Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo "Vai trò của pháp luật quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.31 KB, 8 trang )



nghiên cứu - trao đổi
50 tạp chí luật học số 3/2009





ThS. Vũ Thị Duyên Thủy *
hỏp lut qun lớ cht thi nguy hi l b
phn ca phỏp lut mụi trng, bao gm
cỏc quy phm phỏp lut, cỏc nguyờn tc
phỏp lớ iu chnh nhng mi quan h ny
sinh trong quỏ trỡnh con ngi lm phỏt sinh,
thu gom, vn chuyn, quỏ cnh, lu gi, x
lớ v tiờu hy cht thi nguy hi nhm hn
ch phỏt thi, phũng nga, gim thiu nhng
nh hng xu ca chỳng, bo v cht lng
mụi trng sng ca con ngi. Ging nh
cỏc lnh vc phỏp lut khỏc, phỏp lut qun
lớ cht thi nguy hi cng cú vai trũ ht sc
quan trng trong i sng xó hi. Vit
Nam, vai trũ ú c th hin c th cỏc
khớa cnh c bn sau:
1. Phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi
l cụng c phũng nga, khc phc ụ
nhim mụi trng, s c mụi trng, gúp
phn m bo quyn c sng trong mụi
trng trong lnh ca con ngi
ễ nhim mụi trng l s thay i theo


chiu hng xu ca mụi trng, cú th gõy
tỏc hi tc thi hoc lõu di n sc kho
con ngi, cỏc loi ng, thc vt v cỏc
iu kin sng khỏc. ú l s xut hin cỏc
cht l trong mt hp phn no ú ca mụi
trng gõy phng hi n con ngi v cỏc
sinh vt khỏc.
(1)
ễ nhim mụi trng cú th
xy ra bi nhiu nguyờn nhõn, trong ú ch
yu l do cỏc cht gõy ụ nhim. Thụng
thng, cỏc cht gõy ụ nhim l cỏc cht
thi. Vỡ vy, cú th hiu vic x cỏc cht thi
ra mụi trng, c bit l cht thi nguy hi
l nguyờn nhõn chớnh gõy ra ụ nhim mụi
trng, lm suy gim cht lng mụi trng,
e do quyn c m bo cht lng mụi
trng sng ca con ngi.
S c mụi trng l tai bin hoc ri
ro xy ra trong quỏ trỡnh hot ng ca con
ngi hoc bin i tht thng ca t
nhiờn, gõy ụ nhim, suy thoỏi hoc bin i
mụi trng nghiờm trng.
(2)
Nh vy, ngoi
nguyờn nhõn do nhng bin i tht thng
ca t nhiờn, s c mụi trng cũn cú th xy
ra trong tt c cỏc lnh vc hot ng ca con
ngi, bao gm c cỏc hot ng cú liờn quan
n cht thi nguy hi. iu ú cú ngha cỏc

s c mụi trng ny sinh ti cỏc c s cú
phỏt sinh cht thi nguy hi hay cỏc s c
trong quỏ trỡnh thu gom, vn chuyn, x lớ,
tiờu hy cht thi nguy hi l hon ton cú
th xy ra. Nu khụng c phũng nga v
ng phú kp thi, hu qu ca cỏc s c ny
cho mụi trng v sc khe con ngi s rt
ln. Nguy c ny cng ng ngha vi kh
nng quyn c m bo v cht lng mụi
trng sng ca con ngi cú th b xõm hi.
Quyn c m bo v cht lng mụi
trng sng l mt trong nhng quyn c
bn ca con ngi ó c ghi nhn trong
P

* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2009 51
phỏp lut quc t v phỏp lut ca hu ht
cỏc quc gia trờn th gii. Tuyờn b ca Hi
ngh thng nh ln th nht v mụi trng
nm 1972 ti Stockholm (Thy in) ó ghi
nhn: Con ngi cú quyn c bn c
sng trong mt mụi trng cú cht lng,
cho phộp cuc sng cú phm giỏ v phỳc li
m con ngi cú trỏch nhim long trng bo
v, ci thin cho th h hụm nay v mai

sau.
(3)
Sau ú 20 nm, tuyờn b RIO ti
Hi ngh thng nh ln th hai v mụi
trng tip tc khng nh quyn c bn ny
ca con ngi l: Con ngi l trung tõm
ca cỏc mi quan tõm v s phỏt trin lõu
di. Con ngi cú quyn c hng mt
cuc sng hu ớch, lnh mnh v hi ho vi
thiờn nhiờn.
(4)
Tuy nhiờn, thc trng ụ
nhim mụi trng ngy cng gia tng ti
nhiu quc gia trờn th gii, trong ú cú Vit
Nam li ang l thỏch thc khụng nh cho
vic m bo quyn c m bo v cht
lng mụi trng sng.
L nc ang phỏt trin, khi ngun lc
ti chớnh u t cho bo v mụi trng cũn
hn ch, khi nguy c ụ nhim mụi trng do
nh hng ca cỏc loi cht thi nguy hi ngy
cng gia tng, vic m bo cht lng mụi
trng sng cho con ngi Vit Nam cng
tr nờn quan trng nhng khú khn hn bao
gi ht, trong ú phỏp lut qun lớ cht thi
nguy hi gi vai trũ khụng th thiu. iu ú
c th hin cỏc khớa cnh c th sau:
Th nht, phỏp lut qun lớ cht thi
nguy hi phũng nga ụ nhim mụi trng
thụng qua cỏc quy nh v quy hoch qun lớ

cht thi nguy hi.
Quy hoch qun lớ cht thi nguy hi l
yu t ht sc quan trng phũng nga ụ
nhim mụi trng t cỏc hot ng cú liờn
quan n cht thi nguy hi. Quy hoch núi
chung l cụng c cú tớnh chin lc trong
phỏt trin. ú l tt c nhng cụng vic hoc
kh nng kim soỏt tng lai bng hot ng
hin ti nh vo s ng dng cỏc kin thc
v nhõn qu.
(5)
Theo cỏch hiu ú, quy hoch
qun lớ cht thi nguy hi l cụng c nh
hng cho cỏc hot ng thu gom, x lớ,
chụn lp cht thi nguy hi c thc hin
thng nht theo mc tiờu nh trc nhm
kim soỏt nhng tỏc ng n mụi trng
ca chỳng trong tng lai. Thc hin c
iu ú cng cú ngha l kh nng gõy ụ
nhim mụi trng ca cỏc loi cht thi nguy
hi ó c d tớnh v phũng nga trc.
Thụng qua vic xỏc nh rừ trỏch nhim xõy
dng quy hoch ca cỏc c quan nh nc,
ni dung ca quy hoch cng nh vic b trớ
mt bng thc hin quy hoch, phỏp lut
qun lớ cht thi nguy hi ó d liu trc
kh nng gõy ụ nhim mụi trng t cỏc
hot ng thu gom, x lớ cht thi nguy hi,
phũng nga chỳng bng vic xỏc nh cụng
ngh x lớ phự hp v thc hin trờn nhng

a im an ton nht cho mụi trng cng
nh con ngi. Vỡ th, cht lng mụi
trng sng ca con ngi s c m bo
trong lnh cn thit, trỏnh khi nhng tỏc
ng xu ca cỏc loi cht thi nguy hi.
Th hai, phỏp lut qun lớ cht thi nguy
hi quy nh cỏc quy tc x s m con ngi
phi thc hin khi tin hnh cỏc hot ng cú
liờn quan n cht thi nguy hi trong tng


nghiªn cøu - trao ®æi
52 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009

công đoạn cụ thể của quá trình quản lí, cùng
các chế tài cần thiết để đảm bảo cho việc thực
hiện theo những quy tắc xử sự ấy. Theo đó,
khi tiến hành các hoạt động có sản sinh chất
thải nguy hại hay thu gom, vận chuyển, lưu
giữ, quá cảnh, xử lí, tiêu huỷ chất thải nguy
hại, các tổ chức, cá nhân phải tuyệt đối tuân
thủ theo định hướng xử sự trong các quy
phạm pháp luật để phòng ngừa ô nhiễm, sự
cố môi trường cũng như các biện pháp khắc
phục, ứng phó với những tình trạng xấu đó,
đảm bảo an toàn sức khoẻ con người. Chẳng
hạn, việc vận chuyển chất thải nguy hại phải
được thực hiện bằng các thiết bị, phương
tiện chuyên dụng, đi theo tuyến đường và
thời gian quy định; phải có thiết bị phòng,

chống rò rỉ, rơi vãi chất thải nguy hại. Quy
định như thế, pháp luật quản lí chất thải nguy
hại có thể phòng ngừa được tình trạng ô
nhiễm môi trường không khí, môi trường
đất… do chất thải nguy hại gây ra trong quá
trình vận chuyển. Cùng với đó, các cơ sở vận
chuyển chất thải nguy hại còn phải chuẩn bị
trước và thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường. Phương án này sẽ
được cơ quan quản lí nhà nước về môi trường
phê duyệt nhằm ngăn ngừa nguy cơ xảy ra sự
cố cũng như tạo sự chủ động cho cơ sở trong
việc khắc phục sự cố khi nó xảy ra, giảm
thiểu hậu quả của sự cố và nguy cơ gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng môi trường cũng
như sức khỏe con người.
Bên cạnh đó, pháp luật quản lí chất thải
nguy hại còn quy định các chế tài hình sự,
dân sự, hành chính, buộc các tổ chức, cá
nhân phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của
pháp luật trong phòng ngừa ô nhiễm môi
trường do chất thải nguy hại. Bằng các chế
tài này, pháp luật quản lí chất thải nguy hại
tác động tới các chủ thể thực hiện hành vi vi
phạm, không chỉ để trừng phạt họ mà còn có
thể ngăn chặn các hành vi không thực hiện
phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi tiến
hành các hoạt động có liên quan đến chất
thải nguy hại, thông qua đó đảm bảo sự
trong lành cần thiết cho chất lượng môi

trường sống của con người.
Thứ ba, pháp luật quản lí chất thải nguy
hại quy định cụ thể về thiết chế thực thi việc
quản lí chất thải nguy hại bằng pháp luật.
Theo đó, chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các
cơ quan quản lí nhà nước về chất thải được
xác lập. Đây là hệ thống cơ quan giữ vai trò
hết sức quan trọng trong việc xây dựng chính
sách, pháp luật cũng như tổ chức triển khai
các hoạt động quản lí chất thải nguy hại trên
thực tế. Vì vậy, việc phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ cho các cơ quan này sẽ giúp cho
hoạt động phòng ngừa ô nhiễm môi trường
trong quá trình thu gom, lưu giữ, vận
chuyển… chất thải nguy hại đạt được hiệu
quả cao. Nói cách khác, thông qua quy định
về chức năng của các cơ quan quản lí nhà
nước đối với chất thải nguy hại, pháp luật
quản lí chất thải nguy hại đã đảm bảo việc
phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ ảnh
hưởng của các loại chất thải nguy hại được
thực hiện một cách có định hướng và triệt để.
Ở nước ta, hệ thống cơ quan này chính là
hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ
môi trường được thiết lập và hoạt động
thống nhất từ trung ương đến địa phương.


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2009 53

C quan u mi chuyờn mụn trong lnh vc
ny l B ti nguyờn v mụi trng. Cũn ti
cỏc a phng, hot ng ny s c thc
hin bi cỏc s ti nguyờn v mụi trng
(cp tnh), phũng ti nguyờn v mụi trng
(cp huyn) v cỏn b ti nguyờn v mụi
trng (cp xó). Cỏc c quan ny thc hin
qun lớ chuyờn mụn v bo v mụi trng,
trong ú bao gm c vic qun lớ cht thi
núi chung v cht thi nguy hi núi riờng.
Thụng qua hot ng ca h thng c quan
ny, nhng tỏc ng bt li i vi mụi
trng v sc kho con ngi t cỏc c s
lm phỏt sinh cht thi nguy hi hay t cỏc
c s vn chuyn, x lớ, tiờu hy cht thi
nguy hi u cú th c kim soỏt.
Nh vy, bng cỏc quy nh v quy
hoch qun lớ, v cỏc cụng on ca quỏ
trỡnh qun lớ, v x lớ cỏc hnh vi vi phm
cng nh chc nng ca cỏc c quan nh
nc, phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi ó
m nhim c vai trũ ht sc quan trng.
Phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi thc s
l cụng c hu hiu phũng nga, khc
phc ụ nhim mụi trng, s c mụi trng,
gúp phn m bo quyn c sng trong
mụi trng trong lnh ca con ngi.
2. Phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi
to iu kin thun li cho s hỡnh thnh
v phỏt trin ngnh cụng nghip mụi

trng, qua ú gúp phn thỳc y tng
trng kinh t t nc
Hỡnh thnh v phỏt trin ngnh cụng
nghip mụi trng l mt trong nhng chớnh
sỏch mi ca Nh nc ta trong bo v mụi
trng. Di gúc phỏp lớ, chớnh sỏch ny
ln u tiờn c cp ti iu 5 Lut bo
v mụi trng nm 2005. Cụng nghip mụi
trng c hiu l ngnh kinh t sn xut
v cung cp cỏc hng hoỏ v dch v bo v
mụi trng ỏp ng cỏc nhu cu ca nn
kinh t quc dõn. Ngnh cụng nghip ny
bao gm rt nhiu cỏc hng hoỏ v dch v
a dng, tp trung vo x lớ cht thi nguy
hi; x lớ nc v cht thi rn; kim soỏt ụ
nhim khụng khớ v gim ting n. Nú cng
cú th bao gm vic qun lớ cht thi; cụng
ngh tỏi ch v cỏc dch v thu hi cht thi
cho vic tỏi s dng, gim nguy c tỏc hi
ti mụi trng.
V bn cht, ngnh cụng nghip mụi
trng l ngnh cụng nghip cú xu hng
dch v gm nhiu lnh vc v sn phm. Ti
Vit Nam, cụng nghip mụi trng bc u
c phõn nhúm thnh by lnh vc hot
ng hay nhúm sn phm chớnh, ú l: x lớ
cht thi; tỏi ch cht thi; kim soỏt v
phũng nga ụ nhim; dch v t vn, xõy lp
v h tr k thut khỏc; sn xut cụng ngh
thit b bo v mụi trng, sn phm thõn

thin mụi trng; khụi phc ti nguyờn v
lm sch mụi trng; hot ng hip hi v
on th, t chc phi chớnh ph. Hin ti,
cụng nghip mụi trng Vit Nam cú t
trng hot ng dch v x lớ cao hn song
vn cũn nhiu lnh vc x lớ mụi trng nh
x lớ cht thi nguy hi, x lớ cht thi rn ụ
th, lm sch mụi trng cỏc vựng ụ nhim
húa cht, kim loi nng cha cú nhng cụng
ngh thớch hp nờn hiu qu x lớ cha cao.
Phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi gi vai
trũ khỏ quan trng trong vic gii quyt tỡnh


nghiªn cøu - trao ®æi
54 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009

trạng này đồng thời thúc đẩy sự phát triển
của các dịch vụ xử lí và tái chế chất thải.
Thông qua việc quy định những điều kiện
hoạt động đối với các cơ sở xử lí chất thải
nguy hại về cơ sở vật chất, trình độ công
nghệ… pháp luật quản lí chất thải nguy hại
không chỉ giải quyết tình trạng gây ô nhiễm
môi trường từ chính hoạt động xử lí chất thải
nguy hại mà còn thúc đẩy sự phát triển của
các dịch vụ môi trường này theo hướng hiện
đại hơn về công nghệ, an toàn hơn trong hoạt
động từ đó đạt hiệu quả cao hơn về kinh tế.
Điều đó cũng có nghĩa là pháp luật quản lí

chất thải nguy hại sẽ tạo hành lang pháp lí
thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ
xử lí và tái chế chất thải, một trong những
lĩnh vực hoạt động khá quan trọng của ngành
công nghiệp môi trường.
3. Pháp luật quản lí chất thải nguy hại
góp phần thúc đẩy nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến để bảo vệ
môi trường trong sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, bảo vệ sức khỏe người lao động
Trong bảo vệ môi trường nói chung và
quản lí chất thải nói riêng, kĩ thuật công
nghệ là một trong những yếu tố hết sức quan
trọng. Trong số các biện pháp bảo vệ môi
trường đang được áp dụng trên thế giới hiện
nay, biện pháp công nghệ được coi là biện
pháp hữu hiệu giải quyết tận gốc vấn đề ô
nhiễm môi trường. Thông qua việc ứng dụng
các quy trình công nghệ tiên tiến, quy trình
công nghệ sạch, quy trình công nghệ ít chất
thải, con người có thể loại bỏ được chất gây
ô nhiễm, nguyên nhân cơ bản nhất gây ô
nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nghiên cứu và
ứng dụng các quy trình công nghệ này lại
không phải là đơn giản, đặc biệt trong điều
kiện về trình độ công nghệ cũng như khả
năng tài chính còn hạn chế như Việt Nam.
Giải quyết một phần khó khăn đó, không thể
không kể đến vai trò của pháp luật quản lí
chất thải nguy hại.

Thứ nhất, pháp luật quản lí chất thải
nguy hại góp phần khuyến khích các chủ
nguồn thải nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật
tiên tiến để giảm thiểu chất thải nguy hại.
Một trong những nguyên tắc quản lí mà hệ
thống pháp luật này đưa ra là buộc mọi chủ
thể có sản sinh chất thải phải áp dụng các
biện pháp để giảm thiểu chúng đến mức tối
đa. Để thực hiện được điều đó, các chủ
nguồn thải buộc phải tiến hành nghiên cứu
và ứng dụng các quy trình công nghệ sản
xuất cũng như quy trình xử lí chất thải phù
hợp. Việc áp dụng các quy trình này không
chỉ làm giảm lượng và độ độc hại của chất
thải nguy hại, giảm lượng chất thải nguy hại
phát sinh mà còn gián tiếp bảo đảm độ trong
lành cần thiết của môi trường lao động cho
người lao động tại chính các cơ sở có phát
sinh chất thải nguy hại.
Thứ hai, pháp luật quản lí chất thải nguy
hại góp phần khuyến khích các chủ thể tiến
hành những hoạt động có liên quan đến chất
thải nguy hại nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật
tiên tiến để đảm bảo an toàn cho môi trường
và sức khoẻ con người nói chung, sức khỏe
của người lao động tại cơ sở nói riêng. Bằng
việc quy định các vấn đề liên quan đến điều
kiện an toàn khi tiến hành các hoạt động lưu
giữ, thu gom, vận chuyển, xử lí chất thải



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2009 55
nguy hi, phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi
ó buc ch thu gom, vn chuyn, x lớ cht
thi nguy hi phi tỡm hiu, ỏp dng cỏc bin
phỏp k thut an ton nhm phũng nga, hn
ch nhng nh hng xu n mụi trng v
sc kho con ngi trong quỏ trỡnh tin hnh
cỏc hot ng ca h. Thc hin c iu
ny, phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi
khụng ch khuyn khớch ch c s nghiờn
cu, ng dng k thut tiờn tin trong quỏ
trỡnh hot ng m cũn thc s l cụng c
khụng th thiu m bo cht lng mụi
trng lao ng cho ngi lao ng ti
chớnh cỏc c s ú, nhng ngi m do c
thự cụng vic phi thng xuyờn tip xỳc
vi cht thi nguy hi.
Th ba, phỏp lut qun lớ cht thi to
iu kin thun li cho cỏc t chc, cỏ nhõn
trong vic nghiờn cu v ng dng k thut
cụng ngh tiờn tin gim thiu cht thi
v m bo an ton mụi trng khi tin hnh
cỏc hot ng liờn quan n cht thi nguy
hi. iu ny c th hin rt rừ thụng qua
vic c th hoỏ cỏc chớnh sỏch u ói ca
Nh nc trong lnh vc ny nh chớnh sỏch
u ói v thu, v t ai, h tr vn
4. Phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi

gn kt cỏc li ớch kinh t vi li ớch xó hi
v li ớch mụi trng, gúp phn m bo
cho s phỏt trin bn vng ca t nc
Li ớch kinh t luụn l mi quan tõm
hng u ca hu ht cỏc c s sn xut kinh
doanh, dch v. iu ny cng tr nờn quan
trng trong nn kinh t th trng, khi m tt
c cỏc hot ng ca nú u chu s chi phi
ca quy lut giỏ tr. Chớnh vỡ th, mc tiờu
li nhun cú th lm cỏc nh sn xut l i
nhng li ớch chung ca c cng ng v mụi
trng, c bit trong iu kin nhn thc v
bo v mụi trng ca i b phn dõn chỳng
cũn hn ch nh Vit Nam hin nay. Riờng
trong lnh vc qun lớ cht thi nguy hi, vỡ
li ớch kinh t ca mỡnh, cỏc nh sn xut sn
sng b qua nhng chi phớ cn thit cho vic
gim thiu v x lớ cht thi nguy hi t quỏ
trỡnh hot ng tit kim kinh phớ, t
c mc tiờu li nhun mc cao nht. Rừ
rng, trong trng hp ny, cỏc li ớch xó
hi v li ớch mụi trng ó b xõm phm.
Nú ũi hi s can thip cn thit ca Nh
nc iu hũa cỏc xung t v li ớch m
phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi chớnh l
gii phỏp quan trng cho vn ú.
Thụng qua cỏc quy phm phỏp lut c
th, phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi s
gn kt li ớch ca cỏc nh sn xut vi li
ớch chung ca xó hi, ca cng ng trong

vic cựng s dng chung nhng giỏ tr ca
mụi trng. iu ú c th hin bng vic
phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi khụng
ch rng buc ngha v bo v cỏc li ớch xó
hi, li ớch mụi trng ca nh sn xut m
cũn to nhng iu kin thun li cho h
thc hin ngha v ú. Nhng khuyn khớch
kinh t c th nh min, gim thu hay
nhng u ói khi thuờ t, nhng h tr ti
chớnh cn thit khi nh sn xut thc hin tỏi
ch, tỏi s dng cht thi nguy hi, thc hin
tt vic gim thiu cht thi nguy hi, m
bo cht lng mụi trng s cho cỏc nh
sn xut thy rừ li ớch ca h khi thc hin
hot ng ny. iu ú s thỳc y h tớch


nghiªn cøu - trao ®æi
56 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009

cực hơn trong việc đảm bảo các lợi ích xã
hội, lợi ích môi trường trong quá trình thực
hiện mục tiêu lợi nhuận của mình. Đây cũng
là những yếu tố hết sức quan trọng cho sự
phát triển bền vững của đất nước.
5. Pháp luật quản lí chất thải nguy hại
góp phần thay đổi và nâng cao nhận thức
của cộng đồng theo hướng có lợi cho bảo
vệ môi trường
Môi trường là không gian sống của mỗi

cá nhân trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp
mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của họ. Chính vì lẽ đó, bảo vệ môi trường
không còn là trách nhiệm của Nhà nước mà
phải được thực hiện bởi mỗi cá nhân. Tuy
nhiên, con người chỉ có thể làm được điều đó
khi có nhận thức đúng đắn về bảo vệ môi
trường. Nói cách khác, trong bảo vệ môi
trường, trình độ nhận thức của cồng đồng là
yếu tố giữ vai trò hết sức quan trọng, nó quyết
định không nhỏ đến hiệu quả của công tác
này. Pháp luật quản lí chất thải nguy hại,
thông qua các định hướng xử sự và chế tài
của mình đã góp phần làm thay đổi và nâng
cao nhận thức của cộng đồng, nâng cao hiệu
quả bảo vệ môi trường ở nước ta. Cụ thể là:
Thứ nhất, pháp luật quản lí chất thải định
hướng cho cộng đồng về cách xử sự có lợi
cho môi trường khi tiến hành các hoạt động
có liên quan đến chất thải nguy hại. Sự định
hướng này góp nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong bảo vệ môi trường. Thông qua
các quy phạm pháp luật cụ thể, pháp luật
quản lí chất thải nguy hại giúp các tổ chức,
cá nhân hiểu và áp dụng những cách thức
phù hợp khi sản sinh hay vận chuyển, xử lí
chất thải nguy hại, sao cho những tác hại của
chúng với sức khoẻ con người và với môi
trường được giảm thiểu nhất, an toàn nhất.
Bên cạnh đó, các quy phạm này còn giúp

con người nhận thức được mức độ nguy hại
của chúng và tự giác áp dụng các biện pháp
cần thiết để hạn chế việc phát thải chúng.
Thứ hai, pháp luật quản lí chất thải nguy
hại góp phần làm thay đổi những thói quen
cũ, gây hại cho môi trường khi tiến hành các
hoạt động của mình. Pháp luật quản lí chất
thải nguy hại buộc con người không được
thực hiện những hành vi gây hại cho môi
trường trong quá trình sản sinh hay xử lí,
tiêu huỷ chất thải nguy hại. Việc phải tuân
thủ những quy định này dần dần làm thay
đổi những thói quen xấu của con người đối
với môi trường. Chẳng hạn, nông dân Việt
Nam thường có thói quen vứt bừa bãi vỏ
chai thuốc trừ sâu sau khi sử dụng trên cánh
đồng hoặc bờ sông. Đây có thể là nguy cơ
gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm đất, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
môi trường nông thôn và sức khoẻ con
người. Tuy nhiên, thói quen này của người
nông dân sẽ được thay đổi khi pháp luật
quản lí chất thải nguy hại có quy định chặt
chẽ về trách nhiệm thu gom chất thải nguy
hại của người làm phát sinh chúng và những
chế tài nghiêm ngặt khi họ không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm đó.
Thứ ba, pháp luật quản lí chất thải nguy
hại góp phần nâng cao nhận thức của người
tiêu dùng trong việc sử dụng những sản

phẩm thân thiện với môi trường, an toàn cho
sức khoẻ con người. Thực tiễn áp dụng các


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2009 57
bin phỏp x lớ i vi nhng hnh vi vi
phm phỏp lut qun lớ cht thi nguy hi
nc ta trong thi gian gn õy ó cho thy
rt rừ iu ú. Vic mua bỏn cht thi y t
nguy hi t mt s bnh vin ln H Ni,
Thnh ph H Chớ Minh, Nng tỏi ch
thnh gia dng trong nm 2007 l mt vớ
d thc tin minh chng cho vn ny.
Mc dự cũn nghốo song ngi tiờu dựng
chc chn s khụng hoc hn ch s dng
nhng sn phm nha r tin, nu bit chỳng
c tỏi ch t cỏc loi cht thi nguy hi
nhng khụng tuõn theo ỳng quy trỡnh k
thut cn thit m bo loi b hon ton
cỏc c tớnh gõy nguy hi ca chỳng.
Túm li, phỏp lut qun lớ cht thi nguy
hi gi vai trũ quan trng trong i sng xó
hi, trong phỏt trin bn vng nc ta hin
nay. Nú khụng ch l cụng c quan trng
iu hũa li ớch ca tng t chc, cỏ nhõn
vi li ớch chung v mụi trng ca cng
ng, m bo cht lng mụi trng sng
cho con ngi núi chung, ngi lao ng núi
riờng, m bo phỏt trin bn vng m cũn

l yu t khụng th thiu gúp phn lm thay
i nhn thc chung ca cng ng theo
hng cú li v ngy cng thõn thin hn
vi mụi trng./.

(1).Xem: Lờ Vn Khoa, Mụi trng v ụ nhim, Nxb.
Giỏo dc, H Ni, 1995, tr.27.
(2).Xem: iu 3 Lut bo v mụi trng (2005).
(3).Xem: Cỏc cụng c quc t v mụi trng, Nxb.
Chớnh tr quc gia, H Ni, 1995, tr.11.
(4).Xem: Cỏc cụng c quc t v mụi trng, Nxb.
Chớnh tr quc gia, H Ni, 1995, tr.31.
(5).Xem: V Quyt Thng, Quy hoch mụi trng,
Nxb. i hc quc gia, H Ni, 2005, tr.36.
CHT LNG CA H THNG PHP
LUT THC NH (tip theo trang 30)
thm quyn tham gia son tho, thm nh,
thm tra hay ban hnh vn bn quy phm
phỏp lut cú li do hnh vi ca mỡnh dn
n vic ban hnh vn bn quy phm phỏp
lut trỏi phỏp lut gõy hu qu nghiờm trng
cho Nh nc v xó hi thỡ phi chu trỏch
nhim phỏp lớ theo hng hu qu phỏp lớ
bt li. Nu cú th nờn quy nh trỏch nhim
phỏp lớ i vi tng cỏ nhõn hoc tng b
phn tham gia son tho, thm nh, thm
tra, ban hnh vn bn quy phm phỏp lut.
+ Tng cng kinh phớ cho cỏc hot
ng xõy dng phỏp lut. Theo quy nh
phỏp lut thỡ kinh phớ xõy dng phỏp lut

do ngõn sỏch nh nc cp song s kinh
phớ ny thng khụng nờn hu ht cỏc
c quan hay cỏc ngnh khi xõy dng vn
bn quy phm phỏp lut u phi b sung
thờm kinh phớ ca c quan hay ngnh mỡnh
h tr. iu ny dn n kinh phớ dnh
cho hi tho khoa hc hoc mi chuyờn gia
phc v cụng tỏc son tho vn bn khụng
m bo.
Túm li, cht lng ca h thng phỏp
lut l mt trong nhng c s bo m
cho vic thc hin v ỏp dng phỏp lut t
c kt qu cao trong thc tin, ng thi
cho phộp d bỏo c kh nng hin thc
hoỏ cỏc quy nh phỏp lut trong i sng
xó hi. Nu cht lng ca phỏp lut thp,
tớnh kh thi kộm thỡ vic thc hin chỳng s
gp rt nhiu khú khn, thm chớ cú nhng
quy nh phỏp lut nhiu khi khụng th thc
hin c trờn thc t./.

×