Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thực trạng đầu tư và giải pháp CNH, HĐH ở nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.82 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
CNH, HĐH là quy luật phổ biến của tất cả các nớc từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn, hiện đại và phát triển. Chủ trơng CNH,HĐH của Đảng ta không
nằm ngoài quỹ đạo chung ấy.
ở một nớc nông ngiệp nh Việt Nam với gần 80% dân số và khoảng 75%
lực lợng lao động sống và làm việc ở nông thôn, sự nghiệp CNH,HĐH đất nớc không thể không gắn liền CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn nhằm đa
nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng phát triển
đi lên.
Thực hiện đờng lối đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta đà chú ý đầu t phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đến nay khu vực này đà có những thay đổi
rất căn bản. Tuy nhiên, để tiếp tục sự nghiệp CNH,HĐH nông nghiệp, nông
thôn còn cần tới lợng vốm gấp nhiều lần và phải đảm bảo sử dụng hiệu quả
đồng vốn có. Nhng làm thế nào để có vốn đầu t và cần những điều kiện gì để
sử dụng hiệu quả đồng vốn huy đông đợc, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát
triển bền vững. Đó là những vấn đề rất bức xúc trong cả lý luận và thực tiễn
trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ tình hình đó, bài viết này xin đa ra một số vấn đề lý luận về
CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực trạng đầu t cho CNH,HĐH nông
nghiệp nông thôn và cuối cùng xin khuyến nghị một vài giải pháp về vấn đề
huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế Đầu t, em thật sự quan tâm và
thích thú đợc trình bày sự hiểu biết của mình về vấn đề này. Tuy nhiên, do
hạn chế về kiến thức, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để bài
viết đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS Nguyễn Bạch Nguyệt,
ngời đà giúp em hoàn thành bài viết này.

1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn I: Lý luận chung
I.

Những khái niệm cơ bản

1.

Khái niệm - Đặc điểm của ĐTPT Vai trò của ĐTPT đối với
CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn

*.

Khái niệm

Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụngcủa các kết quả đầu t, chúng ta
có những cách hiểu khác nhau về đầu t (còn gọi là hoạt động đầu t).
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả
nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn đà bỏ ra để đạt đợc các kết quả
đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất(trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn
nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản
xuất xà hội.
Trong các kết quả đà đạt đợc trên đây, những kết quả là các tài sản, vật
chất tài sản trí tuệ và nguồn lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi

lúc, mọi nơi,không chỉ với ngời bỏ vốn mà còn với cả nền kinh tế. Những kết
quả này không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế đợc thụ hởng.
Nh vậy ta có thể định nghĩa đầu t phát triển nh sau:
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lức
vật chất và nguồn lực lao động, trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu
trúc hạ tằng, mua sắp trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ,bồi dỡng dào
tạo nguồn nhân lực,thực hiện chi phí thuờng xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì sự hoạt động của cac cơ sở đang tồn tại và
tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xà hội ,tạo việc làm và nâng cao đời sống
của mọi thành viên trong xà hội .

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.

Những đặc điểm cua hoạt động đầu t phát triển:

Hoạt động đầu t phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu t khác :
-Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong xuốt quá trình thc hiện đầu t.Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t
phát triển .
-Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra .
-Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đà bỏ ra đối với các cơ
sở vật chÊt kü tht phơc vơ s¶n xt kinh doanh thêng đòi hỏi nhiều năm

tháng và do đó không tránh khỏi tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của
các yếu tố không ổn định về tự nhiên , xà hội, chính trị, kinh tế
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm và thậm trí tồn tại vĩnh
viễn nh các công trình nổi tiếng thế giới(Kim tự tháp, Vạn lí trờng thành,
Ăngcovat).
-

Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa hình
ở đó cũng có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng
sau này của các kết quả đầu t.

- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng của
các yến tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian.
- Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế xà hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
*.

Vai trò của đầu t với quá trình CNH-HĐH Nông nghiệp nông thôn

Hiện chúng ta đang tiến hành CNH-HĐH đất nớc tiến lên nền kinh tế
xà hội hiện đại và phát triển. Nhng do xuất phát điểm là một nớc nông nghiệp
với hơn 80 % dân số và 76,9 % lực lợng lao động sống và làm việc ở nông

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368


thôn nên việc đầu t cho CNH-HĐH nông thôn đóng một vai trò quan trọng
thể hiện ở các măt:
- Đầu t làm tăng tổng sản phẩm nông nghiệp, nghành nông nghiệp không
những đảm bảo an toàn lơng thực quốc gia mà còn đáp ứng đợc nhu cầu
ngày càng tăng về lơng thực, thực phẩm của xà hội. Mặt khác phần lớn
nguyên liệu của các nghành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế
biến và công nghiệp nhẹ khác là do nông nghiệp cung cấp. Vì vậy đầu t
cho nông nghiệp cũng sẽ làm tăng nguyên liệu đầu vào cho các nghành
sản xuất các sản phẩm tiêu dùng này và tạo điều kiện để các nghành này
phát triển.
Đầu t tác động đến tổng cung và tổng cầu
- Đầu t đóng góp ngoại tệ cho ngân sách quốc gia. Cũng nh một số các
nghành khác, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế so sánh trên thị trờng
quốc tế sẽ đợc xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm CN để
đầu t lại cho NN và các nghành khác của nền kinh tế quốc dân.
- Việt Nam là một nớc đang phát triển và đang trong giai đoạn tiến hành
CNH-HĐH đất nớc. Quá trình này đòi hỏi một sự đầu t lớn về vốn mà
một phần đáng kể là do nông nghiệp cung cấp .Vì vậy đầu t cho CNHHĐH- Nông Nghiệp nông thôn sẽ góp phần tạo vốn ( bẳng tiền,băng cổ
đông,bằng lao động..) cho các nghành kinh tế khác, và cho công cuộc
CNH-HĐH đất nơc noi chung.Sự cấp vốn bằng tiền có thể thông qua
nhiều con đờng nh thuế nông nghiệp,thuế nông sản xuất khẩu và sự thay
thế các sản phẩm nhập khẩu của nông nghiệp.
Đầu t cho CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền để phát triển
cho các nghành công nghiệp khác nh công nghiệp hoá học cơ khí ,công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ,công nghiệp chế biến góp phần mở
rộng thị trờng tiêu thụ cho các ngành này.
- Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo
hớng CNH - HĐh đa những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chuyển dịch cơ cấu lao động và giải

quyết vấn đề việc làm, thực hiện xoá đói giảm nghèo ở nông thôn -

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đầu t phát triển tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế nông
thôn.
- Đầu t phát triển có vai trò quan trọng trong việc nâng cấp và tạo cơ sở
hạ tầng nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển, Việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, thông tin
liên lạc và đồng bộ sẽ góp phần tịch cực trong vấn đề cung cấp đầu
vào, tiêu thụ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp và bất cứ một công trình
nào cũng không thể thực hiện đợc nếu nh không có sự đầu t và không
có vốn
2. Quan điểm về CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn
Theo tinh thần của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
và hội nghị trung ơng lần thứ 7 (Khoá VII), công nghiệp hoá nông thôn là
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với việc đổi mới căn bản về công
nghệ và kỹ thuật ở nông thôn tạo điều kiện cho việc phát triển nhanh, bền
vững theo hớng nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn, góp phần phát
triển bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao
Quá trình công nghiệp hoá nông thôn bao gồm:
+ Đa phơng pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sử
dụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế lao động thủ
công.
+ áp dụng phơng pháp quản lý hiện đại tơng ứng với công nghệ và
thiết bị vào nông nghiệp và nông thôn.
+ Tạo ra cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đa máy móc thiết bị và

công nghệ mới vào nông thôn.
Nh vậy công nghiệp hoá nông thôn không có nghĩa là chỉ phát triển
công nghiệp ở nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt
động, các lĩnh vực sản xuất -dịch vụ và đời sống văn hoá tinh thần ở nông
thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn và cả nớc nói
chung.
Công nghiệp hoá nông nghiệp là một bộ phận của công nghiệp hoá
nông thôn. Nói chung chủ yếu là đa máy móc thiết bị, ứng dụng các ph-

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ơng pháp sản xuất kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực của sản xuất nông
nghiệp. Công nghiệp hoá nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra sự gắn
bó chặt chẽ giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm
khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp, nâng cao hàm lợng chế biến sản
phẩm của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trờng cho
chúng.
Hiện đại hoá là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn cải tiến và hoàn
thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản
xuất trình độ ngày càng cao, cuộc sống ngày càng văn minh tiến bộ hiện
đại hoá nông thôn không chỉ bao gồm công nghiệp hoá nâng cao trình độ
kỹ thuật - công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác của sản xuất vật
chất của nông thôn, mà còn bao gồm cả việc không ngừng nâng cao đời
sống văn hoá - tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xà hội, hệ
thống giáo dục đào tạo, y tế và các dịch vụ phục vụ đời sống khác của
nông thôn. Về bản chất, hiện đại hoá là quá trình phát triển toàn diện có

kế thừa ở nông thôn. Hiện đại hoá hoàn toàn không có nghĩa là phủ định
toàn bộ những gì đà đạt đợc trong quá khứ, càng không có nghĩa là phải
đa toàn bộ công nghệ thiết bị tiên tiến và hiện đại vào nông thôn ngay một
lúc mà là tận dụng, cải tiến, hoàn thiện từng bớc nâng cao trình độ khoa
học - kỹ thuật - công nghệ và tổ chức, quản lý nển sản xuất và đời sống xÃ
hội ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế giới. Bài học kinh nghiệm
về cơ giới hoá, hiện đại hoá ở Nam Định, Nghệ An những năm đầu thập
kỷ 80 đà chỉ rõ kỹ thuật hiện đại không chỉ là điều kiện duy nhất cho sự
thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, kỹ thuật hiện đại phải phù hợp
với trình độ và kỹ năng sử dụng của ngời lao động, phù hợp với đặc điểm
đồng đất và cơ sở hạ tầng ở các vùng nông thôn.
Hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình
độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất
nông nghiệp. Đây cũng là quá trình cần đợc thực hiện một cách liên tục vì
luôn có những tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và đợc áp dụng trong sản
xuất.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hoá có liên quan mật thiết với
nhau, có những nội dung đan xen vào nhau.
II.

Sự cần thiết phải thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn

1.


Tính tất yếu khách quan

Công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của tất cả các nớc tiến lên một
nền kinh tế xà hội hiện đại và phát triển. Đó là con đờng tất yếu mà mọi quốc
gia không thể bỏ qua để đạt đợc thành quả phát triển kinh tế xà hội và thoát
khỏi nguy cơ tụt hậu. Kinh nghiệm thế giới đà chỉ ra rằng, nếu không phát
triển nông thôn thì không một nớc nào có thể phát triển ổn định, bền vững
với tốc độ cao một cách lâu dài đợc. Việt Nam với một xuất phát điểm từ một
nớc nông nghiệp, 80% dân số và 76.9% lực lợng lao động sống ở nông thôn
thì việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
là một tất yếu trong quá trình CNH - HĐH ở nớc ta nhằm:
- Thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho dân c ở nông thôn, tăng khả năng
tích luỹ từ nội bộ nông thôn, nâng cao khả năng đầu t và tiếp nhận đầu
t vào khu vực nông thôn. Điều này ở chỗ thu nhập giữa các hộ thuần
nông và các hộ ngành nghề ở nông thôn nớc ta đang có sự chênh lệch
ngày càng lớn. Một thực tế là sau khi đa vào chế biến công nghiệp, giá
trị của các sản phẩm nông nghiệp sẽ cao hơn rất nhiều.
- Mở rộng thị trờng, tạo cơ sở phát triển sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và các nghành kinh tế khác ở nông thôn cũng nh trên cả nớc.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi các doanh nghiệp nớc ta
đang gặp phải sự canh tranh rất gay gắt trên thị trờng quốc tế, trong
khi đó thị trờng trong nớc, thị trờng nông thôn có tiềm năng lớn nhng
cha đợc khai thác tốt.
- Giải quyết các vấn đề kinh tế xà hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn đề
việc làm, khai thác các nguồn lực ở mỗi địa phơng, giữa các dân tộc,
xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Hiện nay nớc ta có khoảng 5 triệu
ngời đang cần có việc làm. Riêng ở nông thôn ngoài số lao động thiÕu

7



Website: Email : Tel : 0918.775.368

viƯc lµm thêng xuyên còn phải giải quyết việc làm tạm thời cho ngời
lao động lúc nông nhàn. Khắc phục tình trạng này là một nhiệm vụ đặt
ra cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. ở đây cần khắc phục
quan điểm cổ điển xem việc đa máy móc thiết bị tiến hành công
nghiệp hoá nông thôn là làm giảm bớt số lao động ở nông thôn. Bởi lẽ
nó sẽ làm giảm số lao động trực tiếp thực hiện công việc trớc đây phải
làm thủ công song lại tạo ra nhiều chỗ làm việc mới cho các hoạt động
khác.
- Thực hiện đô thị hoá ở nông thôn, giảm bớt sức ép của dòng dân c từ
nông thôn chuyển vào đô thị, tạo điều kiện để các đô thị có thể phát
triển thuận lợi.
Tuy nhiên, để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn trớc tiên cần hiểu rõ và đúng đắn về nội dung của từng khái
niêm đó.
2.

Nội dung của CNH -HĐH nông nghiệp - nông thôn

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn bao gồm nhiều
nội dung khác nhau nhng với điều kiện cụ thể ở nớc ta thì CNH -HĐH nông
nghiệp nông thôn bao gồm 5 nội dung cơ bản sau:
a.

Phát triển toàn bộ cơ sở hạ tầng nông thôn

Cơ sở hạ tầng nông thôn không chỉ bao gồm hệ thống điện, đờng giao

thông, trờng học, trạm xá cần phải có hệ thống thông tin thuỷ lợi, hệ thống
cung cấp nớc sạch nông thôn và các cơ sở công nghệ và dịch vụ kinh tế xÃ
hội khác cho nông thôn. Các bộ phận này của cơ sở hạ tầng nông thôn có
quan hệ khăng khít và hỗ trợ lẫn nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trờng
thông tin đóng vai trò quan trọng cho cả ngời bán và ngời mua, cả ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng. Vấn đề thông tin ở các vùng nông thôn hiện nay cha
đợc chú trọng và cũng là nguyên nhân làm cho thị trờng nơi ấy không phát
triển. Do không có thông tin hay thông tin không chính xác, ngời mua phải
mua với giá đắt, ngời bán phải bán với giá rẻ. Vì vậy phải xây dựng đợc hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho mạng lới thông tin về các vùng nông thôn,
góp phần làm cho thị trờng phát triển.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

b.

Coi träng tiÕn bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào nông
nghiệp.

Trớc hết là các giống cây, giống con phù hợp với lợi thế so sánh của
mỗi địa phơng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cơ bản của nhân dân địa phơng,
nầng cao tỷ suất hàng hoá của dân. Cần áp dụng công nghệ thích hợp vào các
khâu từ sản xuất đến chế biến để nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm.
c. Từng bớc thực hiện cơ khí hoá, hoá học hoá, hiện đại hoá ở các khâu
thích hợp của quá trình sản xuất trong nông thôn. Thực hiện áp dụng có hiệu
quả các thành tựu để cơ khí hoá nông nghiệp và nông thôn. Quá trình cơ khí
hoá nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta có những nÐt kh¸c so víi c¸c níc

kh¸c. Trong khi c¸c níc khác nh Nhật Bản, Hàn Quốc thực hiện cơ khí hoá
nhằm giải phóng lao động từ nông nghiệp để cung cấp cho công nghiệp và
các ngành kinh tế khác ( Anis và Iyaratul, 1993) thì ở nớc ta quan điểm cơ
khí hoá lại là phải tạo thêm đợc việc làm cho c dân nông thôn. Thông thờng,
cơ khí hoá đợc hiểu là đa tiến bộ về cơ khí vào nông nghiệp và nông thôn để
giải phóng lao động. Thế nhng ở đất nớc đất chật ngời đông nh nớc ta đặc
biệt là ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung thì cơ khí hoá
theo quan điểm trên sẽ không phù hợp vì sẽ tạo thêm tình trạng thất nghiệp
cho lao động nông thôn. Thí dụ, bình quân 1 ha canh tác ở Đồng bằng sông
Hồng cần 300 công lao động cho làm lúa. Nếu cơ giới hoá sẽ chỉ cần đến 50
lao động trên 1 ha. Nh vậy giải phóng ra 250 lao động nữa. Vấn đề là sẽ dùng
những lao động rút bớt ra vào lĩnh vực kinh tế gì? Vì vậy, tuy chiến lợc cơ
khí hoá khác nhau giữa các vùng, nhng quan điểm này cần quán triệt đặc biệt
ở các vùng đông dân c nhất là ở Đồng bằng sông Hồng, Khu bốn cũ, Duyên
hải miền Trung. Việc cơ khí hoá vừa tập trung vào các khâu làm đất, chăm
sóc thu hoạch, vừa góp phần tạo ra nhiều ngành nghề mới. Hoá học hoá cần
tập trung tạo ra năng suất và chất lợng nông - lâm - thuỷ sản, góp phần bảo
vệ và bồi dỡng tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nớc và các tài
nguyên sinh học quí hiếm khác. tập trung các khâu làm đất, chăm sóc, thu
hoạch góp phần tạo ra nhiều ngành nghề. Hoá học hoá cần tập trung tạo ra
năng suất và chất lợng nông lâm thuỷ sản góp phần bảo vệ và bồi dỡng tài
nguyên đất, tài nguyên rừng và các tài nguyên sinh học quý hiếm.

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

d. X©y dùng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển biến từ nền
kinh tế lạc hậu độc canh lúa năng suất thấp sang nền kinh tế đa dạng hoá, sản

xuất hàng hoá năng suất cao. Nền kinh tế đa dạng hoá ở nông thôn phải bao
gồm cả công nghiệp, nông nghiệp nông thôn và dịch vụ. Nông nghiệp phải
phát triển bền vững, đảm bảo an ninh quốc gia vùng và từng bộ phận về lơng
thực thực phẩm. Công nghiệp phải tập trung vào khâu chế biến lâm sản, tận
dụng nguyên liệu trong nớc, tạo việc làm và tăng giá trị tăng thêm trong lĩnh
vực nông thôn.
e. Xây dựng các trọng điểm kinh tế ở từng vùng bằng cách đầu t xây
dựng các cơ sở công nghiệp ở các vùng nông thôn nh: Các nhà máy đờng,
nhà máy xi măng, các nhà máy dệt, sản xuất ôtô, xe gắn máy, các nhà máy
hoá chất Các trung tâm công nghiệp này sẽ đóng vai trò là vệ tinh cho sự
phát triển của các vùng nông thôn, thu hút lao động và thực hiện công nghiệp
hoá các vùng nông thôn.
Các nội dung trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và làm nền tảng cho
nhau, thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn phát triển. Vì
vậy, xem xét tác động của quá trình CNH -HĐH cần phải tính đến tác động
cuả các nội dung trên đối với tất cả các mặt của đời sống kinh tế xà hội.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn II: Thùc trạng đầu t cho CNH - HĐH
Nông nghiệp nông thôn
I.

Thực trạng về nguồn vốn đầu t

Có thể nói vốn đầu t là điều kiện tiên quyết có tầm quan trọng đặc biệt
đối với quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Những thành tựu to

lớn và quan trọng của nông nghiệp và nông thôn những năm qua một mặt do
tác động tích cực của cơ chế và chính sách đổi mới của Đảng. Mặt khác có
vai trò quyết định là nguồn vốn đầu t giành cho nông nghiệp - nông thôn
ngày càng tăng. Vốn đầu t cho CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong 10
năm qua đà có sự gia tăng đáng kể, đóng góp vào sự tăng trởng của ngành
nông nghiệp. Từ năm 1991 đến năm 2000 vốn đầu t cho nông nghiệp nông
thôn ớc đạt 65.2 nghìn tỷ đồng (Mặt bằng giá năm 1995) tơng đơng 5.9 tỷ
USD, chiếm khoảng 10.4% tổng vốn đầu t XH. Trong đó 5 năm 1991-1995
chiếm 8.5% và 5 năm 1996-2000 chiếm 11.4% với tốc độ tăng vốn đầu t
trong 5 năm 1996-2000 lên tới 21.8%.
Chúng ta có thể đi vào xem xét cụ thể từng nguồn vốn sau:
1.

Nguồn vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc

Trong nhiều năm qua đầu t tập trung của ngân sách Nhà nớc cho nông
nghiệp nông thôn luôn đợc quan tâm: tỷ trọng đầu t cho khu vực nàu bắt đầu
gia tăng đáng kể từ năm 1992 với số vốn hàng năm gần 2000 tỷ đồng. Nếu
năm1996 đầu t từ ngân sách Nhà nớc cho nông nghiệp và nông thôn chiếm
10% tổng vốn đầu t từ ngân sách thì năm1997 là 11.3% và năm 1998 là
15.3%. Nguồn vốn này giành chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là thuỷ lợi, giao thông, điện và cung cấp nớc sạch nông thôn. Đây cũng
là lĩnh vực cần nhiều vốn mà các thành phần kinh tế cha đủ khả năng đảm
nhiệm hoặc cha muốn đảm nhiệm. Phải có cơ sở hạ tầng nông thôn luôn vững
mạnh thì mới có khả năng thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu t từ các khu
vực, các nớc và các tổ chức quốc tế để phục vụ cho sự phát triển. Chính bởi lẽ
đó mà từ trớc tới nay Nhà nớc luôn tập trung vốn đầu t cho lĩnh vực này. Xem
xét vốn đầu t cơ bản từ ngân sách Nhà nớc dành cho nông nghiệp nông thôn:
11



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nếu năm 1990 nguồn vốn này là 402 tỷ đồng (chiếm 17.34% tổng vốn đầu t
toàn xà hội từ ngân sách Nhà nớc) thì các năm 1996 đạt 2882.4 tỷ đồng
(bằng 10%) và đến năm 1998 số vốn này chiếm 15.3% tổng vốn đầu t cho
toàn xà hội từ ngân sách Nhà nớc. Lợng vốn này chủ yếu đợc dành cho việc
xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi để tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng
quan trọng nhất phục vụ tới tiêu nớc, phát triển sản xuất nông nghiệp. Trong
số 2882.4 tỷ đồng vốn đầu t xây dựng cơ bản năm 1996 có tới 1737 tỷ đồng
dành cho thuỷ lợi (chiếm 60%),439 tỷ đồng dành cho trồng trọt trong đó đầu
t vào trại trạm phục vụ trồng trọt là 143.6 tỷ đồng, chăn nuôi là 213 tỷ đồng
(chiếm 17.2%). Năm 1998 vốn đầu t cho thuỷ lợi đà tăng lên đáng kể ở mức
2800 tỷ đồng, năm 1999 khoảng 4000 tỷ đồng, vào năm 2000 khoảng 3800
tỷ đồng. Xét cả giai đoạn 1991-2000, vốn đầu t năm 2000 đà tăng gấp 2 lần
năm 1997 và gấp hơn 6 lần năm 1991. Trong cơ cấu đầu t hiện nay (từ ngân
sách Nhà nớc) đầu t cho thuỷ lợi chiếm hơn 70% đầu t cho toàn ngành. Xét
trong cả giai đoạn 10 năm 1991-2000 tổng vốn đầu t cho thuỷ lợi ớc tính
khoảng gần 20 000 tỷ đồng (khoảng 1.7 tỷ USD). Trong đó thời kỳ 19911995 đạt khoảng 5000 tỷ đồng (500 triệu USD) và thời kỳ 1996-2000 ớc đạt
khoảng 14 900 (1.2 tû USD) gÊp 2.4 lÇn sè vèn đầu t thực hiện của thời kỳ
1991-1995.
Nhà nớc còn đầu t cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn thông
qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng
ngời nghèo và các chính sách hỗ trợ tài chính khác. Năm 1998 Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đà cho 6 triệu hộ nông dân vay khoangả
22 000 tỷ đồng để phát triển nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn.
Tuy nhiên, đầu t ngân sách cho nông nghiệp và nông thôn vẫn cha khắc
phục đợc tình trạng dàn trải theo vùng, hiệu quả thấp, thất thoát vốn lớn và
đầu t cho phát triển khoa học công nghệ nhỏ bé.

Ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nớc nói trên, sau Nghị quyết 10 nông
nghiệp nông thôn còn thu hút đợc vốn đầu t từ các nguồn khác: vốn đầu t của
dân c, vốn đầu t của các doanh nghiệp, vốn tín dụng, vốn đầu t nớc ngoài...
2.

Vốn đầu t của dân c

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vốn đầu t của dân c bao gồm vốn đầu t của nông dân, vốn đầu t của ngời dân thành thị và kiều bào nớc ngoài. Trong 2 năm 1997-1998 ớc tính sơ bộ
lợng vốn đầu t phát triển của dân c nói chung cho nông nghiệp nông thôn đạt
bình quân hàng năm trên 7500 tỷ đồng, năm 1999 đạt 8202 tỷ đồng, năm
2000 ớc tính đạt 9439.8 tỷ đồng bằng 115% so với năm 1999. Theo số liệu
của Tổng cục thống kª, tû lƯ tÝch l trªn GDP cđa khu vùc nông thôn nớc ta
ngày càng tăng: năm 1990 là 5.2% năm 1995 là 10.6%. Theo số liệu của Bộ
kế hoạch và đầu t thì tốc độ trang bị đầu t máy móc của hộ nông dân tăng lên
một cách nhanh chóng. Trong vòng 10 năm (1985 đến 1995) số lợng máy
kéo nhỏ đà tăng lên gấp 3 lần, máy kéo lớn tăng 1.4 lần, động cơ điện tăng
lên 1.6 lần động cơ xăng chạy điezen tăng 1.4 lần, máy phát điện cỡ nhỏ tăng
12.5 lần, máy bơm nớc tăng 2.8 lần, máy tuốt lúa tăng 3.2 lần, máy nghiền
thức ăn gia súc tăng 5 lần, ôtô và các loại xe vận tải tăng lên 6 lần. Trang trại
với số vốn tự có của dân từ 30 đến 50 triệu đồng (cao nhất là gần 1 tỷ đồng 1
trang trại) đang rất phổ biến. Nhiều địa phơng đà xây dựng mới và cải tạo tr
bổ đợc nhiều công trình hạ tầng kinh tế xà hội ở nông thôn, góp phần đáng kể
vào việc nâng cao đời sống kinh tế văn hoá xà hội ở nhiều làng xÃ. Theo
thống kê sơ bộ tại 49 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, số vốn mà dân
đóng góp cho xây dựng cơ sở hạ tầng của các làng xà đạt trên 5000 tỷ đồng,

trong khi tổng vốn hỗ trợ từ các nguồn khác là 4400 tỷ đồng. Vốn đầu t của
dân không chỉ tăng về số lợng mà đà có sự chuyên môn hoá theo cơ cấu đầu
t hợp lý hơn: tập trung vào các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn nh
lúa gạo ở đồng băng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, cà phê ở Tây
nguyên, cao su, hạt điều ở Đông Nam Bộ, nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng ven
biển... Tuy nhiên do thu nhập của ngời nông dân nhìn chung còn thấp nên
việc đầu t bằng vốn tự cã cđa hä chØ chiÕm tû lƯ díi 50% (giai đoạn 19901995) còn lại là vốn vay Ngân hàng nông nghiệp theo chỉ thị 202 của Chính
phủ (tháng 6/1991). Những năm gần đây, giai đoạn 1996-2000 vốn đầu t của
dần đà có sự tập trung vào mở rộng sản xuất hàng hoá theo mô hình trang trại
(trồng cà phê, cao su, hạt điều, vải, nhÃn, nuôi trồng thuỷ sản...) chủ yếu tại
các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và Đông
Nam Bộ. Ước tính mỗi năm mỗi hộ nông dân đầu t bình quân 1 triệu đồng thì
nguồn vốn này cũng đạt tới 13 000 tû ®ång.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo sè liÖu cđa Tỉng cơc thèng kª tû lƯ tÝch l so với GDP của khu
vực thành thị tăng từ 12.9% năm 1990 lên 28.7% năm 1995, lợng vốn nhàn
rỗi trong dân thành thị ngày càng lớn. Việc thu hút lợng vốn này rất quan
trọng cho việc phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn.
Cùng với nguồn vốn của dân thành thị trong thời gian qua với trên 2
triệu kiều bào ta ở nớc ngoài đà gửi về một lờng kiều hối rất lớn. Năm 1998
trở về trớc khoảng 800 triệu / năm tơng đơng khoảng 100 000 tỷ đồng Việt
Nam, năm 2000 lợng vốn này khoảng gần2 tỷ USD. Đây là một con số đáng
kể, nó đà bổ sung một lợng vốn đầu t quan trọng cho nguồn vốn của nhân
dân để thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá nông thôn đất nứơc
nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng.

3.

Nguồn vốn đầu t nớc ngoài

Việc huy đồng các nguồn lực từ bên ngoài có ý nghĩa quan trong với
việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn Đầu t nớc ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn có tác dụng
tích cực tới việc khai thác lợi thế về tài nguyên sinh học đa dạng, về nhân lực,
nâng cao trình độ khoa học công nghệ, mở rộng thị trờng.
Trong những năm qua, đầu t nớc ngoài (kể cả đầu t trực tiếp và gián
tiếp) tăng lên đáng kể, góp phần nhất định vào việc phát triển nông nghiệp và
nông thôn, đặc biệt là sau khi có luật đầu t nớc ngoài (1988). Nếu nh năm
1988 có 37 dự án với số vốn là 23.6 triệu USD thì năm 1996 đà có 326 dự án
với số vốn đầu t là 5548 triệu USD. Trong nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì đầu
t trực tiếp đà trở thành một bộ phận quan trọng của hoạt động đầu t toàn xÃ
hội. Riêng trong giai đoạn 1987-1994, FDI vào lĩnh vực nông nghiệp đạt 784
triƯu USD (chiÕm 8.2% tỉng vèn FDI cđa c¶ nỊn kinh tế trong giai đoạn), nhng tỷ lệ vốn thực hiƯn cßn ë møc rÊt thÊp23.5% do søc hÊp dÉn của các dự
cha cao. Tuy nhiên nhờ có chính sách khuyến khích của Nhà nớc, dòng vốn
này vẫn tiếp tục tăng qua các năm. Nếu năm 1989 cả nớc mới chỉ có 5 dự án
FDI với 2.8 triệu USD vào nông nghiệp và nông thôn thì đến năm 1998 đà có
225 dự án với số vốn đăng ký lên tới trên 2.4 tỷ USD ( gồm 910 triệu USD
cho sản xuất nông nghiệp và khoảng 1.5 tỷ USD cho lĩnh vực chế biến lơng
thực, thực phẩm nông lâm hải sản) chiếm khoảng 7% tổng số vốn đăng ký

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

c¶ níc, sè vốn đà triển khai đạt 467 triệu USD. Đến tháng 9 năm 1998 thì

FDI vào nông nghiệp nông thôn chỉ chiếm 10% về số dự án và 5% về số vốn.
Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào trồng và chế biến cao su, cà phê, chè,
mía, đờng, mì chính, gạo, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phơng pháp công
nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến nông lâm thuỷ sản nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng quốc tế. Hiệu quả sử dụng vốn
FDI cũng đáng khích lệ, năm 1997 doanh thu của các dự án này là 60 triệu
USD lợi nhuận trên 30 triệuUSD, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 300 triệu
USD, giải quyết việc làm cho trên 20 ngàn lao động trực tiếp và hàng chục
ngàn lao đông gián tiếp với mức lơng bình quân là60 USD/tháng. Bớc sang
năm1998 cho đến năm 2000, tình hình thu hút FDI trong nông nghiệp nông
thôn có phần "ảm đạm" hơn do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng khu vực
Châu á. Theo số liệu tổng hợp của Bộ kế hoạch và đầu t, vốn đầu t nớc ngoài
đăng ký năm 2000 đạt khoảng 2.4 tỷ USD, trong khi lĩnh vực nông lâm ng
nghiệp chỉ có 36 dự án với tổng số vốn đăng ký là 55.4 triệu USD (chiếm
khoảng 2.34% tổng vốn FDI đăng ký). Trong những ngay cuối của năm
2000, chúng ta đà cấp giấy phép cho dự án chế biến nông nghiệp với số vốn
là150 triệu USD để gối đầu năm 2001 tạo đà tăng trởng cho toàn ngành.
Ngoài các dự án sử dụng vốn FDI, trong các năm qua nguồn vốn vay,
viện trợ, hợp tác khoa học kỹ thuật của các quốc gia phát triển và các tổ chức
quốc tế (UNDP, FAO, ADB, WB, IMF, UNICEF, OECF ... )trong lÜnh vùc
n«ng nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục gia tăng góp phần đáng kể vào sự
phát triển của nông nghiệp nông thôn.
Đến nay, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đà thu hút trên 1.5 tỷ USD
vốn cam kết hỗ trợ phát triển chính thức. Nguồn vốn này chủ yếu tập trung
vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn (nhất là miền núi), thuỷ lợi, nớc
sạch, vệ sinh môi trờng, sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là sức khoẻ phụ nữ và
trẻ em... Các dự án này đóng góp hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, một đóng góp
quan trọng để tăng nguồn vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ nông
nghiệp và nông thôn. Nhng nhìn chung, đầu t nớc ngoài vào nông nghiệp và
nông thôn còn rất hạn hẹp. So với các lĩnh vực đầu t khác nh công nghiệp

nhẹ, dầu khí, du lịch và dịch vụ, thì nông nghiệp nông thôn là khu vực kém
hấp dẫn hơn do độ rủi ro cao hơn, mức ®é sinh lêi thÊp h¬n. Bëi vËy ®Ĩ thu

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hút đầu t nớc ngoài cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn cần phải tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn, thích hợp với từng loại
hình thức đầu t.
4.

Nguồn vốn tín dụng

Rõ ràng vốn đầu t từ các nguồn trên không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu
t của xà hội cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, trên thực tế chỉ đáp ứng đớc trên dới 50%. Chính vì vậy mà vai trò của
nguồn vốn tín dụng là không thể thiếu. HiƯn nay cã nhiỊu tỉ chøc tÝn dơng
kh¸c nhau cïng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nông nghiệp n«ng th«n.
HƯ thèng tÝn dơng phơc vơ n«ng nghiƯp n«ng thôn đà từng bớc khôi phục và
phát triển góp phần không nhỏ vào việc giải quyết nhu cầu vốn cho sản xuất
của nông dân. Cụ thể là hệ thống các Ngân hàng Thơng mại quốc doanh, một
số Ngân hàng cổ phần, hệ thống các quĩ tín dụng nhân dân, Ngân hàng ngời
nghèo và các quĩ cho vay theo chơng trình 120,327,773... các ngân hàng nớc
ngoài có số d tín dụng khá cao nhng số đầu t vào khu vực nông nghiệp nông
thôn không lớn lắm. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn giữ vai
trò chính, là chủ thể cung cấp tín dụng chủ yếu cho đầu t vào nông nghiệp
nông thôn: Năm 1991 d nợ là2847 tỷ đồng đến năm 1995 con số này đà lên
tới 16 000 tỷ đồng Việt Nam. Tính đến hết quí I năm 1998 nguồn vốn kinh

doanh của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đà lên
tới 27 000 tỷ đồng. Cùng với các chính sách huy động, các cơ chế và chính
sách cho vay cũng thờng xuyên đợc cải tiến nên tổng mức d nợ cũng tăng
nhanh. Vào quí I năm 1998 tổng mức d nợ đà lên ®Õn 24 000 tû ®ång. Tuy
nhiªn trong tỉng sè d nợ tính đến hết quí I năm 1998 thì có khoảng gần 7000
tỷ đồng chiếm 28% là d nợ trung và dài hạn. Đến tháng 8 năm 2000 d nợ tín
dụng cho khu vực nông thôn đà tăng 10 339 tỷ đồng. Trong thời gian tới việc
khuyến khích đầu t ngày càng đợc cởi mở, thông thoáng thì nhu cầu vay vốn
để trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ tăng lên. Điều đó cũng có nghĩa
là nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cũng sẽ tăng lên. Mức d nợ tín dụng
trung và dài hạn nh hiện nay còn cách khá xa so với nhu cầu vay vốn. Vì vậy
cần có những điều chỉnh cho phù hợp để tạo vốn tín dụng cung cấp đủ cho
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II-

Tình đầu t cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn

1.

Đầu t cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

Phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống thuỷ lợi, điện, đờng giao
thông, trờng học, trạm xá, bệnh viện. Nhìn chung trong những năm qua sự

đầu t vào nông nông thôn chủ yếu là tập trung cho sự phát triển nông nghiệp.
Gần nh 80% số vốn Chính phủ đầu t để hiện đại hoá nền nông nghiệp là tập
trung cho thuỷ lợi và một phần xây dựng hệ thốg điện trong nông thôn. Riêng
năm 1996 Nhà nớc đà đầu t 1737 tỷ đồng để đầu t cho thuỷ lợi đa tổng số các
công trình thuỷ lợi lên 20 644 công trình (lớn và nhỏ). Trong đó có 20 502
công trình thuỷ nông (6272 hồ chứa nớc tới, 5899 cống, 2363 trạm bơm điện,
671 trạm bơm dầu, 4842 công trình phụ thuộc, 162 trạm thuỷ điện vừa tới nớc vừa cung cấp điện. Các công trình này bảo đảm tới gần 53% diện tích gieo
trồng, tiêu trên 2 triệu ha, ngăn mặn 0.7 triệu ha, chống lũ cho 2 triệu ha. Tuy
nhiên việc đầu t cho thuỷ lợi còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng. Con số
về diện tích đợc tới chứng tỏ điều này.
Mấy chục năm qua đầu t cho thuỷ lợi đợc tập trung ở các tỉnh đồng
bằng, tiện lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, chủ yếu tập trung đầu t
các công trình thuỷ lợi quy mô lớn và vừa. Vấn đề đầu t thuỷ lợi ở các vùng
sâu vùng xa và phát triển thuỷ lợi nhỏ đang đặt ra những thách thức mới.
Tình trạng khô hạn ở miền Trung, Tây nguyên, miền núi phía Bắc, tình trạng
lũ lụt ở các tỉnh Nam bộ đòi hỏi phải định hớng lại đầu t cho thuỷ lợi.
Nội dung quan trọng khác của phát triển cơ sở hạ tầng là phát triển hệ
thống điện nông thôn. Cho đến nay, cả nớc có 60.4% số xÃ, 49.6% số thôn
bản, và53.2% số hộ đà có điện dùng. Tuy nhiên tỷ lệ này có sự chênh lệch
lớn giữa các vùng. Nguyên nhân chủ yếu lá do Chính phủ không đủ kinh phí
đầu t hoàn chỉnh hệ thống điện nh ở thành thị. Việc xây dựng hệ thống điện
phụ thuộc vào sự đóng góp của nông dân địa phơng mà nông dân ở các vùng
xa vùng sâu nghèo không đủ kinh phí đóng góp.
Về hệ thống đờng giao thông ở nông thôn cũng cha đợc quan tâm đầu
t, chủ yếu là do dân tự làm. Hiện nay cả níc cã 150 000 km ®êng bé. Trong
®ã qc lé chiÕm 8%, tØnh lé chiÕm 11%, hun lé chiÕm21% vµ ®êng x·
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368


chiÕm 60%.Tuy chiÕm 81% chiều dài trong hệ thống đờng của cả nớc nhng
cac tuyến đờng từ huyện trở xuống chất lợng rất kém, phần lớn là đờng đất tự
nhiên và đờng cấp phối. Cả nớc có 271 xà cha có đờng ôtô tới trung tâm,
trong đó 48% ở các tỉnh miền núi và trung du Bắc Bộ, 23% miền Trung, 24%
ở Tây nguyên. Để có thể thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn thì vấn đề đầu t xây dựng hệ thống đờng giao thông
nông thôn trë nªn hÕt søc quan träng.
HƯ thèng trêng häc cịng là một trong những nội dung của công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Cho đến nay, 94.7% dân số Việt Nam biết chữ. Đó là kết
quả của việc đẫu xây dựng cơ sỏ vất chất của các trờng cùng với việc phát
triển lực lợng giáo viên. Cả nớc bình quân có 2.53 trờng phổ thông cho một
vạn dân. Các vùng nh §ång b»ng s«ng Hång, Khu bèn cị, §«ng Nam Bé có
số trờng học tơng đối nhiều gần 2.8 trờng trên 1 vạn dân. Tuy nhiên số trờng
học cho 1 vạn dân ở Đồng bằng sông Cửu Long là 1.28, Tây nguyên là1.84, ở
miền núi phía Bắc là 1.7. Chứng tỏ việc đầu t xây dựng trơng học ở các vùng
này còn quá ít và manh mún. Nhiều tỉnh ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa do
qúa nghèo, chất lợng cơ sở vật chất kỹ thuật của trờng không đảm bảo điều
kiện tối thiểu cho việc dạy và học.
Cùng với hệ thống đờng, điện và trờng học, hệ thống bệnh viện, trạm y
tế để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đà đợc quan tâm đầu t xây dựng. Việc
xây dựng các trạm y tế ở các thôn xà là điều kiện quan trọng để nhân dân tiếp
cận các dịch rụ khám bệnh. Tuy nhiên mức độ đầu t xây dựng các giơng bệnh
rất chênh lệch giữa các vùng. Số giờng bệnh cho một vạn dân ở Duyên Hải
miền Trung là12.1, ĐBSCL là12.7, miền núi phía Bắc là13.9 thấp hơn rất
nhiều so với bình quân của cả nớc là 23. Sự khác nhau về hệ thống điện, đờng
và chiến lợc đầu t là nguyên nhân cơ bản của sự khác nhau về hệ thống chăm
sóc sức khoẻ cho dân ở các vùng nông thôn.
2.


Đầu t cho nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ sinh học vào nông nghiệp và nông thôn

Cùng với việc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nông
nghiệp
và nông thôn còn đợc công nghiệp hoá hiện đại hoá thông qua việc ¸p dơng
tiÕn bé khoa häc kü tht, c«ng nghƯ sinh học vào nông nghiệp. Trớc hết là

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

giống cây, giông con cho phù hợp với mỗi địa phơng. Năm 1999, chỉ riêng
Ngân sách đầu t cho chơng trình con giống đà lên tới 28 tỷ đồng. Năm 2000
kinh phí cho nghiên cứu và xây dựng cơ sở giống tăng lên đến 70 tỷ đồng.
Nh theo kế hoạch của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đa ra 22 dự án,
với tổng số vốn đầu t 320 tỷ đồng thì mức đầu t trên còn thấp. Mục tiêu của
chơng trình giống nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất giống (cây lơng
thực, cây ăn quả, cây lâu năm, giống gia súc, gia cầm) trong nớc vơn kịp
trình độ các nớc trong khu vực. Đồng thời chọn lựa để nhập giống có năng
suất cao mà ta cha sản xuất đợc, đảm bảo giống tốt cho nông dân trồng trọt
và chăn nuôi đạt hiệu quả. Bộ khoa học công nghệ cho biết từ tháng 8/1998
đến tháng 5/2001 đà có 172 dự án thuộc chơng trình 132 đà và đang đợc triển
khai tại tất cả 6 tỉnh thành trong cả nớc. Trong đó có 72 dự án ở các xà miền
núi và hải đảo (gồm 49 dự án cho vùng đồng bào dân tộc và các xà thuộc
diện nghèo và đặc biệt khó khăn, 23 dự án ở các xà vùng sâu vùng xa), 100
dự án ở các xà đồng bằng và trung du. Những dự án này đợc phân bổ theo
các mục tiêu và nội dung cụ thể là: 88 dự án cải thiện các loại giống cây, con,
nâng cao trình độ canh tác, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, tăng sản lợng.

Hiệu quả trên mỗi đơn vị canh tác góp phần xoá đói giảm nghèo. Việc đầu t
cho công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến nhằm đẩy mạnh hơn nữa
nền kinh tế nông nghiệp hàng hoá. Lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm thu
hút đợc nhiều dự án đầu t nớc ngoài và có qui mô đầu t lớn với 68 dự án đăng
ký1,679 tỷ USD. Nhà máy bột ngọt VEDAN đầu t 322 triệu USD là một
trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Riêng lĩnh vực công nghiệp
mía đờng có 10 dự án tổng vốn đăng ký 487 triệu USD, hiện có 6 nhà máy đi
vào hoạt động nhng mới đạt 30% công suất thiết kế. Ngoài ra còn một số dự
án chế biến gạo xuất khẩu, bột mỳ, cà phê. Trong lĩnh vực chế biến thức ăn
gia súc có 32 dự án với số vốn đầu t là 419 triệu USD. Nhng cho đến nay mới
có 16 dự án hoạt động. Trong đó 11 dự án đạt hiệu quả cao nh Proconco công
suất 650 000 tấn/năm, doanh thu hàng năm của công ty đạt khoảng 134 triệu
USD . Công nghệ sinh học đà góp phần làm cho sản xuất nông nghiệp phù
hợp hơn với môi trờng, nhất là vùng nghèo tài nguyên. Đi liền với giống mới,
chúng ta đà áp dụng công nghệ hoá học nh phân khoáng, thuốc bảo vệ thực
vật. Ơ Việt Nam 90% lợng phân đạm dùng vẫn phải nhập khẩu. Công nghiệp
phân đạm trong nớc cha đợc chú ý đầu t chiều sâu đúng mức nên chất lợng
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thấp, giá thành còn cao. Điều đó nói lên công nghiệp phục vụ cho nông
nghiệp cha thực sự đợc đầu t chiều sâu.
3.

Đầu t cho cơ giới hoá nông nghiệp và nông thôn

Cơ giới hoá là khâu rất căn bản của quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn. Đến năm 1997 cả nớc có hơn 115 000 máy

kéo đợc sử dụng trong nông thôn với số vốn đầu t tăng gấp 1.5 lần so với năm
1985. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t thì tốc độ trang bị đầu t máy
móc trong nông nghiệp tăng lên một cách nhanh chóng. Ơ Tây nguyên nơi có
nhiều cao su, chè, cà phê số máy nông nghiệp năm 1997 tăng 6.2 lần so với
năm 1992. Số máy kéo dùng ở Đồng bằng sông Cửu Long năm 1997 tăng
gấp 2 lần so với năm 1992. Thực hiện cơ khí hoá, hiện đại hoá ở các khâu
thích hợp của quá trình sản xuất trong nông thôn nh cày, bừa, bơm nớc, vận
chuyển... Bên cạnh các máy kéo nhỏ và vừa các máy công tác nh bơm nớc,
nghiền thức ăn gia súc, tuốt lúa cũng tăng. Nhờ vậy phần lớn các công việc
nặng nhọc đà đợc cơ giới hoá. Tỷ lệ làm đất bằng máy tăng từ 21% năm 1990
đến 27% năm 1997 và chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng
Đồng bằng sông Cửu Long do thiếu lao động hơn so với các vùng khác nên
tốc độ cơ giới hoá cao hơn. Cơ giới hoá còn đợc hớng vào ở khâu vận chuyển.
Đến năm 1997 cả nớc có 22.000 ôtô các loại (không kể máy kéo và máy
công nông) trong đó hơn 150.000 xe tải, gấp 2 lần so với năm 1990. Tuy
nhiên cũng cần thấy rằng mức độ cơ giới hoá rất khác nhau giữa các vùng. Số
máy kéo tăng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tây nguyên và Đông Nam
Bộ. Điều này là do mối quan hệ giữa việc làm, giá tiền công lao động và thuê
máy qui định. Có xu hớng là những vùng thiếu lao động có tốc độ cơ giới hoá
cao hơn so với những vùng đất chật ngời đông. Một vấn đề đặt ra cho quá
trình cơ giới hoá ở nớc ta là ruộng đất qui mô nhỏ, manh mún, lao động nông
thôn d thừa nhiều. Trong khi đó hớng cơ giới hoáphần lớn ở các năm vừa qua
là đầu t mua sắm máy móc, công cụ có công suất lớn nhằm giải phóng sức
lao động khỏi nông nghiệp. Quá trình cơ giới hoá cần phải góp phần tạo ra
việc làm cho nông dân.
4.

Đầu t xây dựng các trọng điểm kinh tÕ

20



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Xây dựng các trọng điển kinh tế ở từng vùng bằng cách đầu t xây dựng
các trung tâm công nghiệp, thu hút lao động nông thôn và thực hiên công
nghiệp hóa các vùng nông thôn. Theo các tác giả Quý Hào và Đức Long
(1998) ë ViƯt Nam hiƯn cã 57 khu c«ng nghiƯp đợc hình thành từ sau năm
1991. Các khu công nghiệp này đà thu hút đợc 5.5 tỷ USD vốn đăng ký, 10
vạn lao động và đóng góp 11% giá trị xuất khẩu của cả nớc. Có hai loại khu
công nghiệp đợc hình thành trên cơ sở đà có một số doanh nghiệp đang hoạt
động trên đó hay di dời một số doanh nghiệp công nghiệp ra các vùng nông
thôn. Những khu công nghiệp này thờng có quy mô nhỏ, ở Đồng bằng sông
Hồng, các tỉnh miền trung, đồng bằng sông Cửu long phục vụ chế biến nông
sản. Hai là các khu công nghiệp mới thành lập phân bố khá rộng trên các
vùng đất nớc. Tuy nhiên sự phân bố của các khu công nghiệp này không
đồng đều giữa các vùng, chØ tËp trung chđ u ë Thµnh phè Hå ChÝ Minh,
Đồng Nai vung đông nam bộ và Hà Nội thuộc đồng bằng sông Hồng. Trong
khi đó các vùng Tây Nguyên, khu bỗn cũ, Miền núi và trung du bắc bộ hầu
nh không có khu công nghiệp nào. Tình trạng này tạo ra sự khác biệt trong
tăng trởng kinh tế và phát triển kinh tế giữa các vùng.
III. Đánh giá chung về kết quả đầu t cho CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn.

1.

Những thành tựu đà đạt đợc:

Có thể nói sau 10 năm đổi mới nông nghiệp và nông thôn đà đạt đợc
những thành tựu vợt bậc, thể hiện trên một số mặt sau:

- Sản xuất nông nghiệp đà phát triển toàn diện, liên tục tăng trởng cao
(đạt tối thiểu bình quân 4.3%/năm). Năm 1997 so với năm 1987 sản lợng lơng thực tăng 1.8 lần, bình quân mỗi năm tăng từ 1 - 1.2 triệu tấn,
sản lợng cà phê tăng 20 lần, cao su tăng 3.5 lần. chè tăng 1.8 lần. Năm
1998 mặc dù bị hạn hán, lũ lụt nặng nề ở nhiều nơi nhng sản lợng lơng
thực vẫn đạt 31.8 triệu tấn tăng 1.2 triệu tấn so với năm 1997.
Cơ cấu giá trị sản lợng nông, lâm, thuỷ sản cả nớc giai đoạn 1990-2000
Đơn vị: %
1990
1995
1998
2000
Nông nghiệp
83.7
80.2
81.1
74
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Thuỷ sản

77.1
22.9
7.8
8.5


81.6
18.4
5.4
14.4

81.4
18.6
4.6
14.3

70
30
3.5
22.5

- Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng của
công nghiệp và dịch vụ (Chiếm khoảng 30% GDP nông thôn), cây công
nghiệp rau, quả (khoảng 18%). Xuất khẩu nông, lâm sản tăng 20%/năm, năm
1998 ®¹t 2.9 tû USD chiÕm 31% tỉng kim ngh¹ch xt khẩu của cả nớc. ĐÃ
có một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nh: Gạo, cao su, cà phê, hạt điều

Cơ cấu kinh tế nông thôn (%)
1996

1997

1998

Nông nghiệp


71.0

70.8

70.3

Công nghiệp

14.7

15.5

15.9

Dịch vụ

13.8

13.7

13.8

- Cơ sở hạ tầng nông thôn đợc cải thiện nhất là về thuỷ lợi, tới nay đà có
84% diện tích gieo trồng lúa cả năm đợc tới. Chơng trình ngọt hoá đồng bằng
sông cửu long, chơng trình thuỷ lợi hoá ở miền trung và Tây nguyên đà tạo
điều kiện quan trọng để khai hoang, tăng vụ mở rộng diện tích gieo trồng lúa
(Thêm 1.2 triệu ha), cây công nghiệp và một số loại cây trồng khác. Tới nay
trên toàn quốc đà có 93% xà có đờng ôtô tới khu trung tâm, gần 70% xà có
điện, 40% dân c có nớc sạch để sinh hoạt.

- Đời sống dân c đợc cải thiện rõ rệt, ớc tính thu nhập bình quân đầu ngời tăng lên khoảng 1.5 lần. Điều kiện ăn, ở, đi lại, học tập và chữa bệnh đợc
cải thiƯn râ rƯt. C¶ níc cã kho¶ng 1.5 triƯu hé nông dân đạt tiêu chuẩn hộ
nông dân sản xuất kinh doanh giỏi và trên 11 vạn hộ phát triển kinh tế trang
trại.
2.

Hạn chế:

Quá trình đầu t cho CNH - HĐH nông thôn mặc dù đà đạt đợc những
thành tựu vợt bậc tuy nhiên những khó khăn, tồn tại vẫn còn không ít, đó là:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm chạp ngành nghề kém phát triển.
Kinh tế nông thôn vẫn nặng nông nghiệp (70%), trong nông nghiệp
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo (78%), ngành chăn
nuôi mới chỉ chiếm trên 20%, nghành nghề công nghiệp chế biến và
dịch vụ chuyển biến chậm chạp. Lao động ttong nông th«n míi chØ sư
dơng 73% q thêi gian, trong khi vẫn còn 10 triệu ha đất hoang hóa
và gần 1.4 triệu ha mặt nớc có thể nuôi trồng thuỷ sản nhng cha đợc
khai thác sử dụng.
- Sản xuất phân tán, manh mún, trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực
nông, lâm nghiệp lạc hậu, công nghiệp chế biến kém phát triển, khả
năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá thấp, tiêu thụ sản phẩm là mối
lo thờng xuyên của đại bộ phận nông dân. Công nghiệp mới chỉ chế
biến đợc khoảng 60% sản lợng chè, 40% sản lợng mía, 1% sản lợng
thịt các loại
- Cơ sở hạ tầng nông thôn thấp kém chậm đổi mới, không đáp ứng đợc

yêu cầu của sản xuất hàng hoá phát triển quy mô lớn. Thuỷ lợi đợc đầu
t lớn nhng hiệu suất sử dụng bình quân thấp (Khoảng 60% năng lực
thực tế), tỷ lệ diện tích cây hàng năm đợc tới tiêu bằng công trình thuỷ
lợi còn thấp, nhất là ở Duyên hải miền trung, trung du miền núi phía
bắc, đông nam bộ và tây nguyên. Hệ thống đê điều không đợc tu bổ
kịp thời, mức độ đảm bảo an toàn thấp. Điều kiện giao thông rất chậm
phát triển, vẫn còn khoảng 60 xà (7%) cha có đờng tới khu trung tâm,
50% đờng cấp xÃ, 30% đờng cấp huyện ôtô không đi lại đợc vào mùa
ma lũ
- Quan hệ sản xuất ở nông thôn chậm đổi mới, có nhiều biểu hiện trì trệ.
Tuy đà có gần 50% trong số khoảng 10.000 hợp tác xà nông nghiệp đÃ
tiến hành chuyển đổi theo luật HTX và điều lệ mẫu HTX nông nghiệp
nhng nhiều HTX hoặc là đà chuyển đổi hình thức, hoặc là có chuyển
nhng cha đổi hoạt động kém hiệu quả. Đặc biệt các doanh nghiệp
quốc doanh hiện đang là khu vực cần tiếp tục đổi mới nhiều hơn nữa.
Mặc dù đà có nhiều đóng góp tích cực góp phần thúc đẩy sản xuất phát
triển, giúp đỡ nhân dân trong vùng nhng nhìn chung hiệu quả hoạt
động cha tơng xứng với nguồn lực vốn có về đất đai, lao động và công
nghệ đầu t và các u đÃi khác so với các thành phần kinh tế khác.

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Chªnh lƯch giữa thu nhập giữa thành thị và nông thôn ngày càng
nghiêm trọng có xu hớng doÃng ra, tình trạng nghèo đói ở nông thông
vẫn xảy ra nghiêm trọng, nhất là miền núi và các vùng sâu, vùng xa.
Thu nhập trung bình ở thành thị hiện cao gấp 5 lần ở nông thôn. Thu
nhập ở trong nớc (GDP) bình quân đầu ngời ở nông thôn mới chỉ đạt 2

triệu đồng/năm.
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn là hớng đi tất yếu của một nớc nông nghiệp. Những tồn tại trên cần sớm có những giải pháp khắc
phục, trớc mắt cần tập trung đầu t vào những vùng trọng điểm, đổi mới
căn bản công nghệ, từng bớc hiện đại hoá một số lĩnh vực mũi nhọn,
sớm tiếp cận trình độ chung của khu vực và thế giới, tạo ra bớc phá về
năng suất và chất lợng sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trờng thế giới.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn III: Mét số giải pháp đầu t cho quá
trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Xuất phát từ thực trạng khó khăn và đi tìm định hớng tháo gỡ chung cho
nông nghiệp - nông thôn, mổi quan tâm chính ở đây là cần phải đổi mới căn
bản việc tổ chức huy động và đầu t vốn phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp - nông thôn. Chỉ có huy ®éng tËp trung ngµy cµng nhiỊu vµ
bè trÝ sư dơng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn đầu t vào nông
nghiệp nông thôn mới tạo ra động lực thúc đẩy khu vực này khỏi trạng thái
trì trệ hiện nay để phát triển bình diện mới. Chính vì vậy, định hớng mới phải
bao quát từ chủ trơng chính sách đầu t đến hoàn thiện mô hình, tổ chức cơ
chế, phơng thức, hình thức huy động và bố trí vốn đầu t trong nông nghiệp.
Cần phải có sự tập trung thống nhất quản lý về mặt Nhà nớc mọi nguồn vốn
đầu t trong nông nghiệp, xoá bỏ nhiều đầu mối, nhiều tầng nấc trung gian,
gây cản trở, làm méo mó, chệch hớng các dòng chảy vốn đến với sản xuất
kinh doanh nông nghiệp.
I.


Giải pháp về huy động vốn đầu t

1. Xây dựng chính sách huy động vốn đầu t theo mô hình tổng hợp
nguồn lực, gồm tất cả mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc, trong đó nguồn vốn
trong nớc là quyết định, nguồn tại chỗ là cơ bản, nguồn bên ngoài (từ nớc
ngoài, từ địa phơng khác) là rất quan trọng. Nguồn vốn ngân sách là nguồn
vốn dẫn đờng, dọn đờng, nền tảng của mọi công cuộc đầu t vào nông
nghiệp nông thôn. Do đó phải tiết kiệm, bảo toàn, nâng cao hiệu quả kinh tế xà hội của nguồn vốn này. Tập trung đầu t, cải tạo, xây dựng, nâng cấp cơ sở
hạ tầng nông nghiệp nông thôn từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA và
các nguồn tài trợ u đÃi khác. Xây dựng những dự án đầu t tổng thể vào nông
nghiệp để cứ một đồng vốn ngân sách đầu t phải kéo theo, thu hút hàng trăm,
ngàn lần vốn của mọi thành phần kinh tế khác.
Riêng đối với đầu t nớc ngoài, cần phải giải quyết các vấn đề cụ thể tơng ứng và thích hợp với từng hình thức đầu t.
Với đầu t trực tiếp nớc ngoài, những vấn đề cần giải quyết lµ:
25


×