Mục lục
Mục lục.....................................................................................................................1
Lời mở đầu................................................................................................................1
Chơng I.................................................................................................................3
vai trò của kế hoạch kinh doanh trong hoạt động ở các doanh nghiệp............3
I. Kế hoạch kinh doanh và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của doanh
nghiệp...........................................................................................................3
1.Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp................3
2. Thực chất của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng....................................................................................................4
3. ý nghĩa của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.....................5
II. Các loại kế hoạch kinh doanh và mối quan hệ giữa kế hoạch kinh
doanh với các kế hoạch khác của doanh nghiệp..........................................6
1. Các loại kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp............................6
1.1Căn cứ vào tiêu thức thời gian, kế hoạch kinh doanh bao gồm:.....6
1.2Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế hoạch
hoá trong phạm vi doanh nghiệp có:....................................................7
2. Mối quan hệ giữa kế hoạch kinh doanh và các kế hoạch khác của
doanh nghiệp. ..................................................................................8
III. Kế hoạch kinh doanh trong ngành vận tải.............................................8
1. Đặc điểm của ngành vận tải. .........................................................8
2. Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong ngành vận tải.................9
2.1 Kế hoạch khách hàng ( kế hoạch nguồn hàng)............................10
2.2 Kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất...........................................10
2.3 Kế hoạch kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
............................................................................................................12
Chơng II..............................................................................................................14
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải
thời kỳ 1997-2000..........................................................................................14
I. Tổng quan về công ty vận tải và đại lý vận tải.......................................14
1. Quá trình hình thành và phát triển................................................14
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ..................................................15
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty . 16
3.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh............................................16
3.2 Bộ máy tổ chức và chức năng của các bộ phận..........................16
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại lý vận
tải ...........................................................................................................20
4.1 Về sản xuất vận tải ô tô:..............................................................20
4.2 Về sản xuất đại lý vận tải.............................................................22
4.3 Về kinh doanh tổng hợp ..............................................................22
4.4 Về kinh doanh xuất nhập khẩu:...................................................23
II. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại lý
vận tải thời kỳ 1997-2000..........................................................................23
1. Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận
tải thời kỳ 1997-2000.............................................................................23
1.1Các chỉ tiêu kế hoạch:...................................................................23
1.3Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận
tải thời kỳ 1997-2000.........................................................................24
2. Tình hình thực hiện các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch
1997-2000 .............................................................................................26
2.1 Một số kết quả đạt đợc của công ty trong những năm gần đây..26
III. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải
và đại lý vận tải .........................................................................................33
1. Những mặt đạt đợc của vấn đề thực hiện kế hoạch kinh doanh...33
- Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình dựa trên nền tảng của nhiều năm hoạt động trớc
đây tạo ra những bớc đi khá vững chắc. ................................................33
2. Những tồn tại và nguyên nhân......................................................34
Chơng III............................................................................................................35
một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở công ty vận tải và
đại lý vận tải thời kỳ 2001-2005....................................................................35
I.Định hớng kế hoạch năm 2001 và các năm tiếp theo của công ty vận tải
và đại lý vận tải..........................................................................................35
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm tới. .35
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải
thời kỳ 2001-2005..................................................................................37
2.1Các chỉ tiêu kế hoạch của thời kỳ 2001-2005...............................37
2.2 Kế hoạch đầu t phát triển sản xuất...............................................38
II. Những giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện kế hoạch kinh doanh ở
Công ty Vận tải và Đại lý vận tải...............................................................39
1. Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển thị trờng. ...............39
2. Đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh............................43
3. Tổ chức quản trị lao động và quản trị doanh nghiệp....................44
3.1 Quản trị lao động........................................................................44
3.2 Quản trị qúa trình sản xuất kinh doanh.......................................46
4. Nguồn vốn kinh doanh cho công ty...............................................47
5. Các giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch kinh doanh...............49
kết luận...................................................................................................................52
Tµi liÖu tham kh¶o..................................................................................................53
5. Khoa häc qu¶n lý - Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n...............54
5.Maketing - Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n........................................54
6.Ph©n tÝch ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp - Trêng
®¹i häc kinh tÕ quèc d©n........................................................................54
7.T¹p chÝ giao th«ng vËn t¶i.........................................................54
Lời mở đầu
Sự tồn tại của bất kỳ một tổ chức nào cũng đều có mục đích. Trong nền
kinh tế thị trờng mục đích chính của doanh nghiệp là lợi nhuận. Cơ chế thị trờng
luôn mở ra vô vàn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, song cũng đầy cạm bẫy, rủi ro.
Muốn thành công doanh nghiệp phải biết tận dụng đợc cơ hội kinh doanh phù hợp
với nguồn lực vốn hạn chế của mình, biết nhìn xa trông rộng và kiểm soát đợc
các hoạt động kinh doanh. Để đạt đợc mục đích, doanh nghiệp phải vạch ra đợc
một kế hoạch kinh doanh đúng đắn, phù hợp trong kỳ kinh doanh, phải thiết lập đ-
ợc một hệ thống các mục tiêu và tiến hành thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các mục tiêu đã đề ra. Đó chính là nhiệm vụ của việc thực hiện kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiến hành thực hiện kế hoạch giúp cho doanh
nghiệp đối phó đợc với những bất định, biến đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng
nh ngoài doanh nghiệp. Thực hiện kế hoạch là chức năng quan trọng nhất mà
doanh nghiệp phải tiến hành trong hoạt động kinh doanh.Thực hiện kế hoạch là
một giai đoạn hết sức quan trọng để biến các mục tiêu kế hoạch trở thành hiện
thực. Thực hiện kế hoach kinh doanh là hoạt động bao trùm, có vị trí nền tảng và
ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề thực hiện kế hoạch, để hiểu sâu
hơn các vấn đề về thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lý thuyết cũng nh trong
thực tế, đợc sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung em đã chọn đề tài thực
tập tốt nghiệp tốt nghiệp:
Một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty
Vận tải và Đại lý vận tải
Trang 1
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
Chuyên đề gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Vai trò của hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Chơng II:Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và
đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện kế hoạch kinh
doanh ở công ty vận tải và đại lý vận tải trong thời kỳ 2001-2005.
Với trình độ còn nhiều hạn chế, thời gian hạn hẹp nên chuyên đề tốt
nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong đợc sự quan tâm, góp ý của
các thày cô giảng dạy trong khoa Kinh tế phát triển Trờng đại học Kinh tế
Quốc dân và các đọc giả quan tâm đến vấn đề này.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung vì sự tận tình
giúp đỡ, hớng dẫn, gợi ý, sửa chữa bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho em.
Tôi cũng xin cám ơn ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng Công
ty Vận tải và Đại lý vận tải đã tạo điều kiện thuận lợi, hớng dẫn và cung cấp các
tài liệu cho tôi trong thời gian thực tập tại công ty, để tôi có thể hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trang 2
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
Chơng I
vai trò của kế hoạch kinh doanh trong hoạt động ở các doanh
nghiệp
I. Kế hoạch kinh doanh và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của doanh
nghiệp
1.Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch là một công cụ quản lý đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát
triển xã hội, nhng thực sự đợc nổi bật và là công cụ quản lý chủ yếu trong nền
kinh tế chỉ huy tập trung. Kế hoạch hoá là hoạt động có hớng đích của chính phủ,
của các doanh nghiệp hay hộ gia đình nhằm đạt đợc những mục tiêu đã định.
Trong nền kinh tế chỉ huy tập trung trớc đây ở các nớc xã hội chủ nghĩa do áp
dụng thái quá kế hoạch hoá đã làm kìm hãm tính tự chủ của doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch không phát huy đợc hết các nguồn lực
của doanh nghiệp, tạo phong cách làm việc thụ động, mọi ngời đều làm chủ, nhng
thực chất không có ai làm chủ ... Tuy nhiên nhiều thành tựu to lớn của các nớc xã
hội chủ nghĩa trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục . . . và đặc biệt trong
việc tập trung nguồn lực trong chiến tranh giải phóng dân tộc hay vào những lĩnh
vực cần thiết trong công cuộc tái thiết đất nớc sau chiến tranh đã làm nổi bật vai
trò của kế hoạch hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng vai trò của kế hoạch hoá không giảm đi mà lại đợc
tăng cờng nh một công cụ, một yếu tố để tổ chức và quản trị các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Chuyển sang cơ chế quản lý mới, quyền tự
chủ của các doanh nghiệp đợc mở rộng. Về nguyên tắc doanh nghiệp hoạt động
theo các tín hiệu của thị trờng. Doanh nghiệp không chỉ chịu trách nhiệm với sự
tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải có trách nhiệm đóng góp vào sự phát
Trang 3
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
triển của toàn xã hội. Trong quá trình đó nhiều doanh nghiệp đã tỏ rõ khả năng
thích ứng với cơ chế mới, nhng cũng không ít doanh nghiệp còn gặp khó khăn,
lúng túng trong sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ
theo ngành nghề, chức năng nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh, các mục
tiêu đặt ra và khả năng nguồn lực của mình mà doanh nghiệp phải hình thành,
phải hoạch định ra những công đoạn, cách thức tổ chức, tiến hành công việc ở
những công đoạn khác nhau để mục đích cuối cùng là đạt đợc các mục tiêu đã
định. Đó là cơ sở cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác doanh nghiệp là một tổ chức bao gồm các thành viên khác nhau từ ngời quản
lý đến đội ngũ cán bộ, nhân viên. Các thành viên phải có sự liên hệ chặt chẽ thông
qua công việc làm của họ. Muốn vậy họ phải hiểu rõ mục tiêu công việc của họ là
gì? Các cách thức tiến hành? Trình tự tiến hành? ... Tất cả những vấn đề đặt ra nh
trên chính là nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp.
2. Thực chất của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-
ờng
Trong nền kinh tế quốc dân có thể phân biệt hai loại kế hoạch, đó là: Kế
hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh là dự định về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp dịch vụ. Kế hoạch này do các
doanh nghiệp vạch ra trên định hớng của kế hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ,
dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp và thị trờng của doanh nghiệp. Kế hoạch sản
xuất - kinh doanh phải đạt đợc mục tiêu vừa bảo đảm nhu cầu về hàng hoá và dịch
vụ xã hội vừa bảo đảm cho doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận để tái sản xuất kinh
Trang 4
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh gắn chặt với thị trờng, coi thị trờng là điểm
xuất phát, là mệnh lệnh, là đối tợng và nhu cầu của kế hoạch.
Kế hoạch kinh doanh là kế hoạch cơ bản của doanh nghiệp trong một thời kỳ
kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải
có đợc một kế hoạch kinh doanh phù hợp với khả năng, nguồn lực của mình.
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng đợc chiến lợc kinh doanh thì kế hoạch
kinh doanh nhằm cụ thể hoá các mục tiêu chiến lợc cho một kỳ kinh doanh ( th-
ờng là 01 năm ). Thông qua kế hoạch kinh doanh doanh nghiệp sẽ có thể điều
chỉnh và thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh đã đề ra.
3. ý nghĩa của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp đối phó đợc với những bất định,
những biến động và thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng nh ngoài môi trờng
kinh doanh. Việc ứng phó với những biến động này nhằm mục đích giảm thiểu
những mối đe doạ, những rủi ro, đồng thời phát hiện và tận dụng cơ hội để tăng
khả năng thành công trong kinh doanh. Cơ hội và những mối đe doạ đều đợc xác
định qua việc phân tích các dữ liệu, hiện trạng và các số liệu dự báo. Vì môi trờng
có thể biến động theo một cách mà ngời ta có khả năng dự báo đợc, nên một phần
quan trọng trong công tác kế hoạch hoá của ban quản lý cấp cao doanh nghiệp là
phát hiện những cơ hội, những chiều hớng biến động thích hợp của môi trờng và
đánh giá những tác động tiềm năng của chúng tới doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của
doanh nghiệp. Nó thay sự hoạt động manh mún, không đợc phối hợp của các cá
nhân, của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp bằng sự nỗ lực theo định hớng những
quyết định đợc cân nhắc kỹ lỡng.
Kế hoạch kinh doanh giúp giảm bớt sự chồng chéo, sự lãng phí và tạo khả
năng để điều hành tác nghiệp có hiệu quả.
Trang 5
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
Kế hoạch kinh doanh làm cho việc kiểm tra đợc dễ dàng bởi vì các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp sẽ không thể kiểm tra công việc của các cấp dới nếu không có
các mục tiêu đã đợc xác định để đo lờng. Kiểm tra giúp phát hiện những sai sót và
điều chỉnh kịp thời những sai sót này.
II. Các loại kế hoạch kinh doanh và mối quan hệ giữa kế hoạch kinh
doanh với các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
1. Các loại kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các hoạt động thực tế, hệ thống kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng rất đa dạng và có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1 Căn cứ vào tiêu thức thời gian, kế hoạch kinh doanh bao gồm:
- Kế hoạch chiến lợc ( thờng gọi là chiến lợc ) nhằm xác định các lĩnh
vực mà công ty sẽ tham gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện hoạt động trên
các lĩnh vực hiện tại, xác định các mục tiêu và giải pháp dài hạn cho
các vấn đề: tài chính, đầu t, nghiên cứu phát triển, con ngời...
- Kế hoạch trung hạn: thờng là 2,3 năm nhằm phác thảo chơng trình
chung hạn để hiện thực hoá kế hoạch dài hạn, tức là để bảo đảm tính
khả thi ở các lĩnh vực, mục tiêu, chính sách hoặc giải pháp đợc hoạch
định trong chiến lợc đợc lựa chọn.
- Chơng trình kế hoạch hàng năm: tuỳ theo cách tiếp cận của kế hoạch
chiến lợc và kế hoạch trung hạn; cách cụ thể hoá các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh hàng năm có thể đợc xác định theo chơng trình hoặc phơng
án kế hoạch năm. Cho dù kế hoạch năm đợc xác định nh thế nào thì
bản chất của nó vẫn là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh
căn cứ vào định hớng mục tiêu chiến lợc và kế hoạch trung hạn, căn cứ
vào kết quả nghiên cứu điều chỉnh các căn cứ để có đợc kế hoạch phù
hợp với điều kiện của kế hoạch năm.
Trang 6
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
- Kế hoạch tác nghiệp và dự án: để triển khai các mục tiêu và hoạt động
sản xuât - kinh doanh, các công ty cần hoạch định kế hoạch tác nghiệp
và các dự án. Các kế hoạch tác nghiệp ( có thể theo sản phẩm, theo lĩnh
vực, theo bộ phận sản xuất và theo tiến độ thời gian...) gắn liền với việc
triển khai các phơng án kế hoạch, còn các dự án về cải tạo hiện đại hoá
về dây truyền công nghệ, đào tạo, nghiên cứu phát triển...lại gắn liền
với việc thực thi các chơng trình hoặc chơng trình đồng bộ có mục tiêu.
1.2 Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế hoạch hoá
trong phạm vi doanh nghiệp có:
- Bộ phận kế hoạch mục tiêu: đây là bộ phận kế hoạch quan trọng nhất
của doanh nghiệp, có nhiệm vụ hoạch định các mục tiêu về sản xuất, thị
trờng, quy mô và cơ cấu các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó, bộ phận kế hoạch mục tiêu cũng xác định các chỉ tiêu tài chính cơ
bản nhằm xác định hiệu quả của sản xuất kinh doanh gắn liền với từng
phơng án đợc hoạch định.
- Các kế hoạch điều kiện, hỗ trợ về vốn, vật t, nhân lực, tiền lơng... nhằm
xác định chính sách , giải pháp, phơng hớng huy động, khai thác các
khả năng và nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả các phơng án kế
hoạch mục tiêu. Kế hoạch điều kiện đợc xác định căn cứ vào kế hoạch
mục tiêu và gắn liền với kế hoạch mục tiêu. Việc xác định các kế hoạch
này nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong mục tiêu, giải pháp và điều kiện
các kế hoạch quản lý. Độ dài về thời gian và các yêu cầu của kế hoạch
mục tiêu sẽ quyết định các vấn đề tơng ứng của kế hoạch điều kiện.
Cuối cùng việc thực hiện các kế hoạch điều kiện là nhằm đảm bảo và
nâng cao tính khả thi của các phơng án và chơng trình kế hoạch của các
doanh nghiệp.
Trang 7
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
2. Mối quan hệ giữa kế hoạch kinh doanh và các kế hoạch khác của doanh
nghiệp.
Về mặt logic kế hoạch kinh doanh là kế hoạch mở đầu của cả một quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh có một vai trò hết sức quan
trọng vì nó lập ra mục tiêu, vạch ra phơng hớng để doanh nghiệp đi đến mục tiêu.
Để tiền hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến
hành thực hiện đồng bộ kế hoạch tổng hợp kinh doanh - kỹ thuật - tài chính - xã
hội. Giữa các kế hoạch bộ phận của kế hoạch tổng hợp trong doanh nghiệp có một
mối quan hệ khăng khít với nhau, trong đó kế hoạch kinh doanh đóng vai trò quan
trọng, là kế hoạch trung tâm của các kế hoạch khác.
Kế hoạch kinh doanh là cơ sở để tính toán xây dựng các chỉ tiêu của các kế
hoạch khác nh kế hoạch tài chính, kế hoạch chi phí, kế hoạch dự trữ, kế hoạch sử
dụng lao động, kế hoạch tiền lơng, kế hoạch khách hàng ...
Kế hoạch kinh doanh là căn cứ để tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả kinh
doanh nh doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động ...
III. Kế hoạch kinh doanh trong ngành vận tải.
1. Đặc điểm của ngành vận tải.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể thực hiện tốt các mục tiêu đã
đề ra theo kế hoạch, có cơ sở phân tích so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, một trong những vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải nắm rõ đợc các
đặc điểm của ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động, từ đó doanh nghiệp
sẽ có đầy đủ các cơ sở để phân tích các nhân tố ảnh hởng tới quá trình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Trong thời kỳ hiện nay lĩnh vực kinh
doanh vận tải có một số đặc điểm cơ bản nh sau:
- Hoạt động vận tải diễn ra trên một phạm vi rộng, phân tán.
- Phơng tiện vận tải hiện nay nhìn chung đã rất cũ kỹ, lạc hậu.
Trang 8
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
- Tốc độ vận chuyển phụ thuộc vào hạ tầng cơ sở và thời tiết.
- Các nguồn hàng và khối lợng vận chuyển ngày càng thu hẹp trong khi số các
đơn vị kinh doanh vận tải và phơng tiện vận tải ngày càng tăng thêm.
- Đầu t ban đầu của các phơng tiện vận tải lớn, các chi phí giá thành cho vận
tải nh chi phí nhiên liệu, giá phụ tùng thay thế, các loại phí, lệ phí đòng, cầu ...
tăng cao, trong khi giá cớc vận chuyển hạ dẫn đến tình trạng tại nhiều đơn vị vận
tải thu không đủ bù chi.
2. Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong ngành vận tải.
Trong nền kinh tế thị trờng kinh doanh có hiệu quả đồng thời đảm bảo đợc
các mục tiêu của xã hội về hàng hoá, dịch vụ có một ý nghĩa quan trọng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải xây dựng
đợc một kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu rõ ràng, cụ thể và
có các phơng thức thực hiện kế hoạch hữu hiệu nhằm đạt đợc các mục tiêu đã
định cũng nh có các biện pháp sử lý, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp với
những biến đổi không ngừng của môi trờng kinh doanh, phù hợp với khả năng
nguồn lực vốn hạn chế của mình.
Doanh nghiệp vận tải là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ lu thông,
thực hiện một khâu trong quá trình lu thông các loại hàng hoá cho mọi đối tợng từ
chính phủ, doanh nghiệp sản xuất, thơng mại đến các hộ tiêu dùng. Tổ chức tốt
việc vận chuyển hàng hoá của các doanh nghiệp vận tải có một ý nghĩa lớn đối vớí
quá trình lu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Cũng
nh các doanh nghiệp khác, để thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu của mình,
doanh nghiệp vận tải phải có đợc một kế hoạch kinh doanh phù hợp, kiểm tra
giám sát và điều chỉnh kịp thời kế hoạch đó. Kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải có một số nội dung cơ bản sau:
Trang 9
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
2.1 Kế hoạch khách hàng ( kế hoạch nguồn hàng)
Trong cơ chế thị trờng khách hàng là đối tợng luôn đợc các doanh nghiệp
đa lên vị trí hàng đầu. Thoả mãn nhu cầu của khách hàng là câu trả lời cho kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp rất đa dạng, đối với
doanh nghiệp vận tải khách hàng bao gồm tất cả các doanh nghiệp cũng nh các hộ
gia đình... có các nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Do đó khi xây dựng kế hoạch
khách hàng doanh nghiệp phải nghiên cứu để hiểu rõ tâm lý, nhu cầu của khách
hàng. Xác định đúng tiêu chí phân loại khách hàng để định hớng nhóm khách
hàng chủ yếu, thứ yếu, nhóm khách hàng hiện hữu và nhóm khách hàng tiềm
năng.
Kế hoạch khách hàng là tập trung vào các nhóm khách hàng chủ yếu của
doanh nghiệp. Kế hoạch cần chỉ ra nhu cầu của khách hàng trên các khu vực địa
lý khác nhau, tập hợp các nhu cầu đó xem có phù hợp với khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp không? Tức là doanh nghiệp phải chỉ ra đợc nhóm khách hàng
mục tiêu, nhóm khách hàng tiềm năng. Trong trờng hợp doanh nghiệp có thể đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng thì cần phải có biện pháp tiến hành để đáp ứng
các nhu cầu đó. Ngoài ra doanh nghiệp cần dùng các biện pháp quảng cáo,
khuếch trơng, tiếp thị để thu hút các khách hàng tiềm năng.
Với mục tiêu phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng kết hợp với tiềm
năng của doanh nghiệp, kế hoạch khách hàng phải chỉ ra đợc nhóm khách hàng
cần đợc đáp ứng trong thời gian tới và phơng hớng thu hút các nhóm khách hàng
mới trong tơng lai.
2.2 Kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất
Để thực hiện kế hoạch phục vụ nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp phải
có kế hoạch cân đối sử dụng năng lực sản xuất trong thời kỳ kế hoạch. Năng lực
sản xuất là kết quả sản xuất kinh doanh tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt đợc
Trang 10
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
trong thơì gian hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định, phù hợp với những điều
kiện và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất phải chỉ ra đợc khả năng sử dụng năng
lực sản xuất của doanh nghiệp, các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lực sản xuất, kế hoạch khai thác, liên kết sử dụng năng lực sản
xuất khác nhằm tạo đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo kế hoạch
khách hàng. Ngoài ra kế hoạch cũng phải xây dựng đợc phơng án tốt, tối u trong
việc đầu t mới, tăng thêm cũng nh khai thác tối đa năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Khả năng sử dụng năng lực sản xuất của doanh nghiệp càng cao thì mức
độ chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn, tăng tính cạnh
tranh của doanh nghiệp và sẽ giúp doanh nghiệp giữ ổn định đợc nhóm khách
hàng hiện hữu, tiếp cận đợc nhóm khách hàng tơng lai.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp là một phạm trù khách quan, bao gồm
các yếu tố:
- Yếu tố lao động sản xuất
Trong quá trình lao động sản xuất, con ngời ngày càng tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm sản xuất, cải tiến công cụ và chế tạo ra công cụ sản xuất ngày càng
tinh xảo, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Đó là mặt chất lợng của lao động,
thể hiện ở trình độ chuyên môn, trí thức, kinh nghiệm, sự hoàn hảo về tài năng,
khéo léo trong việc lựa chọn phơng pháp công nghệ và t liệu sản xuất trong sản
xuất kinh doanh. Đây chính là yếu tố hình thành nên năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp bao gồm nhiều thành viên khác nhau, thực hiện các công việc
khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải bố
trí hợp lý đội ngũ cán bộ nhân viên của mình và có biện pháp khuyến khích, phát
huy tối đa khả năng của mỗi một thành viên trong công việc của họ. Kế hoạch sử
Trang 11
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
dụng năng lực sản xuất phải chỉ ra đợc cơ cấu bố trí nhân lực trong hoạt động kinh
doanh của kỳ kế hoạch phù hợp với việc thực hiện các công việc đáp ứng nhu cầu
của kỳ kế hoạch.
- Yếu tố vật chất kỹ thuật của sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động là cơ bản, còn có sự
tham gia của t liệu sản xuất, bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao động - cơ sở
vật chất kỹ thuật của sản xuất. Việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố vật chất kỹ
thuật sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp vận tải một trong các yếu tố vật chất kỹ thuật quan trọng chính là các ph-
ơng tiện vận tải. Trong kế hoạch sử dụng năng lực sản xuất phải chỉ ra đợc các
tính năng kỹ thuật của các phơng tiện vận tải,biện pháp sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng các yếu tố kỹ thuật của phong tiện hoạt động, khả năng tận dụng ph-
ơng tiện, số ngày vận doanh, kế hoạch đầu t tăng thêm phơng tiện vận tải ....
2.3 Kế hoạch kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Tất cả các kế hoạch trên đều hớng tới mục tiêu cuối cùng là kết quả kinh
doanh. Một loạt các chỉ tiêu có thể đa ra để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nh: tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng của doanh nghiệp ( thị phần của
doanh nghiệp), nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu, tổng
khối lợng hàng hoá, tổng doanh thu, tổng chi phí phải bỏ ra cho các hoạt động
kinh doanh ....
Với kết quả kinh doanh đã thực hiện đợc ở kỳ trớc cộng với khả năng
nguồn lực của công ty kỳ kế hoạch, doanh nghiệp hoàn toàn có thể xác định đợc
một kế hoạch về kết quả sản xuất kinh doanh cho kỳ kế hoạch tới. Dựa vào các
báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo về tài chính của kỳ
thực hiện và các dự báo trong tơng lai doanh nghiệp có thể đa ra các chỉ tiêu cụ
thể cần thực hiện trong kỳ kế hoạch tới nh:
1. Tổng khối lợng hàng hoá vận chuyển
Trang 12
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
2. Tổng doanh thu vận tải
3. Tổng số đầu phơng tiện vận tải
4. Tổng số ngày vận doanh
5. Tổng khối lợng hàng hoá đại lý và dịch vụ vận tải
6. Tổng chi phí vận tải
7. Tổng lợi nhuận
8. Nộp ngân sách
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc xác định theo thời gian
nhất định : tháng, quý, năm.
Trang 13
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
Chơng II
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại
lý vận tải thời kỳ 1997-2000
I. Tổng quan về công ty vận tải và đại lý vận tải
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Vận tải và Đại lý vận tải là doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng công ty
xuất nhập khẩu và chế biến nông sản Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty có tiền thân là đội xe vận tải thuộc công ty thiết bị phụ tùng cơ khí
nông nghiệp - bộ nông nghiệp trong thời gian từ năm 1967 1973, với nhiệm vụ
chính là vận chuyển máy móc thiết bị theo điều chuyển nội bộ của công ty.
Năm 1973 công ty thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp chuyển về tổng cục
trang bị kỹ thuật - Bộ nông nghiệp, đội xe vận tải đợc phát triển thành xí nghiệp
vận tải nông nghiệp thuộc tổng cục trang bị kỹ thuật - Bộ nông nghiệp với nhiệm
vụ vận chuyển trang thiết bị kỹ thuật và các vật t nông nghiệp theo lệnh điều
chuyển của Tổng cục trang bị kỹ thuật và của Bộ nông nghiệp.
Năm 1986 ban đại lý Bộ nông nghiệp sát nhập vào với xí nghiệp vận tải nông
nghiệp, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải đợc thành lập, công ty trực tiếp thuộc
quản lý của bộ nông nghiệp, với nhiệm vụ chủ yếu vẫn là vận chuyển trang thiết
bị, vật t nông nghiệp theo các chỉ tiêu, điều động của Bộ nông nghiệp, ngoài ra
còn tổ chức làm đại lý vận tải cho các đơn vị khác trong và ngoài bộ nông nghiệp.
Cùng với công cuộc đổi mới, xoá bỏ chế độ bao cấp, thực hiện chế độ tự chủ hạch
toán kinh doanh, các hoạt động vận tải theo chỉ tiêu, điều động từ cấp trên dần
dần không còn, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải đã nhanh chóng thích ứng với
các điều kiện kinh doanh mới, dần tự khẳng định đợc vị trí của mình trong lĩnh
vực cung ứng, tổ chức các dịch vụ vận tải và mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác.
Trang 14
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
Năm 1993 công ty đợc chính phủ cho phép thành lập lại theo nghị định
388/HĐBT.
Năm 1996 theo chủ trơng sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc của chính
phủ, công ty chuyển về trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và chế biến nông
sản.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty có các chức năng, nhiệm vụ chính sau đây:
- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô. Đây là chức năng nhiệm vụ chính
của công ty ngay từ ngày đầu thành lập. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh
vận tải ô tô bằng các hình thức:
+ Vận chuyển từ kho tới kho giao nhận hàng.
+ Vận chuyển trung chuyển từ kho tới các địa điểm trung chuyển( ga, cảng )
hoặc từ các địa điểm trung chuyển tới kho giao hàng.
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phơng tiện đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ.
Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm
và là hoạt động mang lại uy tín cao của công ty trên thơng trờng trong nhiều năm
qua. Công ty tổ chức công tác này dới nhiều hình thức phong phú:
+ Đại lý vận tải giao nhận toàn phần từ kho tới kho với sự kết hợp nhiều hình
thức vận chuyển khác nhau.
+ Đại lý vận tải và giao nhận từng phần.
+ Đại lý giao nhận tại các đầu trung chuyển.
+ Đại lý vận tải và giao nhận trung chuyển.
+ Đại lý vận tải bằng ô tô.
- Đại lý phân phối và bảo hành ô tô SUZUKI.
- Kinh doanh thơng nghiệp và một số mặt hàng khác.
Trang 15
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty
3.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Vận tải hàng hoá bằng ô tô
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phơng tiện đờng bộ, đờng sắt,
đờng thuỷ, container
- Đại lý bán hàng ô tô, bảo hành, sửa chữa ô tô các loại
- Kinh doanh thơng nghiệp bán buôn, bán lẻ vật t, sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp thực phẩm.
Với đặc thù kinh doanh công ty có địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả n-
ớc.
3.2 Bộ máy tổ chức và chức năng của các bộ phận
Công ty tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hệ thống trực tuyến, chức năng.
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc: Gồm Giám đốc - quản lý điều hành chung và 03 phó giám
đốc: 01 phó giám đốc phụ trách tài chính và đại lý vận tải, 01 phó giám đốc phụ
trách hành chính và kinh doanh tổng hợp, 01 phó giám đốc phụ trách kế hoạch và
trung tâm vận tải.
+ Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm các thủ tục hành chính của
Công ty nh công văn, giấy tờ, sổ lao động, bảo hiểm y tế...
Bảo quản và sử dụng con dấu đúng quy định do Giám đốc phân công. Mua
sắm quản lý các thiết bị hành chính, văn phòng phẩm, thanh toán tiền điện nớc,
chi phí vặt.
Bảo vệ tài sản, đảm bảo môi trờng sạch đẹp trong toàn bộ Công ty.
+ Phòng kế hoạch: có chức năng tham mu cho Giám đốc công ty về xây dựng
và thực hiện kế hoạch sản xuất, tổng hợp các kế hoạch bộ phận để xây dựng kế
hoạch chung của toàn công ty, theo dõi và thống kê báo cáo tình hình thực hiện kế
Trang 16
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
hoạch của công ty. Tham mu cho ban Giám đốc về việc ký kết các hợp đồng và
xây dựng các phơng án thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Tham gia vào công tác
quản lý phơng tiện vận tải, cùng các phòng chức năng xây dựng các phơng án
khoán vận tải ô tô. Theo dõi, giám sát toàn bộ hoạt động đại lý vận tải. Tổ chức
thực hiện một phần việc về đại lý vận tải khu vực phía Bắc và khu vực Bắc trung
bộ. Phòng trực tiếp quản lý 02 tổ giao nhận và trạm đại diện tại TP Vinh. Thực
hiện một phần công việc đối chiếu, thanh quyết toán các hợp đồng đại lý vận tải.
+ Phòng kế toán: Công ty đã đào tạo và thu nạp đội ngũ cán bộ làm công tác
kế toán có đủ kiến thức thực hiện tốt các chế độ kế toán mà nhà nớc đã ban hành.
Hạch toán kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế, tài chính giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ chức hành
chính sự nghiệp thông qua công cụ kế toán nắm đợc hiệu quả sản xuất, kinh
doanh tình hình tài chính của đơn vị mình để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
các nguồn tài chính. Nó là những công cụ quan trọng để chỉ đạo điều hành vĩ mô
nền kinh tế. Trong thời kỳ nền kinh tế đợc quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, kế toán đã phát huy vai trò của mình một cách tích cực, thực sự là một
trong các công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cơ sở
và cơ quan nhà nớc.
Để kế toán đi vào ổn định vấn đề bức bách đặt ra là phải triển khai một
cách nhanh chóng, hệ thống kế toán doanh nghiệp và chế độ kế toán các hộ kinh
doanh do bộ tài chính mới ban hành, để khắc phục khiếm khuyết của hệ thống
chế độ kế toán doanh nghiệp và chế độ kinh doanh cũ, để kế toán doanh nghiệp
mới phát huy đợc tính tích cực của nó trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm
công tác kế toán để có đủ kiến thức thực hiện tốt các chế độ kế toán nhà nớc ban
hành và nghiên cứu để đề ra kế toán cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn
vị.
Trang 17
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
Tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm phát huy vai trò của kế toán là một yêu cầu
quan trọng đối với doanh nghiệp. Căn cứ vào quy mô đặc điểm sản xuất, kinh
doanh yêu cầu của công tác quản lý tài chính, căn cứ vào khối lợng công việc kế
toán và số lợng kế toán công ty đã tổ chức bộ máy kế toán thích hợp.
Hiện nay trong công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp kể cả
thành phần kinh tế quốc doanh cũng nh thành phần kinh tế ngoài quốc doanh th-
ờng có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán là : Tập trung - phân tán - kết hợp vừa
tập trung vừa phân tán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung
Với hình thức này mọi công việc kế toán đều tập trung về phòng kế toán,
nh phân loại chứng từ , kiểm tra chứng từ ban đầu, lập bảng kê, định khoản kế
toán, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, lập các báo biểu kế toán ... Hình thức này tiện lợi là giúp cho công tác quản
lý kinh tế tài chính một cách kịp thời.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng chính là tổ chức các hoạt động về kinh
doanh tổng hợp. Phòng trực tiếp quản lý cửa hàng bán và giới thiệu, trạm bảo
hành và sửa chữa xe SUZUKI, bộ phận sản xuất đồ gia dụng và gia công các sản
phẩm về gỗ. Phòng tham gia một phần trong hoạt động sản xuất đại lý vận tải.
+ Trung tâm vận tải và đại lý vận tải: Quản lý toàn bộ phơng tiện vận tải của
công ty, khai thác bến bãi và xởng sửa chữa xe, tổ chức đại lý bán hàng và cung
ứng các sản phẩm dầu nhờn Shell, tổ chức vận chuyển ô tô đờng ngắn và đờng
trung, hỗ trợ đắc lực trong việc vận chuyển trung chuyển hàng của các hợp đồng
đại lý vận tải. Phơng tiện vận tải đựoc chia thành các đội xe theo tính chất quản
lý: đội xe khoán và đội xe điều động.
+ Chi nhánh công ty tai TP Hồ Chí Minh: Gồm bộ phận nghiệp vụ, đội giao
nhận hàng hoá, đội xe vận tải. Chi nhánh là đầu mối quan trọng trong việc giúp
Trang 18
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
lãnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng đại lý vận tải đờng dài Nam Bắc và
tổ chức thực hiện các hợp đồng đại lý vận tải của công ty.
+ Trạm đại diện tại TP Đà nẵng: Bộ phận nghiệp vụ và giao nhận, đội xe vận
tải. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hợp đồng đại lý tại khu vực miền Trung,
giúp lãnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng tại khu vực.
+ Trạm đại diện tại TP Vinh: bộ phận giao nhận, đội xe vận tải. Chủ yếu tổ
chức giao nhận hàng hoá và vận chuyển hàng tại kế hoạchu vực TP Vinh.
+Trạm đại diện tại cửa khẩu Tân thanh Lạng Sơn: Khu kho đông
lạnh, kiốt giới thiệu sản phẩm, bộ phận giao nhận hàng hoá và vận chuyển
hàng hoá tại khu vực cửa khẩu với Trung Quốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty:
(trang bên)
Trang 19
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
Giám đốc công ty
Phó giám
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
HCTC
Phòng
KD
Phòng
KTTV
Phòng
KH
Trung
tâm VT
CN TP
HCM
Trạm
ĐN
CH bán
xe
Suzuki
Trạm bảo
hành xe
Suzuki
Đại diện
tại Vinh
Các tổ
giao nhận
Xưởng
sửa chữa
Các
đội
xe
Tổ
giao
nhận
Đại lý
bán
Shell
Trạm
LS
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại lý vận tải .
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo chiến lợc đa dạng hoá lĩnh vực
kinh doanh với mục đích tạo đủ công việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty, trong đó kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải là hai mặt hoạt
động chính của công ty.
4.1 Về sản xuất vận tải ô tô:
Kinh doanh vận tải ô tô là nhiệm vụ chính của công ty từ ngày đầu thành
lập. Trong thời gian từ năm 1990 trở về trớc hoạt động vận tải ô tô của công ty
đựơc tổ chức theo hình thức bao cấp, tập trung, thực hiện các chỉ tiêu vận chuyển
theo kế hoạch điều động. Từ năm 1990 cùng với việc xoá bỏ chế độ bao cấp,
chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh doanh, để phát huy tính tự chủ trong khai
thác kinh doanh, công ty đã triển khai thực hiện phơng án khoán nộp doanh thu
cho lái xe, các phòng chức năng quản lý, theo dõi và hỗ trợ khai thác chân hàng
vận chuyển cho xe hoạt động. Thời gian đầu việc thực hiện theo phơng thức khoán
phơng tiện thực hiện khá tốt, nhng sau đã bộc lộ một số nhợc điểm:
Trang 20
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.
- Với đặc thù của vận tải ô tô là phân tán, rộng khắp nên việc quản lý phơng
tiện hoạt động theo phơng thức tập trung tỏ ra kém hiệu quả, bộ phận quản lý
không theo dõi đợc hoạt động của nhiều phơng tiện, tình trạng nợ khoán phát
sinh.
- ý thức bảo quản, khai thác phơng tiện của nhiều lái xe kém, dẫn đến tình
trạng phơng tiện bị khai thác triệt để, nhng không đợc đầu t đúng mức, nhiều xe bị
xuống cấp nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đến tài sản của công ty.
Nhận thức đợc các vấn đề nêu trên, từ năm 1994 công ty đã tổ chức lại hoạt
động vận tải ô tô dới nhiều hình thức khác nhau:
- Khoán doanh thu đối với những lái xe thực hiện tốt phơng án
giao khoán phơng tiện.
- Khoán tận thu đối với các phơng tiện xuống cấp, cũ.
- Chuyển nhợng phơng tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình
thức góp vốn.
- Sửa chữa, đầu t mới phơng tiện để tổ chức đội xe điều động,
quản lý tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đờng ngắn, đờng
trung theo các hợp đồng của công ty và hỗ trợ cho sản xuất đại lý
vận tải. Hiện nay công ty có đội xe điều động ở hai đầu Bắc,
Nam với tổng số 21 đầu xe các loại.
Tuy nhiên hiện nay trong hoạt động vận tải ô tô vẫn còn bộc lộ một số khó
khăn yếu kém sau đây:
- Việc quản lý phơng tiện còn cha chặt chẽ, thiếu khả năng nhanh,
nhạy.
- Việc khai thác phơng tiện kém hiệu quả do cha khai thác đợc các
nguồn hàng vận chuyển hai chiều.
- Các chi phí quản lý và các chi phí khác còn cao.
Trang 21
Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải.