất cánh, cất cánh, trởng thành và mức tiêu dùng cao.
Giai đoạn xà hội truyền thống: sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động
kinh tế, năng suất lao động thấp, nhìn chung nền kinh tế không có những biến đổi mạnh.
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: ngành công nghiệp bắt đầu phát triển, nhu cầu đầu t tăng lên
đà thúc đẩy sự hoạt động của ngân hàng và sự ra đời của các tổ chức huy động vốn.
Giai đoạn cất cánh: đây là giai đoạn trung tâm của sự phát triển các giai đoạn phát triển của
W.Rosrow. Những yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh là: huy động đợc nguồn vốn đầu t cần
thiết: tỷ lệ tiết kiềm và đầu t tăng từ 5% đến 10% và cao hơn trong thu nhập quốc dân thuần tuý
(NNP), ngoài vốn đầu t huy động trong nớc vốn đầu t huy động nớc ngoàI có ý nghĩa quan trọng.
Đầu t tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò chủ đạo trong việc lôi
kéo các ngành khác phát triển.
Giai đoạn trởng thành: tỷ lệ đầu t đà tăng từ 10% đến 20% thu nhập quốc dân thuần tuý.
Đồng thời ở giai đoạn này đà xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới.
Giai đoạn tiêu dùng cao: thu nhập bình quân đầu ngời tăng cao
Tóm lại, đầu t sẽ thúc đẩy tăng trởng các ngành cụ thể trong tong giai đoạn. Điều đó tạo điều
kiện cho nền kinh tế tăng trởng cao hơn.
3.2. Mô hình nhị nguyên của Lewis và Oshima
- Theo mô hình cđa Lewis:
Do ¶nh hëng cđa Ricardo, Lewis cịng cho r»ng đất đai là giới hạn của tăng trởng. Do vậy
nông nghiệp sẽ luôn bị giảm sút và lợi nhuận giảm dần. Theo ông, để tránh tạo ra sự d thừa vô ích
lao động trong nông nghiệp thì cần phải phát triển công nghiệp. Do đó ông đà khẳng định tăng trởng

kinh tế cần phát triển ngành công nghiệp sau đó thúc đẩy ngành nông nghiệp.
Vai trò của đầu t ở đây là tạo điều kiện ngành công nghiệp phát triển. Khi đà có đầu t cho
ngành công nghiệp, qui mô các xí nghiệp công nghiệp tăng nhanh và đờng cầu lao động dịch chuyển
sang phải. Lao động sẽ dịch chuyển dần từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp. Nh vậy đầu t mở
rộng sản xuất và tạo điều kiện cho ngành công nghiệp phát triển.
Khi công nghiệp phát triển đến một giai đoạn cần tiếp tục đầu t cho nông nghiệp. Từ đó, tạo
ra sự tác động qua lại giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình phát triÓn.

6


- Theo mô hình của Oshima:
Theo ông tăng trởng kinh tế có thể phát triển cả ở hai ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Nông nghiệp có thể phát triển bằng sự tự nỗ lực của nông dân cùng với sự hỗ trợ của Nhà nớc. Quá
trình công nghiệp hoá diễn ra liên tục, kéo dài nhiều năm và cùng song hành với sự phát triển của
nông nghiệp.
Vai trò của đầu t chính là tạo ra sự hài hoà giữa phát triển nông nghiệp và phát triển công
nghiệp. Nhờ sự đầu t của Nhà nớc vào nông nghiệp nh xây dựng hệ thống kênh, đập tới tiêu nớc
Quá trình phát triển công nghiệp cũng diễn ra dần với sự đầu t vào các ngành công nghiệp ít vốn sau
đó chuyển sang các ngành công nghiệp có lợi thế xuất khẩu.
Qua hai mô hình trên, ta thấy rằng đầu t tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn, từ đó đà tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4. Đầu t đợc coi là cú huých từ bên ngoài giúp các nớc đang phát triển thoát khoủi vòng
luẩn quẩn của đói nghèo
4.1. Mô hình vòng luẩn quẩn của Samuelson
Theo ông, các nớc có nền kinh tế tăng trởng thấp thờng rơi vào vòng luẩn quẩn
Tiết kiệm và đầu t thấp
Thu nhập bình quân thấp

Tốc độ tích luỹ vốn thấp


Năng suất thấp
Đầu t nớc ngoài là cú huých bên ngoài giúp kinh tế thoát khỏi vòng luẩn quẩn và tiếp tục tăng
trởng. Nh vậy, để phát triển phải có cú huých từ bên ngoài. Điều này có nghĩa là phải có đầu t của
nớc ngoài vào các nớc đang phát triển. Muốn vậy phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích
tích cực đầu t của t bản nớc ngoài. Đây chính là vai trò của đầu t nớc ngoài đối với tăng trởng và phát
triển kinh tế của các nớc đang phát triển.
4.2. Lý thuyết đầu t nớc ngoài của Vernon về chu kỳ sống sản phẩm và mô hình của
Akamateu
Đầu t nớc ngoài giúp chuyển giao công nghệ từ nớc phát triển sang nớc đang phát triển cần
khoa học công nghệ.
Mô hình của Vernon: Đầu t đổi mới công nghệ -> Sản phẩm mới ->Tăng lợi nhuận ->Sản xuất
hàng loạt ->Thơng mại hoá -> Đầu t sang nớc khác -> Chuyển giao công nghệ.
Nh vậy, nhờ có đầu t nớc ngoài mà các nớc đang phát triển hay các nớc tiếp nhận đầu t sẽ đợc chuyển giao công nghệ mới so với công nghệ trong nớc. Rõ ràng, khoa học công nghệ có vai trò
to lớn trong việc tạo ra sự tăng trởng kinh tế. Và nhờ có đầu t, khoa học công nghệ đợc phát triển
mạnh đặc biệt là ở các nớc đang phát triển. Đây là một vai trò lớn của đầu t trong sự phát triển kinh
tế.

PHần II
Thực trạng Đầu t và tăng trởng phát triển kinh tế ở Việt Nam trong
thời gian qua
I. Tình hình đầu t của việt nam thời gian qua
Đầu t toàn xà hội năm 2004 tiếp tục xu thế tăng nhanh.
1. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
Đầu t của khu vực kinh tế có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng trởng trở lại sau nhiều năm
tăng chậm. Năm 2004 đợc xem là năm khởi sắc của thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Những kết quả đạt
đợc rất đáng khích lệ và tạo ra những kỷ lục mà Việt Nam cha từng đạt đợc trong vòng 7 năm qua.
Tính chung cả năm đà thu hút hơn 4,1 tỷ usd, trong đó: 2,3 tỷ USD vốn đăng ký mới và 1,8
tỷ USD vốn đăng ký bổ sung, đạt mức cao nhất trong 7 năm trở lại đây. So với năm 2003, mức tăng
trởng về vốn mơi năm nay đạt 35%. Các dự án tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng chiếm

60,5% số vốn đăng ký; các tỉnh, thành phố phía Nam chiếm 64,6%; các tỉnh, thành phố phía Bắc
chiếm 35,4% số vốn đăng ký. Đáng chú ý là bên cạnh nguồn vốn đầu t của các dự án mới, năm 2004
còn thu hút thêm vốn đầu t bổ sung của các dự án cũ, đạt mức cao nhất trong những năm qua. Đó là
dấu hiệu tốt lành chứng minh môi trờng đầu t ở Việt Nam đà đợc cải thiện đáng kể và hiệu quả của
các dự án đầu t đang đợc nâng lên. Lợng khách du lịch quốc tế ®Õn ViƯt Nam ®¹t kû lơc míi 2,9

7


triệu lợt ngời. Lợng kiều hối tăng nhanh đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 200 triệu USD, số tiền này chủ yếu
đợc gửi về nớc đầu t. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đạt kỷ lục 3,44 tỷ USD.
Tổng số ngoại tệ trị giá hơn 36 tỷ USD này là nỗ lực của Việt Nam trong điều hành sản xuất, minh
bạch hoá chính sách, cải thiện môi trờng đầu t, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh x· héi, ®ång
thêi thĨ hiƯn sù đng hé mạnh mẽ của thế giới.
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa, nguồn vốn FDI đà góp phần bổ sung vốn quan
trọng cho đầu t phát triển, tăng cờng tiềm lực để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực trong nớc nh dầu khí, điện... Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t, chỉ trong 10 tháng đầu năm 2004 cả nớc đà có 579 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đợc cấp phép, với số vốn đăng ký là trên 1,7 tỷ
USD. Cùng với 388 dự án bổ sung vốn gần 1,5 tỷ USD, FDI vào Việt Nam đà đạt 3,2 tỷ USD, bằng
95% kế hoạch năm. Cho đến nay, Việt Nam đà thu hút đợc hơn 65 quốc gia và vùng lÃnh thổ đa vốn
vào đầu t. Trong đó Singapore đứng đầu, chiếm trên 6,6% về số dự án và 19% tổng vốn đầu t đăng
ký. Tiếp theo là Đài Loan, Nhật bản, Hàn quốc và Hồng Kông. . .
Hoạt ®éng kinh doanh cña khu vùc kinh tÕ cã vèn đầu t nớc ngoài (không kể ngành dầu khí)
trong năm 2004 tiếp tục phát triển khá. So với năm 2003, doanh thu của các doanh nghiệp thuộc khu
vực này tăng 20%; kim ngạch xuất khẩu tăng 35,6%; nộp ngân sách đạt khoảng 800 triệu USD, tăng
27,4%. Đến cuối năm 2004, khu vực này đang tạo ra việc làm cho khoảng 739 nghìn lao động, tăng
7,7% so với cuối năm 2003.
Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài vẫn tập trung vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và xây
dựng. Các dự án FDI chủ yếu đổ vào các tỉnh thành phía Nam nh Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Đồng Nai. ở các tỉnh thành phía Bắc, phần lớn các nhà đầu t nớc ngoài chỉ đầu t vào các trung
tâm công nghiệp và các tỉnh lân cận Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.
2. Đầu t trong nớc

Cùng với sự phát triển kinh tế ổn định qua các năm, tỷ lệ tăng trởng GDP liên tục thì nhu cầu
về vốn đầu t phát triển cũng tăng theo.
Tốc độ gia tăng quy mô vốn đầu t phát triển là đáng kể: giai đoạn 1991-1995 đạt 29,1%/năm,
từ 1996-2003 trung bình đạt trên 22%/năm. Năm 2000 quy mô vốn đầu t là 92 nghìn tỷ VNĐ, năm
2003 là 217 nghìn tỷ VNĐ và đến năm 2004 tổng vốn ớc đạt 258,7 nghìn tỷ đồng, bằng 104% kế
hoạch năm và tăng gần 19% so với thực hiện năm 2003. Tỷ trọng vốn đầu t phát triển so với GDP
cũng có xu hớng gia tăng mạnh mẽ: năm 1991 là 17,6%, 1997: 30,9%, 2002: 34,6%, 2003: 35% và
đến năm 2004 đạt 36,3%GDP. Đây là tỷ lệ đầu t cao nhất từ trớc tới nay.
Năm 2004, nguồn vốn đầu t ngoài quốc doanh tăng cao nhất, lên đến 19,6% tổng vốn đầu t
toàn xà hội. Nhu cầu đầu t từ nguồn vốn ngân sách nhà nớc rất lớn khoảng 100 nghìn tỷ đồng, trong
khi đó nguồn vốn đầu t phát triển thuộc ngân sách Nhà nớc năm 2004 khoảng 53,2 nghìn tỷ đồng,
chiếm 21,4% tổng nguồn vốn đầu t xà hội và tăng 13,2% so với ớc thực hiện năm 2003.
Nguồn vốn tín dụng đạt trên 30 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,2% tổng nguồn vốn, tăng khoảng 5,3%
so với ớc thực hiện năm 2003. Trong đó vốn tín dụng nhà nớc khoảng 25 nghìn tỷ đồng.
Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp nhà nớc (không bao gồm vốn vay tín dụng nhà nớc) ớc
thực hiện trên 47 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,5% tổng nguồn vốn bằng 103% kế hoạch năm và tăng trên
22% so với thực hiện năm 2003. Trong tổng số vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc, nguồn vốn khấu
hao cơ bản khoảng 13 nghìn tỷ đồng, nguồn vay thơng mại trong nớc khoảng 19 nghìn tỷ đồng,
nguồn từ lợi nhuận sau thuế khoảng 4 nghìn tỷ đồng và các nguồn khác 10 nghìn tỷ đồng...
Nguồn đầu t của khu vực dân c khoảng 69,5 nghìn tỷ đồng, vợt kế hoạch năm, chiếm khoảng
26,9% tổng nguồn vốn, tăng 21%, trong đó vay thơng mại dài hạn khoảng 25,5 nghìn tỷ đồng. Ngoài
ra, trong năm 2004 đà thực hiện khoảng 7,8 nghìn tỷ đồng từ các nguồn vốn khác nh công trái giáo
dục, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình và các hình thức trái phiếu khác, bằng 64% kế hoạch
năm.
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc và tín dụng nhà nớc đợc tập trung đầu t cho các dự án, công
trình trọng điểm, các chơng trình mục tiêu quốc gia để bảo đảm tiến độ thi công và đà đa vào sử
dụng, phát huy tác dụng ngay trong năm. Ngoài ra, vốn ngân sách nhà nớc cũng đà đợc tập trung vào
hỗ trợ các tỉnh có khó khăn, nhất là c¸c tØnh cã tû lƯ hé nghÌo cao. Ngn vèn ngân sách đà có tác
động tới nền kinh tế, cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội, tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát huy tác dụng lôi cuốn các thành phần kinh tế khác tăng nhanh đầu t. Khả năng

tiếp cận các dịch vụ cơ bản nh điện, nớc sạch, y tế và giáo dục đà đợc cải thiện rõ rệt, nhất là ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa.
II. Tình hình tăng trëng ph¸t triĨn kinh tÕ ViƯt Nam trong thêi
gian qua
Sau gần 18 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu rất quan trọng.
Trong giai đoạn 1989-2003, GDP của Việt Nam tăng gần 2,67 lần, với tốc độ tăng trởng kinh tế
trung bình hàng năm là 7,28%. Năm 2004, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) đạt 361,4 tỷ đồng (giá
1994), tốc độ tăng trởng đạt gần 7,7%, cao hơn năm 2003 và cao hơn số b¸o c¸o tríc Qc héi. Níc

8


ta vẫn đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trởng cao trong khu vực và trên thế giới. Tuy cha
bằng năm 1997, nhng nếu năm 1997 tốc độ tăng đang trên đà sút giảm, thì nay đang trên đà cao lên,
đặc biệt quý IV tăng 8,5%, là tín hiệu đạt mục tiêu đề ra cho năm 2005.
Giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,3%. Công nghiệp- xây dựng
vẫn luôn là khu vực có đóng góp lớn nhất vào nhịp độ tăng trởng chung, chiếm tới 53,3% nhịp độ
tăng trởng GDP. Khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đây là khu vực có mức đóng góp cao thứ hai vào nhịp
độ tăng trởng GDP. Trái ngợc với hai khu vực công nghiệp- xây dựng và dịch vụ, tốc độ tăng trởng
của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng thấp nhất, chỉ đạt 3,3%. Xu hớng tăng trởng khá ổn
định: quý sau cao hơn quý trớc; quý I tăng 7%; sáu tháng tăng 7%; chín tháng tăng 7,4% và cả năm
tăng gần 7,7%. Đó là tốc độ tăng trởng cao nhất trong vòng bẩy năm qua (năm 1998 tăng 5,76%;
năm 1999 tăng 4,77%; năm 2000 tăng 6,79%; năm 2001 tăng 6,89%; năm 2002 tăng 7,08% và năm
2003 tăng 7,26%).
Bối cảnh thế giới thời gian qua có nhiều điểm đặc biệt. Kinh tế thế giới sau một thời gian suy
thoái đà tăng trởng trở lại, khiến nhu cầu tăng, chi phí đầu t lẫn tiêu dùng tăng, trong khi đó nguồn
cung tăng không kịp nên giá đầu vào của hầu hết các mặt hàng cũng tăng theo. Năm 2004 thời tiết
toàn cầu cũng có những diễn biến bất thờng, các loại dịch bệnh phát sinh, đặc biệt là dịch cúm gà
xảy ra đầu năm, thảm hoạ sóng thần... Tình hình chính trị an ninh ở nhiều khu vực và quốc gia
không ổn định, giá năng lợng biến động mạnh, giá dầu lửa dao động ở mức cao. Hơn nữa sự lan rộng

của chủ nghĩa khủng bố, xung đột vũ trang... Những yếu tố này đà ảnh hởng trực tiếp tới kinh tế, giá
cả diễn biến phức tạp. Trong điều kiện đó, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trởng ở mức tơng đối cao là
thành tựu đáng ghi nhận.
Do nền kinh tế tăng trởng khá, cho nên thu ngân sách cả năm đạt 166,9 nghìn tỷ đồng, vợt dự
toán 11,8%, bằng 23,5% GDP và tăng 17% so với năm 2003. Có 33 trong 64 địa phơng đạt số thu
thuế hơn 500 tỷ đồng. Chi ngân sách Nhà nớc cả năm 2004 ớc đạt 206,05 nghìn tỷ đồng, vợt dự toán
9,8% và tăng 16,7% so với năm 2003. Bội chi ngân sách bằng 4,9% GDP, thấp hơn mức Quốc hội
cho phép. Vốn đầu t toàn xà hội đạt 35,4% GDP. Giá hàng tiêu dùng tăng khoảng 9,5%.
Vợt qua khó khăn về thiên tai và bệnh cúm gia cầm, nông nghiệp vẫn đợc mùa, thuỷ sản tăng
trởng khá. Sản lợng lơng thực có hạt đạt 39,1 triệu tấn, mức cao nhất từ trớc đến nay tăng 4,2% so
với năm 2003. Sản xuất lúa chuyển mạnh theo hớng: giảm dần diện tích, tăng năng suất và chất lợng
lúa gạo để phù hợp yêu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu gạo.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2004 đạt 354 nghìn tỷ đồng (giá 1994), tăng 16% so
với năm 2003, trong đó khu vực Nhà nớc tăng 11,4%; khu vực ngoài quốc doanh tăng 22,8% và khu
vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) tăng 15,7%. Điểm nổi bật là chất lợng nhiều sản phẩm
công nghiệp đà dần đợc nâng cao và hiệu quả hơn theo hớng có lợi cho tiến trình phát triển. Nguyên
nhân chính là do nhu cầu sản phẩm công nghiệp của thị trờng trong nớc và xuất khẩu tăng; sức cạnh
tranh của nhiều sản phẩm công nghiệp nh thuỷ sản chế biến, sản phẩm gỗ chế biến, dệt may, giày
dép,... có nhiều tiến bộ.
Hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều tiếm bộ, từng bớc thích nghi với quá trình hội nhập. Năm
2004, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thị trờng và giá cả nhng hoạt động xuất khẩu tiếp tục đợc
duy trì tốc độ tăng trởng cao. Kim ngạch xuất khẩu cả năm ớc đạt 26 tỷ USD, tăng 30% so với năm
2003, vợt mức kế hoạch đề ra và là năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu đạt đ ợc bình quân 2,16 tỷ
USD/tháng, có tháng đạt trên 2,3% tỷ USD bằng kim ngạch xuất khẩu của cả năm 1991. Nguyên
nhân xuất khẩu tăng khá là: Về khách quan: giá các mặt hàng dầu thô, gạo, cao su, hạt điều tăng cao.
Về chủ quan: sản xuất trong nớc tăng trởng khá, chất lợng sản phẩm xuất khÈu cã tiÕn bé, chÝnh s¸ch
khun khÝch xt khÈu cđa Nhà nớc phát huy tác dụng.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2004 ớc đạt 30 tỷ USD, tăng 23,2% so với năm 2003. Nhập siêu ớc đạt 4,7 tỷ USD, bằng 18,8% kim ngạch xuất khẩu.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần, cơ cấu vùng) đà có sự
chuyển dịch theo hớng tích cực, từng bớc gắn với thị trờng trong nớc và quốc tế. Tỷ trọng ngành

nông, lâm, ng nghiệp đà giảm từ 21,8% năm 2003 xuống còn 20,4% năm 2004, trong nội bộ ngành
cơ cấu kinh tế đà có sự chuyển dịch đáng kể theo hớng tích cực: tỷ trọng của ngành nông nghiệp
giảm từ 76,6% năm 2003 xuống còn 75,5% năm 2004; tỷ trọng của ngành thuỷ sản tăng lên từ
16,4% năm 2003 lên 19,5% năm 2004. Trong khi đó, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tiếp
tục tăng trởng, dự kiến đạt 41,1%, tăng 1,1% so với năm 2003. Đặc biệt tỷ trọng ngành dịch vụ sau 3
năm liên tục giảm thì năm 2004 đà có xu hớng phục hồi, đạt trên 38,5% (năm 2003 là 38,2%). Cơ
cấu các ngành dịch vụ bắt đầu có sự thay đổi theo hớng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có chất lợng cao nh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...
Trong qua trình hội nhập và phát triển hiện nay, các thành phần kinh tế tích cực đóng góp vào
tăng trởng chung của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực t nhân đà có mức tăng trởng rất cao. Đóng góp
của khu vực kinh tế t nhân vào tăng trởng GDP tăng từ 36,6% năm 2000 lên khoảng 42% năm 2004.
Theo đánh giá của tờ "Tiếng Vang" của Pháp thì lĩnh vực kinh tế t nhân của Việt Nam đang có bớc
phát triển ngoạn mục thể hiện qua nhịp sống sôi động của các thành phố lớn. Theo tờ báo, hiện nay

9


Việt Nam có khoảng hơn 120.000 doanh nghiệp t nhân, trong đó có 2.500 doanh nghiệp nớc ngoài,
chủ yếu phát triển trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ đà giúp tạo việc làm, phân phối thu nhập và
khuyến khích tiêu thụ.
III. Những vấn đề còn tồn tại trong đầu t và tăng trởng phát
triển kinh tế ở Việt Nam
1. Hạn chế của đầu t
Bên cạnh những kết quả tích cực đà đạt đợc, trong hoạt động đầu t tại Việt Nam trong những
năm qua vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục.
- Tuy gia tăng về số lợng, nhng hiệu quả sử dụng vốn đầu t còn thấp. Hiệu quả đầu t (đợc tính
bằng cách lấy tỷ lệ vốn đầu t phát triển so với GDP chia cho tốc độ tăng trởng GDP) giảm, khi hệ số
ICOR tăng, năm 1995 mới có 3,3; năm 2000 lên 4,0; năm 2003 đà là 5 (tức là để tăng 1% GDP thì
năm 2003 phải huy động lợng vốn đầu t tơng đơng 5% GDP). Nguyên nhân chính là do đầu t vào các
dự án cần nhiều vốn nhng sử dụng ít lao động, đầu t vào "vỏ" nhiều hơn vào "ruột", đầu t phân tán,
dàn trải do bị co kéo, điều chỉnh nhiều (đây thực chất là hậu quả của tệ nạn "xin- cho"). Ngoài ra,

việc giải phóng mặt bằng thờng bị kéo dài, tốn kém, nay lại do giá đất tăng làm cho lợng vốn đầu t
tăng lên, tiến độ thi công chậm, công trình dở dang nhiều. Vốn đà ít lại bị "chôn chân", trong khi lÃi
suất tiếp tục chồng lên vốn vay. Thêm nữa là tình trạng lÃng phí, thất thoát vốn trong đầu t khá lớn
nhất là nguồn ngân sách nhà nớc và ngay cả nguồn vốn ODA dù đợc u đÃi cũng phải trả cả vốn và
lÃi. Không phải chờ đến đời con cháu, mà từ năm 2003, đà phải trả những món nợ hết thời kỳ ân hạn,
một phần vay mới phải dành để trả nợ cũ. Riêng năm nay, lợng vốn phải dùng để trả nợ khối lợng thi
công từ các năm trớc là 11 nghìn tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ơng phải chi 6 nghìn tỷ đồng,
còn lại ngân sách nhà nớc cũng phải trả. Thêm vào đó là giá vật liệu xây dựng cao, trong khi khối lợng thi công không tăng tơng ứng.
Bên cạnh đó, tình trạng nợ đọng vốn đầu t lớn và kéo dài nhiều năm, triển khai kế hoạch vốn
đầu t của các Bộ, ngành, địa phơng thờng chậm, cùng với xu hớng ngày càng tăng các dự án cha đủ
thủ tục đầu t vẫn đợc bố trí kế hoạch cũng làm ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả đât t.
- Về huy động nguồn vốn trong nớc, theo tính toán sơ bộ, mặc dù nguồn vốn tích luỹ trong
dân hàng năm lên đến 70- 80 nghìn tỷ đồng, nhng mới chỉ huy động đợc 36% đầu t phát triển kinh
tế, chủ yều là đầu t gián tiếp (qua gửi tiết kiêm), khoản đầu t trực tiếp rất nhỏ, chủ yếu là các dự án
ngắn hạn.
- Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài còn có một số bất hợp lý. Trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp
mặc dù đà có những chính sách u đÃi nhất định, nhng ĐTNN còn quá thấp và tỷ trọng vốn ĐTNN
đăng ký liên tục giảm. ĐTNN tập trung chủ yếu vào những địa phơng có điều kiện thuận lợi, trong
khi đó có tác động rất hạn chế đến khu vực miền núi phía Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên
và đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngoài ra, cơ chế chính sách trong quản lý đầu t cha đồng bộ, năng lực của các cá nhân tham
gia các khâu trong quá trình đầu t cha thực sự đáp ứng yêu cầu đặt ra- trong đó có một số bộ phận
cán bộ cố ý làm trái gây thất thoát, tiêu cực- việc thực hiện giám sát, quản lý chất lợng công trình
cũng nh xử lý các sai phạm còn hạn chế, nơng nhẹ... cũng làm "đậm" thêm sự lÃng phí, thất thoát,
tiêu cực trong lĩnh vực đầu t.
- Tỷ lệ dự án đổ bể, phải giải thể trớc thời hạn khá cao, một số dự án quy mô lớn thì chậm
triển khai. Nhiều công trình muốn khấu hao nhanh để thu hồi vốn và trả lÃi, nhng lại phải đứng trớc
áp lực lớn của cạnh tranh nên phải giảm khấu hao để khỏi đội giá thành, giá bán... Nguồn trái phiếu
chính phủ cũng phải trả lÃi tính từ ngày vay nhng giải ngân chậm....
2. Hạn chế trong tăng trởng phát triển kinh tế

Bên cạnh những thành tựu to lớn và cơ bản đà đạt đợc, tình hình tăng trởng và phát triển kinh
tế xà hội nớc ta năm 2004 vẫn còn tồn tại nhiều bất cập đòi hỏi phải có những giải pháp mạnh mẽ,
đồng bộ, tích cực hơn.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế chung còn ở mức thấp so với kế hoạch. Chất lợng tăng trởng, tính
bền vững và độ đồng đều cha cao. Điều này đợc thể hiện trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Trong
công nghiệp, giá trị sản xuất tăng 16% nhng giá trị tăng thêm chỉ tăng 0,7%. Tốc độ tăng trởng của
một số sản phẩm công nghiệp khai thác còn phụ thuộc vào thị trờng thế giới. Giá hàng hoá, dịch vụ
trong nớc tăng cao. Mục tiêu giảm tỷ lệ sinh 0,04% không ®¹t kÕ ho¹ch ®Ị ra. Tû lƯ sinh con thø ba
tăng so với các năm trớc đang tiềm ẩn khả năng bùng nổ dân số.
- Tăng trởng kinh tế hiện nay do yếu tố vốn đầu t đóng góp chiếm 57,5%; do yÕu tè lao ®éng
®ãng gãp chiÕm 20%; do yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp chiếm 22,5%. Điều đó chứng tỏ tăng
trởng kinh tế vẫn chủ yếu về số lợng, phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển biến về chất lợng và
phát triển theo chiều sâu. Nếu những năm trớc 1993, để GDP tăng 1 đồng chỉ cần đầu t dới 3,3 đồng,
thì đến nay đà phải đầu t trên dới 5 đồng- có nghĩa là hiệu quả đầu t giảm tới 34%. Ngay cả việc phát
triển theo chiều rộng thì cũng nghiêng về yếu tố vốn đầu t, là yếu tố mà nớc ta còn thiếu, phải đi vay,
vừa phải hoàn vốn, vừa phải trả lÃi. Trong khi đó yếu tố lao động đợc coi lµ ngn lùc néi sinh, hiƯn

10


đang có nhiều lợi thế so sánh, nh giá rẻ,dồi dào thì lại chỉ đóng vai trò rất nhỏ. Đây là một vấn đề rất
đáng quan tâm để tận dụng lợi thế so sánh động trong phát triển kinh tế và chủ động hội nhập.
- Cơ cấu kinh tế hiện nay chẵng những dẫn đến nhập siêu gia tăng và kinh tế tăng trởng chậm
nh đà nói trên, mà còn là một nguyên nhân hết sức quan trọng dẫn đến tình trạng "giậm chân tại
chỗ" của thị trờng trong nớc.
- Mặt khác, với xu thế phát triển công nghiệp, cũng nh dịch vụ ngày càng tập trung nhanh hơn
vào một sè trung t©m nh hiƯn nay, d©n c khu vùc nông thôn hầu nh vẫn phải "đứng ngoài rìa làn sóng
công nghiệp hoá". Có nghĩa là, sự phát triển của hai khu vực xơng sống của nền kinh tế là công
nghiệp và dịch vụ đang ngày cang mang lại lợi ích cho dân c khu vực đô thị, còn thu nhập chủ yếu
của dân c khu vực nông thôn chiếm xấp xỉ 3/4 dân số của cả nớc vẫn là từ khu vực nông nghiệp.

Thực tế này chẳng những dẫn đến khoảng cách giàu nghèo giữa hai khu vực đô thị và nông thôn
ngày càng tăng nhang, mà hệ quả tất yếu trớc mắt là sức mua của thị trờng trong nớc không thể tăng
nhanh nh mong muốn.
- Tốc độ tăng trởng khá của nhiều loại sản phẩm, nhiều ngành kinh tế trong cả nớc thời gian
qua có một phần quan trọng là do đang đợc bảo hộ. Từ nay, hàng sản xuất trong nớc đang đứng trớc
sự cạnh tranh ngày một gay gắt hơn với hàng ngoại nhập.
- Chất lợng tăng trởng còn thấp thể hiện cả trong bản thân quá trình tăng trởng. Tốc độ tăng
trởng của giá trị tăng thêm thấp hơn tốc độ tăng trởng của giá trị sản xuất do tốc độ tăng chi phí
trung gian cao, lµm tû lƯ cđa chi phÝ trung gian tăng lên. Điều này diễn ra trong một thời gian khá
dài ở cả ba khu vực.
- Cơ cấu lao động chËm chun dÞch theo híng tiÕn bé. Tû träng lao động trong khu vực
nông- lâm- ng nghiệp vẫn là lớn nhất trên 64%, trong đó khu vực công nghiệp- xây dựng mới chiếm
12,9%. Tuy nhiên, năng suất lao động (tính bằng giá trị tăng thêm chia cho số lao động đang làm
việc) ở khu vực nông- lâm- ng nghiệp cha đợc 4,5 triệu đồng/năm, trong khi đó của hai khu vực công
nghiệp- xây dựng và dịch vụ đà đạt đợc 28,7 triệu đồng/năm, gấp 6,5 lần khu vực nông- lâm- ng
nghiệp. Chất lợng lao động cũng chậm đợc cải tiến, tình trạng "thừa thầy, thiếu thợ" trong cơ cấu đào
tạo hiện nay đang là gánh nặng của nền kinh tế. Chính trình độ thiết bị, kỹ thuật- công nghệ, trình độ
tay nghề còn thấp, nên năng suất các nhân tố tổng hợp còn đóng góp quá thấp cho tăng trởng kinh tÕ.
- Trong tỉng kim ng¹ch xt khÈu, tû träng hàng nguyên liệu, hàng thô, hàng sơ chế hoặc
hàng gia công còn chiếm tỷ trọng khá cao, do đó khả năng thu hút ngoại tệ cha đợc khai thác hết.
Trong tỉng sè 19,1 tû USD hµng xt khÈu trong chÝn tháng đầu năm 2004, kim ngạch của những
mặt hàng này chiếm 3/4 tổng kim ngạch xuất khẩu...
IV. Đánh giá Đầu t và tăng trởng kinh tế ở Việt Nam dới góc nhìn
từ các mô hình kinh tế
1. Đứng dới mô hình các giai đoạn phát triển kinh tế của W. Rostow:
Đặc trng của giai đoạn này là: đây đợc coi là thời kỳ quá độ giữa xà hội truyền thống và sự cất
cánh. Trong giai đoạn này nhiều điều kiện cần thiết để cất cánh đà bắt đầu xuất hiện, đó là những
hiểu biết về khoa học kĩ thuật đà bắt đầu đợc áp dụng vào sản xuất cả nông nghiệp và công
nghiệp. Giáo dục đợc mở rộng và có những cải tiến để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Nhu
cầu đầu t tăng lên đà thúc đẩy sự hoạt động của ngân hàng và sự ra đời của các tổ chức huy động

vỗn. Tiếp đó giao lu hàng hoá trong và ngoài nớc tăng đà thúc đẩy sự hoạt động của ngành giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
Ngành khoa học trong nớc đà làm chủ đợc công nghệ sản xuất giống nhân tạo và công nghệ
sản xuất một số loại thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Một số địa ph ơng đà triển khai trên
diện rộng những kết quả khoa học này mới này. Ngoài ra, ngành sản xuất lơng thực cũng có những
thay đổi rất đáng quan tâm: Tính đến tháng 9 năm 2004 lợng gạo xuất khẩu của cả nớc đà đạt trên
33,3 triệu tấn, trị giá 779 triệu USD giảm trên 5% về lợng nhng tăng 28,3% về kim ngạch so với
cùng kì năm trớc; cho đến thời điểm này, các doanh nghiệp trong nớc đà kí đợc hợp đỗng xuất khẩu
3,7 triệu tấn gạo và nhu cầu nhập khẩu gạo Việt Nam của các nớc đang có xu hớng tăng, đặc biệt là
các nớc Châu Phi.
Để phát triển đợc một mức độ khoa học áp dụng vào thực tế thì nớc ta đà có sự đầu t rất
thoả đáng vào giáo dục đặc biệt là từ 1985 đến nay. Số lợng trờng tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đại học, viện, trung tâm nghiên cứu khoa học... tiếp tục
tăng lên. Hầu hết đều do nhu cầu khách quan đòi hỏi của thực tế Đất nớc, nguyện vọng nhân dân và
sự khuyến khích của Nhà nớc.
Năm 1985 cả nớc đà có 95 trờng ĐH và CĐ, với 18000 cán bộ giảng dạy, trong đó có
1600 tiến sĩ, chiếm 8,6% với 200 khoa và 1700 bộ môn. Có tới 175 cơ quan chuyên tiến hành công
tác nghiên cứu và triển khai trong ®ã cã tíi 120 viƯn nghiªn cøu, 30 viƯn quy hoạch, trên 20 liên hiệp
khoa học sản xuất, công ty phát triển công nghệ.

11


Hiện nay nớc ta có trên 700000 cán bộ có trình độ từ ĐH trở nên trong đó có 421 tiến sĩ
khoa học và 7500 tiến sĩ chuyên ngành.
Sự đầu t của Nhà nớc cho KHCN, GD-ĐT đà chứng tỏ sự quan tâm chú trọng của Nhà nớc
trong bớc đầu phát triển kinh tế. Mục tiêu đến 2005 tỉ lệ học sinh THCS trong độ tuổi đạt 80%, tỉ lệ
học sinh PTTH đạt 45% trong độ tuổi. Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng
ta đà nhấn mạnh vai trò của GD-ĐT và tích cực đầu t vào đó. Tiếp tục năng cao chất lợng giáo dục
toàn dân toàn diên, đổi mới nội dung phơng pháp dạy và học, hệ thống trờng lớp và hệ thống quản lý

GD: Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hóa phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học
sinh, sinh viên đề cao năng lực tự học tự hoàn thiện học vấn và tay nghề... Chăm lo phát triển giáo
dục mầm non, củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy nhanh tiến độ phổ
cập THCS, tăng ngân sách Nhà nớc cho giáo dục, đào tạo theo độ tăng trởng kinh tế. Hiện đại hóa
một số trờng dạy nghề, tăng nhanh tỉ lệ lao động đợc đào tạo trong toàn bộ lao động xà hội.
Thực hiện công bằng xà hội trong giáo dục đào tạo, tạo điều kiện cho ngời nghèo có cơ
hội học tập. Tăng ngân sách Nhà nớc trong việc cử ngời đi học ở các nớc có nền khoa học tiên tiến,
khuyến khích du häc tù tóc.
VỊ KHCN: khoa hoc x· héi vµ nhân văn hớng vào việc giải quyết những vấn đề lí luận và
thực tiễn và dự báo những xu thế ph¸t triĨn, cung cÊp ln cø khoa häc cho viƯc hoạch định đờng lối,
chủ trơng phát triển kinh tế xà hội, xây dựng con ngời. Khoa học tự nhiên hớng vào việc giải quyết
các vấn đề thực tiễn, xây dựng cơ sở khoa học của sự phát triển các lĩnh vực công nghệ và khai thác
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng, dự báo, phòng chống thiên tai. KHCN hớng vào
việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá
trên thị trờng, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia... Tăng đầu t ngân sách, huy động các nguồn
lực khác cho KHCN. Sắp xếp lại và đổi mới hệ thống nghiên cứu khoa học, phối hợp chặt chÏ viƯc
nghiªn cøu khoa häc tù nhiªn, khoa häc kÜ thuật với khoa học xà hội và nhân văn. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế trong nghiên cứu khoa học công nghệ. Thực hiện tốt chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ, đÃi
ngộ với các nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc.
Để tiến lên giai đoạn cất cánh, Việt Nam đà đầu t vào một số ngành công nghiệp mũi nhọn,
tạo điều kiện phát triển các ngành có lợi thế so sánh, đầu t cho ngành nghề đó để xuất khẩu ra nớc
ngoài. Năm 2001, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp khoảng 10,8 tỷ USD, tăng 12,5% và chiếm
66,5% kim ngạch cả nớc bao gồm 2,5 tỷ USD dầu thô; 2,3 triệu USD hàng thủ công mĩ nghệ... Bên
cạnh các mặt hàng chủ yếu sẽ đẩy mạnh xuất khẩu thêm nhiều mặt hàng nh sữa, dầu thực vật,
khoáng sản, sản phẩm hoá chất thép cơ khí, thiết bị điện... nhờ đó đà góp phần đáng kể vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong tổng sản phẩm quốc dân là
28,8% tăng lên 34,5% trong năm 2000. Một số ngành công nghiệp phát triển với quy mô lớn nh khai
thác dầu khí (16 triệu tấn dầu thô và 1,3 tỷ m3 khí một năm, thép xây dựng 2,5 triệu tấn/ năm xi
măng 18 triệu tấn/năm... Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm tăng dần từ 53,73% năm 1995 lên 67,3% năm

1999 và 68,57% năm 2000 với tốc độ tăng bình quân 26,8%/năm.
Mặc dù tổng nguồn đầu t cho công nghiệp tuy có tăng nhng cha nhiều, chiếm khoảng 44%
tổng đầu t toàn bộ xà hội nên vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một số
nghành sản xuất kể cả doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài do năng lực công nghệ hạn chế, sản
phẩm cha đủ sức cạnh tranh, thị trờng tiêu thụ cha lớn, đà dẫn đến tình trạng huy động công suất
thấp nh sản xuất thép xây dựng 65%, lắp ráp tivi 40%, quần áo may sẵn 59,7%, bia63,5%...
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật còn yếu kém. Những chi phí xây dựng cải tạo hạ
tầng đều tập trung chủ yếu vào các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng... Trong khi đó ở các tỉnh thành khác thì hạn chế lớn hơn. Trong văn kiện đại hội IX: phát
triển năng lợng đi trớc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xà hội, đảm bảo an toàn năng lợng quốc
gia. Sử dụng tốt các nguồn thuỷ năng, khí than để cân đối nguồn điện. Xúc tiến nghiên cứu và hoàn
thành thuỷ điện Sơn La. Nghiên cứu phơng án sử dụng năng lợng nguyên tử. Đồng bộ hoá, hiện đại
hoá mạng lới phân phối nguồn điện quốc gia. Đa dạng hoá phơng thức đầu t và kinh doanh điện, có
chính sách thích hợp để thực hiện sử dụng điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về giá
điện so với khu vực.
Phát triển mạng lới thông tin hiện đại và đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các lĩnh vực của đời sống kinh tế xà hội, đặc biệt là trong hệ thống lÃnh đạo, quản lý, các dịch vụ, tài
chính, thơng mại, giáo dục, y tế, t vấn...
Về đờng bộ: hoàn thành nâng cấp quốc lộ 1 và xây dựng đờng HCM. Nâng cấp xây dựng các
tuyến quốc lộ khác, chú trọng các tuyến đờng biên giới, các tuyến đờng vành đai và tuyến đờng nối

12


các vùng tới trung tâm phát triển lớn, các cầu vực sông lớn... phát triển nâng cấp hệ thống giao thông
trên từng vùng kể cả giao thông nông thôn, bảo đảm thông suốt quanh năm.
2. Vai trò của đầu t nớc ngoài trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển
Trong 5 năm 1996 2000 tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đa vào thực hiện (không kể
phần góp vốn trong nớc ) đạt khoảng 10 tỷ USD, tăng so với thời kì trớc là 34%.
Cơ cấu thu hút vốn đầu t nớc ngoài ngày càng phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ở nớc ta, tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 62%
năm 1995 lên 85% năm 2000.
Đầu t trực tiếp từ các nớc thuộc liên minh Châu Âu, ASEAN có triều hớng tăng hơn 5 năm trớc (tỷ lệ vốn đăng kí các dự án từ EU bình quân chiếm 23,2% thời kì 1991 1995 tăng lên 25,8%
thời kì 1996 2000, tỷ lệ đăng kí các dự án từ ASEAN tơng ứng là 17,3% lên 29,8%. Riêng các nớc EU, Mĩ, Nhật Bản chiếm 44% tổng vốn đăng kí tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đà tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu cha kể dầu khí và đóng góp 12% GDP của cả nớc. Khu
vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đà thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao
động gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng thơng mại dịch vụ liên quan, góp phần quan trọng
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản lí và mở rộng thị trờng.
Môi trờng cha đủ hấp dẫn để thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Với vai trò của đầu t nói chung và vai trò của đầu t nớc ngoài nói riêng đà thúc đẩy mạnh mẽ
kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta. Trong chiến lợc phát triển
kinh tế đều tìm các giải pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài bằng cách tạo môi trờng, hệ thống pháp
luật phù hợp. Hiện nay các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam vẫn cha thật yên tâm khi đầu t, theo
cách đánh giá của các nhà đầu t nớc ngoài: Việt Nam thay đổi nhanh so với bản thân mình nhng cha
đủ nhanh để bắt kịp các nớc xung quanh. Vì thế trong cuộc cạnh tranh thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Việt Nam vẫn yếu thế, đặc biệt là so với Trung Quốc. Những điểm yếu đợc xác định là:
- Giá cớc vận chuyển, cớc viễn thông còn quá cao
- Tổng giám đốc công ty Metro Cash và Carry cho rằng đồng nội tệ cha mạnh và sức tiêu
thụ trong nớc cha cao. Một điểm yếu khác theo ông là cán bộ quản lí Việt Nam còn thiếu kinh
nghiệm. Ông nói, nguồn nhân lực Việt Nam rất dồi dào, có học nhng vẫn phải tiếp tục đào tạo.
- Môi trờng đầu t nớc ta tuy đợc cải thiện nhng tiến bộ đạt đợc còn chậm hơn so với các nớc trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục diễn ra ngày càng gay
gắt, đà làm hạn chế thu hút đầu t mới.
- Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu t đà đợc sửa đổi, bổ sung nhng vẫn cha đồng bộ,
hay thay đổi, khó tiên đoán trớc. Một số bộ, ngành còn chậm ban hành các thông t hớng dẫn các
nghị định của Chính phủ (nh Nghị định số 06 về lĩnh vực giáo dục và đào tạo) đà gây khó khăn đối
với việc thẩm định cấp phép đầu t và thu hút các dự án mới vào lĩnh vực này. Một số u đÃi của chính
phủ đà đợc quy định trong nghị định của Chính phủ
nh miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu 5 năm
cho sản xuất đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu t và các dự án đầu t vào các địa bàn có điều

kiện kinh tế xà hội đặc biệt khó khăn nhng thiếu hớng dẫn nên cha đợc áp dụng. Nghị định 164
về thuế TNDN là bớc tiến mới trong lộ trình xây dựng một mặt bằng pháp lí chung cho đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, nhng quy định mới về thuế TNDN cũng đà làm giảm u đÃi đối với đầu t nớc
ngoài nhất là vào các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Công tác quy hoạch còn bất hợp lí, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về xu hớng bảo hộ
sản xuất trong nớc, cha kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các cam kết quốc tế. Theo quy định của
pháp luật, ngoài các dự án không cấp giấy phép đầu t, nhà đầu t có quyền lập các dự Ãnin cấp giấy
phép đầu t tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo, điều hành, ta đà ban hành thêm một số
quy định tạm dừng hoặc không cấp giấy phép đầu t đối với các dự án thuộc các lĩnh vực nh: sản xuất
thép, xi măng, cấp nớc theo hình thức BOT, xây dựng nhà máy đờng, lắp ráp xe gắn máy hai bánh,
nớc giải khát có gas... Ngoài ra, các văn bản về một số ngành ban hành gần đây cũng đà hạn chế đầu
t nớc ngoài nh điều kiện về kinh doanh dịch vụ hàng hải, về đại lí vận tải hàng không, về quản lí hoạt
động kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Thực tế trên đà bó hẹp lĩnh vực thu hút đầu t nớc ngoài, làm cho
các nhà đầu t nớc ngoài cho rằng chính sách của Việt Nam không nhất quán, minh bạch, ảnh hởng
đến môi trờng đầu t.
- Thủ tục thẩm định, cấp giấy phép đầu t tuy đà đợc cải tiến nhng vẫn còn phức tạp, thời
gian thẩm định một số dự án còn dài do phải thống nhất ý kiến giữa các bộ, ngành.

13


- Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu t nớc ngoài ban hành năm 2002 còcủa thiếu những
thông tin cần thiết khi chủ đầu t quan tâm. Mặt khác, danh mục này cha bao quát hết nhu cầu kêu
gọi đầu t nớc ngoài đáp ng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
- Công tác xúc tiến đầu t đà cá nhiều cố gắng nhng gặp khó khăn lớn do thiếu nguồn kinh
phí để tổ chức các cuộc vận động đầu t ở nớc ngoài cũng nhe để hoàn chỉnh các tài liệu xúc tiến đầu
t.
- Việc đa dạng hoá các hình thức ĐTNN để khai thác thêm các kênh thu hút đầu t mới
cũng nh việc thành lập và triển khai một số mô hình khu kinh tế mở con chậm.
3. Hiệu quả vốn đầu t đợc biểu hiện tổng hợp ở hệ số ICOR
Hiệu quả đầu t vốn năm 1998-1999 rất thấp thể hiện hệ số ICOR đà kên tí 4,7 lần và 5,4 lầm

thì năm 2000 hiệu quả đầu t đà cao lên thể hiện hệ số ICOR giảm xuống 4,2. Đạt đợc kết quả trên là
do 2 nguyên nhân:
- Thứ nhất, nguồn vốn huy độngđà đợc tập trung đầu t cho các công trình trọng điểm sớm
đi vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Số dự án hoàn thành nhiều hơn năm trớc chỉ riêng nhóm A, B
đà hoàn thành 180 dự án, trong đó có những dự án quan trọng nh những công trình về điện.
- Thứ hai là công trình đầu t đà góp phần tiêu thụ sản phẩm nhờ đó kích cầu tiêu dùng, góp
phần giảm bớt sự ứ đọng vốn, ứ đọng sản phẩm hàng hoá từ năm trớc chuyển sang hoặc do sản phẩm
năm nay tạo thành.
ãMục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu của năm 2002-2005:
Theo tính toán và dự báo ban đầu, khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển cho 5 năm
tới vào khoảng 830 đến 850 nghìn tỷ đồng (theo đánh giá năm 2000) tơng đơng 59 đến 61 tỷ USD
tăng khoảng 11 đến 12% một năm, trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm 2/3. Tỉ lệ đầu t so với GDP
chiếm khoảng 31 đến 32%, bảo đảm tốc độ tăng trởng kinh tế 7,5% một năm và có công trình gối
đầu cho khoảng 5 năm tiếp theo.
Trong tổng vốn đầu t xà hội, đầu t phát triển từ ngân sách Nhà nớc chiếm từ 20 đến 21%;
đầu t bằng tín dụng Nhà nớc chiếm từ 17 đến 18%; khu vực doanh nghiệp Nhà nớc đầu t chiếm 19
đến 20%; khu vực dân c, doanh nghiệp t nhân đầu t trực tiếp 24 đến 25%; đầu t trực tiếp nớc ngoài
theo dự báo và tính toán ban đầu dự kiến đa vào thực hiện chiếm 16 đến 17%.
Tổng nguồn vốn toàn xà hội nêu trên sẽ đợc định hớng đầu t vµo mét sè ngµnh lÜnh vùc
chđ u nh sau:
+ TiÕp tục tập trung đầu t cho Nông nghiệp nâng tỉ lệ đầu t lên 13% tổng vốn đầu t toàn xÃ
hội.
+ Đầu t vào công nghiệp nhất là những ngành mũi nhọn để tăng năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh một số sản phẩm hàng hoá, dự kiến tỉ trọng chiếm khoảng 44% đầu t toàn xà hội.
+ Đầu t cho lĩnh vực giao thông vận tải, bu điện chiếm 15% đầu t toàn xà hội.
+ Đầu t cho các ngành khác 20%.
Vốn đầu t từ ngân sách vµ tÝn dơng Nhµ níc mµ Nhµ níc cã thĨ trực tiếp và chủ động bố
trí theo cơ cấu chiếm bình quân hàng năm vào khoảng 35 đến 39% tổng vốn (khoảng 10% GDP)
Vốn ngân sách sẽ dành khoảng 65 ®Õn 70% tỉn ngn vèn ®Ĩ tËp trung ®Çu t cho một số
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế, 30-35% kết cấu hạ tầng xà hội.

4. Dựa vào vai trò của đầu t với tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, từ các lý thuyết
tăng trởng => đầu t với tổng cung và tổng cầu ở Việt Nam.
Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24 đến 25% trong cơ cấu tổng cầu
của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành này
phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động,
giảm tệ nạn xà hội, tạo điều kiện cho sự tăng trởng kinh tế. Ngợc lại giá cả của hàng hoá liên quan
tăng dến một mức nào đó sẽ làm cho lạm phát tăng, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của
ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng thực tế ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh
tế chậm tăng trởng. Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tình trạng nh vậy. ở Việt Nam thời kì 1982

14


1989 do giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt trên. Vì vậy phải có chính sách nhằm hạn chế tác
động xấu, phát huy tác động tích cực để duy trì ổn định và tăng trởng kinh tế.
Về mặt cung: Khi những kết quả của đầu t phát huy tác dụng thì tổng cung trong dài hạn tăng
lên. Sản lợng tăng làm giá giảm dẫn đến tiêu dùng tăng. Từ đó kích thích sản xuất, tăng tích luỹ, phát
triển kinh tế. ở Việt Nam đầu t vào cơ sở hạ tầng, vật chất máy móc, trang thiết bị ngày càng đợc
nâng cao làm cho sản xuất không ngừng đợc mở rộng, tạo thu nhập cho ngời tiêu dùng.
ã Dới góc độ mô hình của Ricardo: Ông cho rằng nông nghiệp là bộ phận quan trọng
nhất của nền kinh tế, yếu tố cơ bản để tăng trởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất và là giới hạn tăng trởng. Khi sản xuất nông nghiệp gia tăng trên những đất đai kém
màu mỡ làm cho giá lơng thực, thực phẩm tăng lên làm cho tiền lơng danh nghĩa cũng tăng lên tơng
ứng, lợi nhuận của các nhà t bản do đó mà giảm. Từ đó ông đề ra phơng pháp giải quyết bằng cách
xuất khẩu hàng công nghiệp để mua lơng thực rẻ từ nớc ngoài hoặc phát triển công nghiệp để tác
động vào nông nghiệp.
Việt Nam là nớc có dân số đông, đất nông nghiệp ngày càng giảm cả về số lợng lẫn chất lợng.
Từ thực tế đó, Việt Nam đà đầu t sang công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH

HĐH. Trong những năm qua và cả giai đoạn trớc mắt Đảng ta đà xác định cơ cấu và phơng hớng
phát triển công nghiệp tập trung vào những nội dung sau:
- Công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và
đẩy mạnh xuất khẩu. Đó là những ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp
may mặc, da giầy, điện tử, tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng. Hiện nay tỷ trọng của
ngành này chiếm khoảng 80% trong giá trị gia tăng công nghiệp và 76% trong giá trị xuất khẩu hàng
công nghiệp, 53% trong tổng giá trị xuất khẩu cả nớc.
- Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim, cơ khí chế
tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng... Hiện nay tuy đà đạt đợc một số kết quả trong
phát triển ngành dầu khí, xi măng, thép xây dựng... song nhìn chung còn yếu và cha đáp ứng đợc nhu
cầu cần thiết.
- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, viễn
thông điện tử, tự động hoá. Công nghiệp điện tử tin học trở thành ngành mũi nhọn, công nghiệp sản
xuất phần mềm tin học thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển vợt trội. Phát triển những ngành này
vừa để đáp ứng nhu cầu hiệ đại của nền kinh tế, vừa để tăng nhanh giá trị xuất khẩu mà nguồn nhân
lực nớc ta có khả năng vơn lên.
- Phát triển các cơ sở quốc phòng cần thiết. Kết hợp công nghiệp quốc phòng với công
nghiệp dân dụng. Trong những năm qua, chúng ta đà chú ý nhng cha đợc quy hoạch phát triển đúng
mức.
Quy hoạch phân bổ có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng các khu
công nghệ cao thành cụm khu công nghệ lớn, khu kinh tế mở đồng thời phát triển rộng các cơ sở
công nghiệp vừa và nhỏ, nhất là công nghiệp ở nông thôn.
Lĩnh vực nông nghiệp đợc hỗ trợ đầu t để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Nền nông
nghiệp nớc ta hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, kém phát triển, tỷ suất hàng hoá thấp (30%), kĩ
thuật sản xuất ở trình độ thấp... Vì thế để CNH HĐH nông nghiệp, Nhà nớc đà điều chỉnh quy
hoạch và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá nông thôn, ¸p dơng c¸c tiÕn
bé khoa hoc – kÜ tht vµo sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm,
ng nghiệp. Bảo vệ và phát triển tự nhiên rừng, nâng độ che phủ lên 38 39% so với hiện nay.
Tóm lại, ở Việt Nam, đầu t cho nông nghiệp còn cha thoả đáng làm cho sức cạnh tranh của
hàng hoá nông sản kém, mới chỉ xuất khẩu nguyên liệu thô, trình độ chế biến thấp. Bên cạnh đó,

công nghiệp còn non yếu, cha đủ sức kéo nông nghiệp phát triển.
ã Dới góc độ của Keynes.
Nhà nớc có chính sách hợp lí thúc đẩy kinh tế chung:
Trong những năm qua, Nhà nớc đà có chính sách hỗ trợ đầu t với các ngành nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành giao thông vận tải, bu chính
viễn thông, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá và các ngành khác (công cộng cấp
thoát nớc, quản lí Nhà nớc về thơng mại, du lịch... ), đồng thời đà có những chú trọng đầu t trong
những vùng khó khăn nh vùng miền núi phía Bắc, vùng duyên hải miền Trung... Ước tính nguồn vốn
đầu t từ ngân sách Nhà nớc trong 5 năm gần đây khoảng 1000 tỷ đồng. ĐÃ tập trung hơn cho lĩnh

15


vực nông nghiệp 22,5%, công nghiệp 9,5%. Bên cạnh đó Nhà nớc không ngừng cải thiện môi trờng
đầu t để thu hút đầu t nớc ngoài. Nhờ đó nền kinh tế không ngừng tăng trởng.
Tuy nhiên, hiệu quả đầu t vào các ngành, vùng cha cao biểu hiện trong nông nghiệp, nhiều
vùng vẫn cha hình thành thị trờng lu thông tiêu dùng, chậm mở rộng các ngành nghề.... Một số
ngành công nghiệp sản xuất còn khó khăn, các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn kém hiệu quả, thiếu
năng động, trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc. Đầu t công cộng còn thất thoát, lÃng phí.
ã Dới góc độ mô hình tân cổ điển:
Trờng phái tân cổ điển cho rằng khoa học kĩ thuật đóng vai trò quyết định trong phát triển
kinh tế. Dới góc độ này Việt Nam đà bắt đầu chú trọng đầu t cho khoa học công nghệ. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 9 khẳng định phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của họcPhát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực
đẩy mạnh CNH HĐH đất nớc. phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học Hằng năm nguồn vốn của Nhà n ớc cho khoa học công nghệ
khoảng 2% ngân sách Nhà nớc và tiếp tục tăng đầu t và huy động các nguồn lực khác cho khoa học
công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học công nghệ, thực hiện các chính
sách bảo hộ trí tuệ. Có chính sách đÃi ngộ đặc biệt đối với các nhà khoa học có công trình nghiên
cứu xuất sắc. Chính vì thế đà thu đợc một số thành tựu đáng kể. trong công nghiệp và xây dựng đÃ
cải tiến một số dây truyền sản xuất, xây dựng... Trong nông nghiệp ứng dụng một số thành tựu của
công nghệ sinh học, đa một số giống mới vào sản xuất đại trà cho năng suất cao, phẩm chất tốt. Tuy

nhiên hoạt động của khoa học công nghệ nớc ta còn nhiều bất cập, trình độ khoa học công nghệ còn
thấp so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, cha đáp ứng đợc yêu cầu của CNH HĐH. Các
cơ quan nghiên cứu khoa học cha đợc sắp xếp đồng bộ, còn phân tán, thiếu phối hợp do đó đạt hiệu
quả thấp. Cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao còn ít và cha đợc coi trọng, sử dụng một cách
hợp lí.
Phần III
Một số kiến nghị nhằm nâng cao
khả năng sử dụng hiệu quả vốn đầu t thúc đẩy tăng trởng và phát
triển kinh tế
I. Nhận xét, đánh giá về định hớng đầu t của nền kinh tế Việt Nam
trong những năm gần đây:
Thực tế đổi mới ghi nhận:
- Tốc độ tăng trởng xt khÈu “ngo¹n mơc” cđa nỊn kinh tÕ trong nhiỊu năm qua chủ yếu dựa
vào những sản phẩm mà việc khai thác các nguồn lực để sản xuất chúng là tơng đối đễ dàng và cần ít
vốn đầu t (hàng nông sản, sản phẩm may, giày gia công) hoặc cần nhiều vốn nhng có tài trợ bên
ngoài (nh dầu khí). Thành tích này gắn chủ yếu với khu vực nông thôn- nông nghiêp (t nhân trong nớc) và khu vực đầu t nớc ngoài nhng ít có liên hệ trực tiếp với nỗ lực u tiên đầu t của nhà nớc.
- Xu hớng phát triển nghiêng về thay thế nhập khẩu của nền kinh tế giai đoạn vừa qua là hệ
quả trực tiếp và tất yếu của định hớng tập trung các nguồn đầu t (chủ yếu là vốn nhà nớc, vốn FDI và
vốn ODA) vào các sản phẩm tiêu thụ nội địa đợc triển khai thực hiện kéo dài trong nhiều năm.
Có nghĩa là:
+ Vốn dành cho đầu t phát triển của nhà nớc tập trung chủ yếu cho các ngành công
nghiệp thay thế nhập khẩu.
+ Đa số các doanh nghiệp FDI sản xuất các sản phẩm chủ yếu phục vụ tiêu thụ nội địa.
+ Vốn ODA đợc dành để đầu t xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng nh cầu đờng
và thực hiện một vài chơng trình mục tiêu quốc gia.
Trong nhiều năm, tốc độ tăng trởng kinh tế cao đà che mờ các nguy cơ dài hạn tiềm ẩn trong
xu hớng cơ cấu này. Thậm chí, việc đạt đợc thành tích đó một cách ít khó khăn còn củng cố quan
niệm cho rằng xu hớng chuyển dịch cơ cấu nghiêng về thay thế nhập khẩu kéo dài hàng chục năm
nh vừa qua là đúng đắn. Trong các chơng trình và kế hoạch đầu t nhà nớc dài hạn và hàng năm, hầu
nh không thấy thái độ của cơ cấu đầu t nhằm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng tăng tỷ

trọng hàng c«ng nghiƯp chÕ biÕn xt khÈu. Nhng xu híng diƠn ra trong đời sống thực tế lại ngợc
hẳn lại: tỷ trọng vố đầu t nhà nớc dành cho các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu luôn luôn là
phần vốn u tiên. Tỷ trọng của nhóm sản phẩm tơng ứng, nhờ đó có xu hớng tăng nhanh hơn.
- Việc thẩm định, phê duyệt và giám sát thực hiện dự án đầu t, giống nh cho khu vực kinh tế
nhà nớc, đều không tuân thủ các đòi hỏi và tiêu chuẩn của mô hình tăng trởng dựa vào xuất khẩu đÃ
chọn.
- Khi hoạch định các chiến lợc và kế hoạch phát triển kinh tế thời gian qua, năng lực thực sự
của thị trờng nội địa (dung lợng và sức tăng trởng) cũng nh các yếu tố chia sẻ thị phần cụ thể trong
bối cảnh mở cửa kinh tế ngày càng đợc đẩy mạnh (tự do hóa thơng mại và gia tăng nhập khẩu) dờng
nh cha đợc tính đến đầy đủ nh là trong những yếu tố quyết định việc phân bổ các nguồn đầu t nhà n-

16


ớc nhằm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành. Tuy nớc ta có số dân khá đông và tốc độ tăng dân số
trong thập niên 90 nói chung là cao, song cho đến đầu thế kỷ XXI, quy mô thị trờng nớc ta vẫn còn
rất bé, với GDP vào khoảng 40 tû USD. Do møc xuÊt ph¸t thÊp nh vËy nên mặc dù tốc độ tăng trởng
GDP và tăng trởng của thị trờng khá cao, sức hấp dẫn của thị trờng dung tích lớn (đo theo khối lợng
tuyệt đối sức mua) vẫn là mục tiêu còn lâu mới đạt đợc. Víi mét thÞ trêng nh vËy, viƯc lùa chän híng
u tiên phát triển nhóm ngành thay thế nhập khẩu với tốc độ tăng trởng cao và không dựa trên lời thế
cạnh tranh rõ ràng là một chiến lợc mang tính rủi ro cao.
- Mặc dù nhận biết đợc khả năng bị tổn thất do giá cả quốc tế sụt giảm, trên thực tế, việc sản
xuất và tăng sản lợng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị sụt giảm vẫn tiếp tục đợc đẩy mạnh. Dờng
nh sản phẩm nào bị thiệt hại càng nặng (cà phê, lúa gạo, hạt tiêu, hạt điều, lạc), thì sản xuất và xuất
khẩu càng đợc ®Èy m¹nh.T¹i sao l¹i cã sù lùa chän nh vËy? ngoài những lí do khách quan bất khả
kháng, còn có những tác động chủ quan . Đó là:
+ Thứ nhất, định hớng phát triển cơ cấu xuất khẩu của ta thiếu những cơ sở dự báo thị
trờng đầy đủ, chính xác và dài hạn. Thêm vào đó cơ cấu sản phẩm, sau khi đ ợc hình thành, lại thiếu
năng lực chuyển dịch để ứng phó kịp thời và có hiệu quả trớc sự thay đổi của tình hình.
+ Thứ hai, khi xuất khẩu gặp khó khăn do giá cả thị trờng thế giới giảm, cách phản ứng

thờng là tăng khối lợng xuất khẩu để bù lại thiệt hại về giá và nhằm đạt đợc mục tiêu kế hoạch và
kim ngạch. Tuy có không ít ý kiến đánh giá cao mặt tích cực của cách phản ứng này, vẫn không thể
phủ nhận đây là một cách tiêu cực, thậm chí nguy hại về mặt kinh tế. Với cách phản ứng này, kết cục
tất yếu sẽ là càng sản xuất càng xuất khẩu nhiều, thua lỗ sẽ càng nặng, xu h ớnggiảm phát và
thiểu phát càng trở nên khó tránh khỏi; nền kinh tÕ tiÕp tơc tÝch lịy nguy c¬ bÊt ỉn định và suy
thoái.
Cho đến nay, có đủ căn cứ lý luận và thực tiễn để kết luận rằng việc duy trì quá lâu ph ơng hớng tập trung đầu t các sản phẩm tiêu thụ nội địa, đến mức định hình nó thành mô hình tăng trởng, là
căn gốc của quá trình phá vỡ các cân đối vĩ mô lớn nhÊt cđa nỊn kinh tÕ n íc ta trong thêi gian qua.
Cơ sở nền tầng của xu hớng thực tế này chính là mối liên hệ nhân quả của quá trình hoạch định
chiến lơc, chính sách và kế hoạch đầu t nhà nớc (với cơ chế đầu t mang nặng tính kế hoạch - tập
trung) và chế độ bảo hộ.
Sự cố kết này giải thích tại sao hiệu quả đầu t ở nớc ta thấp và chậm cải thiện; còn việc nâng
cao năng lực cạnh tranh thì hầu nh cha bao giờ đặt ra là nhiệm vụ sống còn của nền công nghiệp, đặc
biệt là của doanh nghiệp nhà nớc.
Nó cũng giải thích nguy cơ sự tồn tại kéo dài của một cơ cấu công nghiệp kém hiệu quả, một
di sản công nghiệp ít triển vọng cạnh tranh trong môi trờng hội nhập quốc tế cho cả một giai đoạn
dài tới đây mà phơng hớng đầu t này tạo ra. Cái giá phải trả để nuôi dỡng, duy trì cơ cấu này, để cải
tạo nó và để hình thành một cơ cấu ngành mới có sức cạnh tranhvà có hiệu quả sẽ là rất cao.Nhng
gánh nặng hầu nh chỉ đặt lên vai nhà nớc. Đây là một điều cảnh báo dài hạn nhng rất khẩn cấp. Nó
cần đợc tính đến ngay từ bây giờ để có phơng hớng giải quyêt, kịp chạy đua với thời hạn thực hiện
đầy đủ các cam kết hội nhập đang ngày cạng rút ngắn.
II. một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t
Thứ nhất, điều chỉnh cơ cấu đầu t nhà nớc :
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy hiệu quả đầu t của nhà nớc phụ thuộc vào mức độ hợp lý của
việc điều chỉnh cơ cấu vốn đầu t vào các ngành kinh tế và việc u tiên vốn nhà nớc cho các mục tiêu
nhất định.
* Đối với vốn đầu t của ngân sách : trong thời gian tới cần tăng đầu t cho khu vực nông
nghiệp và hạ tầng cơ sở xà hội đặc biệt là cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ. Việc
điều chỉnh này là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới nhằm phát huy nội lực
tiềm năng sẵn có trong nớc về phát triển nông nghiệp và nguồn nhân lực cũng nh để chn bÞ cho

viƯc héi nhËp kinh tÕ khu vùc cịng nh kinh tÕ thÕ giíi trong bèi c¶nh thÕ giíi hiện nay.
- Đối với khu công nghiệp xây dựng dịch vụ vốn ngân sách đầu t cho các dự án xây dựng có
tác động tầm quốc gia nh: cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn: công trình truyền
tải điện về nông thôn, hệ thống giao thông quốc gia và liên tỉnh, liên huyện, công trình thông tin liên
lạc phục vụ các vùng nông thôn, hệ thống cầu cống quan trọng phục vụ phát triển nông nghiệp.Thời
hạn u tiên vốn ngân sách cho hạng mục này là 5 năm tới và sau đó sẽ chuyển dần sang hình thức hỗ
trợ qua u đÃi tín dụng hoặc thu hút vốn đầu t của t nhân.
- Nhà nớc tập trung ngân sách nhà nớc đầu t nông lâm ng nghiệp :
+ Hệ thống đê điều quan trọng hệ thống thủy lợi phục vụ sản suất nông nghiệp, lâm nghiệp và
chăn nuôi thủy sản nh hồ chứa nớc, kênh dẫn thoát nớc hệ trạm bơm, tới tiêu.
+ Thời hạn u tiên vốn ngân sách cho hạng mục này là 10 năm, sau đó nhà nớc sẽ đảm nhận
một số công trình quan trọng nh đê điều quan trọng và hệ thống thủy lợi tại một số vùng khó khăn,
đồng thời huy động các hình thức đầu t t nhân theo hình thức thu phí dịch vụ.
- Tập trung ngân sách đầu t phát triển theo hớng sau:

17


+ Trong thời gian năm tới: Đồng thời u tiên đầu t cho ngành giáo dục và y tế. Do ngân sách
nhà nớc có hạn nên chỉ tăng dần chi ngân sách cho lĩnh vực này, trong đó tập trung vào phát triển
các dịch vụ xà hội cơ bản của hai ngành này.Đối với dịch vụ xà hội phi cơ bản cần huy động các loại
vốn khác ngoài ngân sách.
+ Về dài hạn nhà nớc nên tăng ngân sách đầu t hai lĩnh vực này một cách toàn diện nhằm thực
hiện chiến lợc phát triển nguồn nhân lực phục vụ tăng trởng nền kinh tế bền vững.
+ Đầu t phát triển công nghệ giống phân bón, công nghệ sinh học... phục vụ sản xuất nông
nghiệp, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản có giá trị trong nớc và xuất khẩu. Nghiên cứu này
mang tính ứng dụng cho điều kiện khí hậu, sản xuất nông nghiệp của Việt nam và sau đó chuyển
giao cho nông dân.
+ Công nghệ bảo quản, chế biến một số nông sản nông nghiệp, cây công nghiệp, sản phẩm
thủy sản có giá trị trong nớc và xuất khẩu.

+ Công nghệ thông tin, tập trung chủ yếu vào nghiên cứu phần mềm.
+ Hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
+ Điều chỉnh tăng đầu t cho thiết bị, máy móc, đồng thời giảm đầu t xây lắp. Đây là yêu cầu
cấp thiết nhằm thực hiện hiện đại hóa, công nghiệp hóa và theo xu hớng chung của các nớc. Đầu t
vào thiết bị máy móc cần thỏa mÃn các tiêu chuẩn về tính đồng bộ, chất lợng, hiện đại, bảo vệ môi
trờng và các điều kiện về tiêu chuẩn chất lợng hiện hành.
Bên cạnh đó nhà nớc nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu triển
khai. Nhà nớc hỗ trợ cung cấp thông tin và chi phí này đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm. Đồng
thời gắn đầu t với việc chuyển giao công nghệ thông qua thu hót vèn ODA, vèn FDI víi c¸c ngn
vèn đầu t gián tiếp khác của nớc ngoài.
* Đối với vốn tín dụng u đÃi: Nên tập trung cho các dự án kinh tế thuộclĩnh vực công nghiệp xây dựng, dịch vụ tạo việc làm, có khả năng thu hồi vốn, có tác động tới phát triển kinh tế - xà hội
của địa phơng/ ngành/ lÃnh thổ. Kiên quyết không áp dụng hình thức cho vay này với dự án không
thỏa mÃn với điều kiện trên. Điều này nhằm tránh khả năng các doanh nghiệp không trả đợc nợ hoặc
đầu t không có mục đích rõ ràng, dự án không phát huy hiệu quả mà vẫn đợc vay vốn dẫn đến tình
trạng nhà nớc phải xóa nợ- tơng đơng với hình thức bao cấp vốn.
* Đối với vốn tự đầu t của DNNN, doanh nghiệp đợc toàn quyền sử dụng.Do nguồn vốn này
không lớn nên nhà nớc không nhất thiết phải quy định cứng nhắc mục đích sử dụng mà có chính
sách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng vốn này để mở rộng quy mô, đổi mới trang thiết bị.
Thứ hai, thực hiện đồng thời phân cấp thẩm quyền ra quyết định đầu t và hoàn thiện cơ
chế quản lý đầu t.
Để ngăn chặn hiện tợng phân bổ vốn đầu t XDCB dàn trải, tình trạng đầu t chắp vá, manh
mún cần thực hiện đồng thời phân cấp thẩm quyền ra quyết định đầu t và hoàn thiện cơ chế quản lý
đầu t theo các hớng sau:
* Đẩy mạnh phân cấp cần đi đôi với trách nhiệm:
- Nâng cao trách nhiệm thẩm định dự án đầu t. Cần quy định cụ thể trách nhiệm vật chất và
trách nhiệm trớc pháp luật đối với ngời tham gia xây dựng dự án, thẩm định, ra quyết định đầu t cuối
cùng đối với dự án đầu t sử dụng vốn nhà nớc mà sau khi hoàn thành các công trình này không phát
huy tác dụng cho phát triển nền kinh tế địa phơng, ngành, lÃnh thổ không gắn với quy hoạch phát
triển kinh tế - xà hội của địa phơng. Mục đích của quy định này là buộc các ngành, các cấp, các cơ
quan và ngời có thẩm quyền đầu t có trách nhiƯm ph¶i xem xÐt kü tÝnh kh¶ thi, hiƯu qu¶ của dự án

trớc khi ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Qua đó hạn chế chi phí không đáng có
nh đập đi làm lại, sửa chữa... Gây thất thoát vốn và nhằm tăng cờng trách nhiệm của chủ đầu t đối
với hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh tế - xà hội của công trình đầu t bằng vốn nhà nớc
- Hàng năm chỉ bố trí kế hoạch đầu t khi đà xác định chắc chắn khả năng nguồn vốn.
- Chỉ đa vào kế hoạch các dự án đà chuẩn bị đầy đủ thủ tục đầu t theo quy định. Kế hoạch vốn
phải bố trí theo dự án đợc duyệt và đảm bảo đủ vốn để thực hiện theo tiến độ đà đợc phê duyệt. Nếu
không thực hiện đúng tiến độ, cần quy định rõ chủ đầu t phải chịu trách nhiệm về vật chất và trách
nhiệm trớc pháp luật nếu nh không có các lý do chính đáng do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng
khác.
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế đấu thầu.
Thực hiện đấu thầu đúng quy định, đặc biệt cần đơn giản hóa các thủ tục để rút ngắn thời
gian, chọn nhà thầu nhanh gọn nhng đáp ứng mục tiêu đấu thầu, đảm bảo chất lợng xây lắp và giá cả
hợp lý. Cần quy định xử phạt các trờng hợp vi phạm quy chế đấu thầu. Cần nâng cao trình độ cho
cán bộ địa phơng, bộ, ngành trong công tác tổ chức đấu thầu bằng cách mở các khóa đào tạo, hớng
dẫn qua các phơng tiện thông tin đại chúng, sách, báo.
Thứ t, nâng cao chất lợng của công tác quy hoạch phát triển kinh tế xà hội.
Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xà hội gắn với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xà hội nói chụng, quy hoạch vùng, ngành hàng năm và 5 năm.

18


Để các dự án đầu t có hiệu quả, công tác quy hoạch phát triển kinh tế- xà hội nói chung và
quy hoạch xây dựng hạ tầng nói riêng là kh©u träng u nhÊt. Thùc tÕ chøng minh r»ng, viƯc quy
hoạch tổng thể của quốc gia, của ngành, của địa phơng thiếu chính xác, thiếu thống nhất, không
khớp nhau sẽ dẫn đến sai lệch trong xây dựng các dự án.
Do tầm quan trọng của các công trình sở hạ tầng ®èi víi triĨn kinh tÕ- x· héi, quy ho¹ch tỉng
thĨ cần đợc xây dựng dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn, gắn với chiến lợc kinh tế đà đề ra
trong thời kỳ trung và dài hạn, nhng cần có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển trong
mỗi thời kỳ. Vì vậy trong thời gian tới, nhà nớc cần đầu t hơn nữa cho công tác khảo sát, xây dựng

quy hoạch (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xà hội, quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị...),
nâng cao chất lợng của công tác này. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phơng sẽ xây dựng kế hoạch
xây dựng cơ sở hạ tầng cho phù hợp với địa phơng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xà hội
ở địa phơng. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng, bởi thực tế cho thấy đà có sự chạy đua trong xây
dựng một số công trình đẫn đến thừa năng lực ( ví dụ: cảng biển..), không khai thác hết công suất,
lÃng phí vốn ngân sách Nhà nớc trong khi nhều công trình cần thiết khác lại thiếu vốn đầu t.
Kế hoạch xây dựng cơ bản phải đợc đa vào chơng trình đầu t công cộng hàng năm và 5 năm
để thực hiện thống nhất.
Thứ năm, phải tính toán thống nhất trong xây dựng dự án và kế hoạch cân đối các
nguồn vốn đảm bảo cho các dự án đợc hoàn thành theo mục tiêu chất lợng và thời hạn đà định.
- Phải xây dựng kế hoạch đầu t trên cơ sở phát triển kinh tế xà hội theo ngành, vùng lÃnh thổ
đợc duyệt cho kế hoạch 5 năm và hàng năm. Trên cơ sở đó bố trí vốn theo kế hoạch đà đợc duyệt.
- Nâng cao dự báo kinh tế vĩ mô, đặc biệt về đánh giá triển vọng phát triển kinh tế, dự báo tốc
độ tăng GDP, dự báo về tổng vốn đầu t
- Công tác chuẩn bị đầu t phải đợc thực hiện trớc một bớc để làm cơ sở cho đầu t hàng năm.
Kinh nghiệm từ những năm trớc cho thấy nhiều dự án không triển khai theo đúng tiến độ không phải
vì muốn mà do ách tắc trong giải phóng mặt bằng. Do đó cần đa công tác giải phóng mặt bằng là
một điểm tháo nút của bớc chuẩn bị thực hiện dự án xây dựng. Cần nghiên cứu trớc và đa ra phơng
án khả thi nhất về giải phóng mặt bằng với sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu t, chủ xây lắp và các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phơng nơi thực hiện dự án.
- Để nâng cao tính khả thi của dự án sử dụng vốn đầu t nhà nớc cần tính toán khả năng về
nguồn vốn ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng nhà nớc để đảm bảo nguồn vốn này đợc cấp phát đúng
kế hoạch. Đối với nguồn vốn đầu t từ ngân sách là rất quan trọng bởi nếu chi quá mức ngân sách sẽ
tạo áp lực giảm chi các khu vực khác và có thể kéo theo hậu quả xấu khác.
- Giới hạn số dự án, số vốn trong khả năng có thể huy động nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mô,
đảm bảo cân đối ngành và vïng, tËp trung vèn cho mét sè dù ¸n mang tính tháo nút có tác động
lan tỏa.
Thứ sáu, đơn giản hóa các thủ tục giải ngân vốn ngân sách, vốn tín dụng, tăng cờng
giám sát và quyết toán dự án sử dụng hai loại vốn này. Tăng cờng vai trò của cơ quan kiểm
toán nhà nớc trong thẩm định quyết toán dự án hoàn thành.

- Việc giải ngân vốn ngân sách, vốn tín dụng cho các công trình vẫn còn bất hợp lí. Vì vậy,
cần đơn giản hóa các thủ tục giải ngân vốn ngân sách, vốn tín dụng, tăng cờng giám sát và quyết
toán dự án sử dụng hai loại vốn này.
- Đối với các dự án không tuân theo trình tự của cơ chế quản lí đầu t sẽ không đợc cấp vốn
mặc dù đợc đa vào kế hoạch đầu t. Qua đó hạn chế tiêu cực trong tranh giành dự án đầu t bằng vốn
ngân sách và tránh lÃng phí vốn ngân sách nhà nớc.
- Đối với dự án nhóm A, cần thành lập một hội đồng quốc gia có chức năng thẩm tra quyết
toán, hội đồng này sẽ phải có đại diện của bộ tài chính, bộ chuyên ngành... Trớc khi hội đồng thẩm
tra quyết toán và phê duyệt cần phải đợc thông qua kiểm toán nhà nớc.
Thứ bẩy, xây dựng và phát triển môi trờng đầu t nói chung, môi trờng đầu t nhà nớc nói
riêng công khai, minh bạch và có thể kiểm soát đợc.
- Sớm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng để tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh và để chủ
động hội nhập thành công vào các nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Kiên quyết hơn nữa trong việc cải cách hành chính để khắc phục một bớc căn bản tình trạng
quan liêu, tham nhũng và lÃng phí.
Kết luận
Đầu t của Nhà nớc trong những năm quađà góp phần đáng kể vào tăng trởng kinh tế và có vai
trò quan trọng trong việc định hớng phát triển nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng, đầu t của nhà
nớc vừa tạo ra môi trờng khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, vừa có tác dụng điều chỉnh
cơ cấu kinh tế theo hớng nâng cao hiệu quả vố đầu t, Bên cạnh tạo dựng cơ sở vật chất, đầu t nhà nớc
đà góp phần giải quyết các vấn đề xà hội, giảm đói nghèo và xóa bỏ dần dần chênh lệch về phát triển
giữa các vùng l·nh thỉ cđa ®Êt níc.

19


Việc đổi mới cơ cấu đầu t của nhà nớc trong thời gian qua, đặc biệt là từ đầu những năm 1990
đến nay đà thu đợc những thành tựu quan trọng, thể hiện rõ nhất trong cơ cấu đầu t của ngân sách
nhà nớcđà tập trung vào cơ sở hạ tậng kinh tế, xà hội, u tiên cho phát triển nông nghiệp nông thôn,
góp phần thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.

Cơ chế quản lý đầu t cũng có những đổi mới và đà đem lại những hiệu quả nhất định, thể hiện rõ
nhất tại các quy chế về thẩm định, xét duyệt, đấu thầu dự án đầu t.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu t của nhà nớc vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại cha khắc phục
đợc làm cho vốn đầu t bị phân tán, dàn trải, thất thoát, hiệu quả ®Çu t cha cao.
Trong thêi gian tíi, cïng víi viƯc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cần thiết phải
nghiên cứu để hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý vốn đầu t nói chung và của Nhà nớc nói
riêng. Các kiến nghị của đề tài ở chơng III mang tính tổng quát, mới chỉ gợi mở ra những vấn đề cần
thiết đợc nghiên cứu và phân tích sâu sắc hơn nữa ở nhiều khía cạnh khác nhau để có những lời giải
cụ thể, các giải pháp toàn diện phù hợp với đòi hỏi của công cuộc đổi mới kinh tế.
Mục lục
Lời mở đầu..............................................................................................................1
phần i: Các lý thuyết kinh tế về vai trò của Đầu t đối với tăng trởng
phát triển kinh tế.............................................................................................2
I. Một số lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế..............2
1. Khái niệm................................................................................................................... 2
2. Một số chỉ tiêu đánh giá.............................................................................................3
2.1 Một số thớc đo của sự tăng trởng.............................................................................3
2.1.1 Tổng sản phẩm trong níc (hay tỉng s¶n phÈm qc néi – GDP).........................3
2.1.2. Tỉng sản phẩm quốc dân (GNP)..........................................................................5
2.1.3. Thu nhập bình quân đầu ngêi...............................................................................5
2.2. Mét sè chØ sè vỊ c¬ cÊu kinh tÕ...............................................................................6
2.2.1. Chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội..............................................6
2.2.2. Chỉ số về cơ cấu hoạt động ngoại thơng (X-M)....................................................6
2.2.3. Chỉ số về mức tiết kiệm đầu t (I).....................................................................6
3. Các quan điểm về tăng trởng và phát triển kinh tế .....................................................6
3.1. Quan điểm nhấn mạnh vào tăng trởng....................................................................6
3.2. Quan điểm nhấn mạnh vào công bằng và bình đẳng trong xà hội..........................7
3.3 Quan điểm phát triển toàn diện...............................................................................7
II. Xem xét mô hình về mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng phát triển
kinh tế theo quan điểm lịch sử.....................................................................8

1. Các mô hình dựa vào sự phân tích quá trình đầu t tác động đến tổng cung của nền kinh tế.
8
1.1. Lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái cổ điển................................................8
1.2. Quan điểm tăng trởng kinh tế của Marx (1818-1883).............................................9
1.3. Lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái tân cổ điển..........................................9
1.4. Lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái Keynes..............................................10
1.5. Căn cứ vào các lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái kinh tế hiện đại.........10
2. Đầu t là nhân tố kích thích tổng cầu nền kinh tế......................................................11
2.1. Vai trò của kích cầu trong tăng trởng kinh tế........................................................11
2.2. Quan điểm của Keynes về vai trò của đầu t với tổng cầu......................................12
3. Mô hình đầu t tạo điều kiện cho việc phát triển ngành kinh tế mũi nhọn, từ đó tạo sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế...............................................................................................................13
3.1. Mô hình các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow......................................13
3.2. Mô hình nhị nguyên của Lewis và Oshima............................................................13
4. Đầu t đợc coi là cú huých từ bên ngoài giúp các nớc đang phát triển thoát khoủi vòng luẩn quẩn
của đói nghèo............................................................................................................... 14
4.1. Mô hình vòng luẩn quẩn của Samuelson...............................................................14
4.2. Lý thuyết đầu t nớc ngoài của Vernon về chu kỳ sống sản phẩm và mô hình của Akamateu 15
PHần II: Thực trạng Đầu t và tăng trởng phát triĨn kinh tÕ ë ViƯt
Nam trong thêi gian qua............................................................................16
I. T×nh hình đầu t của việt nam thời gian qua....................................16
1. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.................................................................................16
2. Đầu t trong nớc.........................................................................................................17
II. Tình hình tăng trởng phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian qua
19
III. Những vấn đề còn tồn tại trong đầu t và tăng trởng phát triển kinh
tế ở ViÖt Nam........................................................................................................21

20




×