Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoạt động của các công ty quản lí quỹ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.19 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH

Khoa Ngân hàng Quốc tế

Mơn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính
GVHD: NCS. Vũ Thị Anh Thư
Lớp: BA024_2_131_D03
Nhóm đề tài 7

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2013


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ NHĨM
STT

Họ và tên

MSSV

1

Trần Hiền Anh

030127110064

2

Nguyễn Ngọc Châu


030127110128

3

Lê Hữu Thái Dương

030127110255

4

Lê Song Hào

030127110357

5

Nguyễn Thị Hằng

030127110401

6

Hồ Thị Ly

030127110850

7

Trần Duy Ngun


030526100218

8

9

Nguyễn Đồn Anh
Thy

Ngơ Mỹ Tiên

Nhiệm vụ
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, phần
giải pháp hướng đi, tổng hợp bài
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, nghiệp
vụ của cơng ty QLQ, in tài liệu
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, lời mở
đầu, khái qt cơng ty QLQ
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, lời mở
đầu, khái quát công ty QLQ
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, xếp loại,
đánh giá cơng ty QLQ, ví dụ cơng ty
QLQ Vietin Bank
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, lời mở
đầu, khái quát cơng ty QLQ
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, thực
trạng tình hình hoạt động của Cơng ty
QLQ tại Việt Nam
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, thực


030127111665

trạng tình hình hoạt động của Cơng ty
QLQ tại Việt Nam
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, thực

030127111669

trạng tình hình hoạt động của Cơng ty
QLQ tại Việt Nam
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, thực

10

11

Nơng Thị Trâm
Đặng Mai Thanh
Xn

030127111799

030127112040

trạng tình hình hoạt động của Cơng ty
QLQ tại Việt Nam
Tìm tài liệu, lập cấu trúc bài, nghiệp
vụ công ty QLQ, tổng hợp bài

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03


2


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam

MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................................3
Khái quát Công ty quản lý quỹ (QLQ).......................................................................4
Khái niệm.................................................................................................................. 4
Các tiêu chuẩn thành lập...........................................................................................4
Tổ chức Công ty QLQ...............................................................................................4
Các loại hình Cơng ty QLQ.......................................................................................5
Hoạt động của Cơng ty QLQ.......................................................................................5
Nghiệp vụ kinh doanh của Công ty QLQ...................................................................5
Xếp loại đánh giá Cơng ty QLQ..............................................................................10
Mục đích.................................................................................................................10
Các chỉ tiêu đánh giá..............................................................................................10
Các nhân tố đánh giá..............................................................................................10
Ví dụ Cơng ty QLQ Vietin Bank..............................................................................12
Thực trạng tình hình hoạt động của Cơng ty QLQ tại Việt Nam..........................13
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty QLQ Việt Nam và hướng
đi của một số Công ty.................................................................................................17
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.................................................................17
Hướng đi của một số Công ty cụ thể.......................................................................18
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Bông Sen (LotusIMC).........................................18
Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Liên Minh Việt Nam (Vietnam
Alliance Capital)....................................................................................................19
Phụ lục........................................................................................................................ 20
Phụ lục 1.................................................................................................................20

Phụ lục 2.................................................................................................................22
Nhận xét các nhóm.....................................................................................................23

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

3


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được nhiều bước
đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã mang đến cơ hội tuyệt vời cho các nước
trong khu vực và trên thế giới. Trong đó khơng thể khơng nhắc đến sự đóng góp khơng
nhỏ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính - một trong những lĩnh vực cốt yếu, quyết
định sự sống còn của nền kinh tế quốc gia.
Ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khốn
và Thị trường chứng khốn chính thức khai sinh cho Thị trường chứng khoán Việt
Nam ra đời. Từ đó đến nay thị trường chứng khốn đã mang lại cho nền kinh tế những
đóng góp vơ cùng đáng kể. Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang trong giai
đoạn hoàn thiện và phát triển hơn nữa để hội nhập với tồn cầu.
Trên thị trường chứng khốn thì tồn tại song song các tổ chức đầu tư như quỹ
đầu tư, Cơng ty QLQ. Thay vì với số tiền khiêm tốn tư mình lựa chọn các hình thức
đầu tư thì các nhà đầu tư sẽ sử dụng phương thức đầu tư tập thể qua các tổ chức đầu tư
để đạt được hiệu quả tốn nhất và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất.
Chính vì vậy, hơm nay Nhóm 7 lớp ĐH27NH3 thực hiện nghiên cứu chủ đề
“Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ ở Việt Nam” để nghiên cứu sâu hơn về
hoạt động của Công ty quản lý quỹ, qua đó cho người đọc có những cái nhìn tồn diện
và sâu sắc hơn vè lĩnh vực này.


Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

4


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
I. Khái quát Công ty quản lý quỹ (QLQ)
1. Khái niệm
Theo khoản 3, điều 2 Thông tư số 212/2012/TT_BTC của Bộ Tài Chính về việc
Hướng dẫn thành lập tổ chức và hoạt động của Cơng ty QLQ thì Cơng ty QLQ là
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ QLQ đầu tư
chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khốn.
Theo giáo trình Thị trường chứng khốn, PGS.TS Bùi Kim Yến - trường Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB lao động xã hội thì Cơng ty QLQ là tổ chức có
tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ Công ty QLQ được cấp phép, các tổ chức
kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý
danh mục đầu tư
2. Các tiêu chuẩn thành lập
Theo quy định tại điều 3 thơng tư số 212/2012/TT-BTC)
 Có trụ sở đảm bảo quyền sử dụng trên 1 năm kể từ ngày thành lập và các
điều kiện trang thiết bị cần thiết đầy đủ đáp ừng những yêu cầu được đưa ra theo thơng
tư số 212/2012/TT-BTC
 Có Giám đốc (Tổng giám đốc), phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ (nếu có)

và tối thiểu là 5 nhân viên nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề quản lí quỹ.
 Có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định của nhà nước.

 Tối thiểu phải có 2 cổ đơng sáng lập trở lên, trong đó có ít nhất 1 cổ đơng
sáng lập là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khốn.

Trong trường hợp là cơng ty TNHH 1 thành viên thì chủ sở hữu phải là ngân
hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khốn.
 Cổ đơng sáng lập thành viên sáng lập sở hữu tối thiểu 65% vốn điều lệ
trong đó ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, cơng ty chứng khốn sở hữu
tối thiểu 30% vốn điều lệ Công ty QLQ
3. Tổ chức Cơng ty QLQ
• Hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sơ hữu
• Bộ phận kiểm tốn nội bộ
• Bộ phận kiểm sốt nội bộ

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

5


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
• Bộ máy nhân sự: nhân viên tư vấn đầu tư, nhân viên….
4. Các loại hình Cơng ty QLQ
• Cơng ty cổ phần
• Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
II. Hoạt động của Công ty QLQ
1. Nghiệp vụ kinh doanh của Cơng ty QLQ
a. Quản lý đầu tư chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn
Cơng ty QLQ thực hiện việc huy động vốn, lập và quản lý quỹ đầu tư chứng
khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn
b. Quản lý danh mục đầu tư
Chiến lược đầu tư
- Trước khi đưa ra chiến lược đầu tư hoặc thực hiện đầu tư cho nhà đầu tư ủy
thác, Cơng ty QLQ có nghĩa vụ thu thập và nhà đầu tư có nghĩa vụ cung cấp các thơng
tin cá nhân có liên quan cùa đầu tư ủy thác nhằm tìm hiểu khả năng tài chính, kinh

nghiệm đầu tư, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các
hạn chế, danh mục đầu tư mẫu và các yêu cầu đầu tư khác của nhà đầu tư ủy thác
- Định kỳ hằng năm và trong trường hợp cần thiết, Công ty QLQ phải cập
nhật lại các thông tin trên. Khi phát sinh thay đổi, khách hàng ủy thác có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin có liên quan cho Cơng ty QLQ. Cơng ty QLQ có
quyền từ chối khơng cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng ủy thác không cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin theo
yêu cầu.
- Chiến lược đầu tư mà công ty triển khai thực hiện để quản lý tài sản nhà
đầu tư ủy thác phải phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư trên cơ sở các thông tin do nhà
đầu tư cung cấp. Chiến lược đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, cụ thề, đảm bảo nhà đầu tư
ủy thác có đầy đủ thơng tin về mức độ rủi ro, các loại hình rủi ro ảnh hưởng tới khả
năng sinh lời, các chi phí đầu tư phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin
quan trọng khác có liên quan. Chiến lược đầu tư là một phần không tách rời của hợp
đồng quản lý đầu tư và phải được nhà đầu tư kí và xác nhận là phù hợp với yêu cầu
của nhà đầu tư.
Hợp đồng quản lý đầu tư
- Công ty QLQ được nhận ủy thác quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư
trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư. Ngoài các nội dung hai bên thỏa hiệp phù hợp với
quy định pháp luật, hợp đồng quản lý đầu tư phải quy định rõ ràng trách nhiệm và

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

6


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
nghĩa vụ của Công ty QLQ, ngân hàng lưu ký đối với nhà đầu tư ủy thác trong quá
trình thực hiện quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác
- Nhà đầu tư ủy thác hoạt động đầu tư tài sản của mình cho Cơng ty QLQ

trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư. Hợp đồng quản lý lý đầu tư phải đảm bảo có các
quy định:

• Nhằm tạo điều kiện cho Cơng ty QLQ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lý

do sự chú ý có cẩu thả của cơng ty mà khơng có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro
từ Cơng ty QLQ sang nhà đầu tư
• Nhằm buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách khơng
cơng bằng

• Nhằm gây bất lợi một cách không công bằng cho nhà đầu tư hoặc sự

thiên vị mất bình đẳng giữa các nhà đầu tư
- Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là tổ chức, người đại diện kí hợp đồng thay
mặt tổ chức này phải có giấy ủy quyền hợp pháp để ký hợp đồng quản lý đầu tư
- Trong trường hợp nhà đầu tư ủy thác là công ty bảo hiểm, ngồi các quy
định của pháp luật chứng khốn, việc ủy thác vốn và tài sản có nguồn gốc từ hoạt động
bảo hiểm cho Công ty QLQ phải tuân thủ các quy định pháo luật liên quan trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm. Công ty QLQ phải gửi cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước
hợp đồng ủy thác đầu tư giữa công ty bảo hiểm và Công ty QLQ để báo cáo
Phân bố tài sản giữa các hợp đồng quản lý đầu tư
- Trong trường hợp mua hoặc bán chứng khoán hoặc các tài sản khác đồng
thời tại cùng một thời điểm cho nhiều hợp đồng quản lý đầu tư, công ty phải có chính
sách và quy trình phân bố chứng khoán cho từng hợp đồng một cách hợp lý, đảm bảo
việc phân bố tài sản giữa các hợp đồng là cơng bằng. Chứng khốn và các tài sản sau
giao dịch phải được phân bổ theo cùng một tỷ lệ cho các nhà đầu tư ủy thác có mức
chấp nhận rủi ro tương đương. Trường hợp chứng khốn khơng mua hoặc bán tại các
mức giá khác nhau, Công ty QLQ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để phân
phối.
- Công ty QLQ phải quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý đầu tư và cung


cấp cho nhà đầu tư ủy thác thông tin về phương pháp lựa chọn tài sản đầu tư, phương
pháp phân bổ chứng khoán cho tài khoản đầu tư của công ty và cho tài khoản của nhà
đầu tư ủy thác. Công ty QLQ phải đảm bảo các giao dịch đầu tư được thực hiện một
cách cơng bằng, khơng thiên vị hoặc có những sự ưu tiên quyền lợi cho cơng ty, người
có liên quan hoặc bất kỳ nhà đầu tư ủy thác nào.
Thực hiện đầu tư cho hợp đồng quản lý đầu tư

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

7


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
- Trước khi thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư ủy thác, Công ty QLQ
phải đảm bảo đủ tiền và tài sản trên tài khoản của nhà đầu tư ủy thác để có thể thực
hiện giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
- Cơng ty QLQ được thực hiện giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư
của các khách hàng uỷ thác theo các quy định sau:
• Đối với tài sản giao dịch khơng phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký
giao dịch trên các Sở giao dịch chứng khốn tại Việt Nam thì giao dịch phải được các
bên tham gia giao dịch chấp thuận bằng văn bản. Ý kiến chấp thuận phải bao gồm mức
giá, khối lượng giao dịch, thời điểm thực hiện;
• Đối với các tài sản giao dịch là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán:
 Giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp thuận trước bằng
văn bản hoặc thông báo sau cho các bên liên quan theo quy định tại hợp đồng
 Giá mua (bán) không được cao (thấp) hơn giá đóng cửa tại ngày giao
dịch; hoặc giá giao dịch do Công ty QLQ xác định trong phạm vi biên độ giá giao dịch
tại ngày giao dịch theo quy định tại hợp đồng.

- Công ty QLQ được phép thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản đầu tư
của các nhà đầu tư ủy thác do mình quản lý nếu giao dịch đáp ứng điều kiện sau đây:
• Giao dịch phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư và quyền lợi của các
bên tham gia giao dịch
• Các điều khoản giao dịch và các thơng tin có liên quan đến giao dịch này
phải được cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết định kỳ hàng tháng cho nhà đầu tư ủy
thác. Tài liệu giải trình về lý do giao dịch, chứng từ giao dịch phải được lập và lưu trữ
chi tiết để cung cấp cho nhà dầu tư ủy thác khi có u cầu
• Quy trình phân tích, đánh giá, phê duyệt và đưa ra các quyết định đầu tư
cho các giao dịch này phải được cụ thể hóa trong hợp đồng quản lý đầu tư
- Trường hợp cơ cấu danh mục đầu tư của nhà đầu tư ủy thác vượt quá các
hạn chế đầu tư do lỗi của Công ty QLQ, Công ty QLQ phải điều chỉnh lại danh mục
đầu tư trong thời gian ngắn nhất. Công ty QLQ phải chịu mọi chi phí phát sinh liên
quan tới giao dịch này, khơng được thu phí quản lý đối với phần danh mục khơng phù
hợp với chính sách đầu tư.
- Trường hợp Công ty QLQ không thực hiện đầu tư theo chiến lược đầu tư
nêu trên và gây tổn thất cho nhà đầu tư. Cơng ty QLQ có trách nhiệm bồi thường cho
nhà đầu tư theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên hoặc hạch toán mọi khoản lợi

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

8


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
nhuận phát sinh vào danh mục của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc điều chỉnh
danh mục đầu tư.
Lưu ký, quản lý tài sản của nhà đầu tư
- Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, Công ty QLQ phải mở tài khoản
lưu kí đứng tên Cơng ty QLQ tại ngân hàng lưu kí thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác

- Mọi tài sản của khách hàng phải được đăng ký, lưu ký đầy đủ, kịp thời tại
ngân hàng lưu ký mà khách hàng lựa chọn và phải được quản lý tách biệt, độc lập theo
nguyên tắc tại điểm c, khoản 1, điều 33, Thông tư 212/2012/TT-BT. Hợp đồng quản lý
đầu tư cũng phải nêu rõ về các quan hệ liên quan (nếu có) của Cơng ty QLQ với ngân
hàng lưu kí cũng như chi phái và các phí tổn phải trả cho ngân hàng lưu ký để khách
hàng xem xét và quyết định.
- Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch
phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền và các
nguyên tắc bù trừ, thanh toán theo quy định của pháp luật. Việc thanh tốn các giao
dịch tài sản khác thì phải thực hiện theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của Công ty QLQ và
các quy định pháp luật khác nếu có liên quan. Mọi giao dịch chuyển khoản, thanh toán
tiền, chuyển giao chứng khoán đều phải thực hiện đúng đến các đối tác giao dịch của
khách hàng ủy thác, các tài khoản của khách hàng ủy thác. Giá trị thanh toán phải phù
hợp với số lượng tài sản, chứng khoán và đúng với số tiền ghi trong các chứng từ
thanh tốn. Hóa đơn, chứng từ kế tốn, thơng tin điện tử, các tài liệu xác nhận việc
thanh toán và thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác phải được lưu trữ đầy đủ,
chính xác. Cơng ty QLQ và ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát không được chuyển
tiền và tài sản nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng ủy thác quản lý danh mục.
- Tài sản ủy thác, dạng vật chất hoặc phi vật chất, đăng ký sở hữu và lưu ký
trên tài khoản lưu ký dưới tên của Công ty QLQ nhưng thuộc sở hữu của khách hàng
ủy thác và không phải là tài sản của Công ty QLQ, ngân hàng lưu ký. Công ty QLQ,
ngân hàng lưu ký không được sử dụng tài sản này để thanh toán, bảo lãnh thanh toán
cho các khoản nợ của chính mình hoặc cho bên thứ ba, kể cả cho Công ty QLQ hoặc
ngân hàng lưu ký.
- Công ty QLQ phải lập báo cáo định kỳ nêu chi tiết về danh mục đầu tư,
kèm theo các thơng tin khác có liên quan tới hoạt động đầu tư danh mục và gửi cho
từng nhà đầu tư ủy thác.
Chế độ báo cáo đối với nhà đầu tư ủy thác

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03


9


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Công ty QLQ phải báo cáo cho các nhà đầu
tư ủy thác về tình hình đầu tư danh mục của mình
- Báo cáo phải bao gồm các thong tin và bản thuyế minh báo cáo các nội
dung sau:

• Loại hình, khối lượng và giá trị đầu kỳ các loại tài sản trong danh mục
• Các giao dịch mua và bán trong kỳ, loại hình, khối lượng và giá trị từng

giao dịch, tài sản
• Tình hình thu nhập và chi phí trong kỳ
• Loại hình, khối lượng và giá trị cuối kỳ các loại tài sản trong danh mục
c. Nghiệp vụ tư vấn, đầu tư chứng khoán
- Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau:
+ Tư vấn cho khách hàng về chính sách đầu tư và chiến thuật giao dịch, bao
gồm cơ cấu phân bổ vốn đầu tư; loại tài sản đầu tư và phương thức xác định giá trị tài
sản; hình thức đầu tư, giao dịch; thời điểm thực hiện, số lượng, mức giá phù hợp với
mục tiêu, chính sách đầu tư, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng;
+ Phát hành ra công chúng các ấn phẩm về đầu tư chứng khoán sau khi đã
được cấp phép theo quy định của pháp luật
- Trước khi cung cấp dịch vụ tư vấn, Cơng ty QLQ có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật
thông tin nhận diện khách hàng
- Trường hợp cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khốn, Cơng ty QLQ phải chỉ định
tối thiểu một nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận tư vấn đầu tư để tư vấn cho mỗi khách
hàng.
- Tối thiểu năm (05) ngày, trước khi thay đổi nhân viên tư vấn cho khách hàng, Cơng

ty QLQ có trách nhiệm thơng báo bằng văn bản cho khách hàng và cung cấp thông tin
về nhân viên thay thế
- Công ty QLQ phải ký hợp đồng tư vấn đầu tư với từng khách hàng, trong đó nêu rõ:
+ Phạm vi tư vấn, hình thức cung cấp dịch vụ, tài sản nhận tư vấn;
+ Thời hạn hợp đồng, phí dịch vụ;
+ Họ tên và lý lịch trích ngang về kinh nghiệm của nhân viên tư vấn;
+ Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
2. Xếp loại đánh giá Công ty QLQ
a. Mục đích
Hệ thống đánh giá, xếp loại Cơng ty QLQ là công cụ hỗ trợ cho Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng đáp ứng
chỉ tiêu an toàn tài chính của các Cơng ty QLQ, với các mục đích sau:
- Theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Công ty QLQ;
phân loại nhằm cảnh báo sớm và có biện pháp xử lý kịp thời đối với công ty hoạt động
yếu kém, gặp nhiều rủi ro

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

10


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
- Hỗ trợ công tác quản lý, hoạch định chính sách, cơng tác thanh tra, kiểm tra
các Cơng ty QLQ; bảo vệ tính tồn vẹn của thị trường chứng khốn.
Việc Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cơng bố Dự thảo quy chế đánh giá, xếp
loại Công ty QLQ được xem là một thái độ tích cực nhằm hướng đến việc tái cấu trúc,
chuẩn hóa hoạt động của các Cơng ty QLQ. Nhưng để có được đánh giá hợp lý chất
lượng hoạt động của các công ty quỹ , cần rạch rịi khơng ít vấn đề bởi hoạt động của
cơng ty QLQ cũng khá đa dạng.
b. Các chỉ tiêu đánh giá

Trong việc đánh giá xếp hạng Công ty QLQ sẽ được dựa trên các quy chế
CAMEL . Nó nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của công ty
quỹ.
Một số đặc điểm của quy chế CAMEL:
Quy chế CAMEL không chỉ đánh giá các Công ty QLQ sử dụng một vài nhân tố
riêng lẻ mà cung cấp một phương pháp đánh giá tổng hợp, toàn diện và khoa học dựa
trên năm (05) chỉ tiêu với các nhân tố phù hợp với hoạt động của Công ty QLQ và nhu
cầu quản lý
- Dữ liệu sử dụng để đánh giá từ nhiều nguồn khác nhau như hệ thống báo
cáo, kết quả thanh tra/kiểm tra, và các nguồn tin cậy khác (nếu có);
- Các nhân tố định tính của chỉ tiêu năng lực quản trị do Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) chấm điểm theo hướng dẫn cụ thể trong quy chế; các nhân tố
định lượng còn lại được tính tốn tự động từ các báo cáo của cơng ty, có thể tính tốn
trực tiếp hoặc dựa trên quantile.
UBCKNN tính tốn điểm chỉ tiêu và tổng hợp điểm theo ngun tắc tính bình
qn gia quyền với các trọng số dựa trên tầm quan trọng của các nhân tố, chỉ tiêu này.
UBCKNN cũng điều chỉnh một số nhân tố về hiệu quả hoạt động của danh mục quản
trị rủi ro theo mức độ tác động đến thị trường.
Quy chế quản trị rủi ro hướng dẫn các Công ty QLQ và cơng ty đầu tư chứng
khốn riêng lẻ tự quản lý thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro tổng thể và tồn
diện với mục đích giúp cơng ty và thị trường phát triển ổn định và bền vững.
Từ quy chế trên, UBCKNN sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá, xếp loại
các Công ty QLQ: vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, kết quả kinh doanh (lợi
nhuận) và khả năng thanh toán

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

11



Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
c. Các nhân tố đánh giá
- Mỗi chỉ tiêu quy định tại Điều 3 Quy chế này bao gồm một hoặc một số các
nhân tố. Danh mục các nhân tố chi tiết cấu thành mỗi chỉ tiêu quy định tại phụ lục số
01 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Tùy thuộc vào điều kiện thị trường, khi xét thấy là cần thiết, Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước có thể điều chỉnh, bổ sung các nhân tố, chỉ tiêu đánh giá, xếp loại các
Công ty QLQ.
Từ những nhân tố đánh giá đó thì các dữ liệu sẽ được xem xét để đánh giá là:
- Số liệu từ báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán
chấp thuận soát xét hoặc kiểm toán, báo cáo chỉ tiêu an tồn tài chính;
- Số liệu qua công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của UBCKNN
- Các tài liệu khác như thư quản lý của tổ chức kiểm toán chấp thuận, báo cáo
kiểm toán nội bộ, báo cáo kiểm sốt nội bộ của cơng ty;
- Báo cáo công tác quản trị rủi ro của công ty theo hướng dẫn về quản trị rủi ro
của UBCKNN và kết quả điều nghiên về năng lực quản trị công ty thực hiện theo yêu
cầu của UBCKNN theo quy định tại khoản 6 Điều này (nếu có);
- Các dữ liệu, số liệu khác đã qua thẩm tra, kiểm định, đáng tin cậy, được tổng
hợp phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
3. Ví dụ Cơng ty QLQ Vietin Bank:
Tổng quan:
- Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ NHTMCP Công Thương Việt Nam
(VietinBank Capital)
- Vốn điều lệ: 950 tỷ đồng (Cơng ty QLQ có vốn điều lệ lớn nhất VN)
- VietinBank sở hữu 100%
- Công ty QLQ đầu tiên và duy nhất có giấy phép tư vấn đầu tư tại Việt Nam
Nghiệp vụ:
- Quản lý Quỹ đầu tư & Cơng ty đầu tư chứng khốn
- Quản lý Danh mục đầu tư
- Tư vấn đầu tư, Tư vấn tài chính, Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp

Đối tác và Công ty liên kết:
- VietinBank Capital là cổ đông sáng lập và sở hữu 50% cổ phần Công ty Phát
triển Đô thị Nam Quảng Ngãi

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

12


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
- Cổ đông chiến lược của Tổng công ty Thép Việt Nam
- Đối tác chiến lược của Hiệp hội Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa Việt Nam
- Thành viên Câu lạc bộ Quản lý Quỹ Việt Nam
Thế mạnh của VietinBank Capital: bao gồm 6 yếu tố sau, đó là nguồn lực tài chính,
nhân sự, nghiên cứu & phân tích, đối tác, VietinBank và thấu hiếu thị trường tài chính
Sơ đồ tổ chức:

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

13


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
III. Thực trạng tình hình hoạt động của các Cơng ty QLQ tại Việt Nam:
Việt Nam hiện có 47 Cơng ty QLQ được Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
(UBCKNN) cấp phép hoạt động, với tổng vốn điều lệ khoảng trên 3.000 tỷ đồng. Các
cơng ty QLQ có chức năng và nhiệm vụ chính là quản lý 23 Quỹ đầu tư chứng khoán,
với tổng vốn điều lệ tại thời điểm phát hành khoảng 13.500 tỷ đồng.
Phần lớn các Quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập dưới dạng quỹ thành viên
và chỉ có 6 trong số đó là Quỹ đại chúng dạng đóng (dành cho nhà đầu tư cá nhân)

niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Tp. Hồ Chí Minh (HOSE). Trong
năm 2012 - 2013, một số Quỹ thành viên đã giải thể, các Quỹ đại chúng đang hồn tất
thủ tục chuyển đổi sang mơ hình Quỹ mở. Cịn một số cơng ty QLQ có cơng ty mẹ là
cơng ty Bảo hiểm và Ngân hàng mới có được nguồn tài sản ủy thác lớn. Điều đó cho
thấy, việc huy động quỹ từ nhà đầu tư đại chúng đang là một thách thức rất lớn đối với
công ty QLQ, địi hỏi cơng ty QLQ phải có một hệ thống đối tác phân phối chứng chỉ
quỹ mở một cách hiệu quả.
Phần lớn Cơng ty QLQ hiện kinh doanh có lãi lại không phải là từ hoạt động
quản lý quỹ. Hoạt động kinh doanh lõi của nhiều công ty trong ngành chỉ đem lại
khoảng 10%, thậm chí là 2% tổng lợi nhuận trong nửa đầu năm 2013. Trường hợp
điển hình có lãi chính khơng phải từ hoạt động lõi trong 6 tháng đầu năm 2013 là Công
ty QLQ Vietinbank, khi lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tới 98% (54 tỷ đồng)
tổng lợi nhuận trong kỳ. Phí quản lý quỹ và danh mục đầu tư chỉ đem lại vỏn vẹn 760
triệu đồng tiền lãi cho Công ty.
Trong số 11 Công ty QLQ báo lãi trong 6 tháng đầu năm 2013, chỉ có 2 cơng ty
tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lõi. Đây là điều rất đáng chú ý. Trong
đó hoạt động kinh doanh là các hoạt động lõi của Công ty QLQ bao gồm quản lý quỹ
và quản lý danh mục đầu tư, còn hoạt động tài chính chủ yếu gồm tiền gửi và các giao
dịch đầu tư tài chính.
Mặt khác, vai trị của ngành QLQ đối với thị trường vốn và thị trường tài chính ở
Việt Nam chưa thực sự rõ nét trong thời gian vừa qua. Bản thân các cơng ty QLQ đang
gặp nhiều khó khăn, thách thức để tồn tại và phát triển.
Các Công ty QLQ lỗ lớn, bị kiểm soát, tạm ngừng hoạt động, giải thể, cụ thể là 3 công
ty ngừng hoạt động, 3 bị “treo”, 4 mất 1/2 vốn:

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

14



Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam

Theo ông Sebastian Subba - Tổng giám đốc công ty cổ phần QLQ VinaWealth thì
ngun nhân khiến các cơng ty QLQ chưa thực sự phát triển chủ yếu là do: (i) Thị
trường chứng khốn (TTCK) cơ sở vẫn cịn đang trong giai đoạn phát triển sơ khai cả
về quy mô và chất lượng; (ii) Sản phẩm (quỹ) và dịch vụ còn nghèo nàn một phần do
khung pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ; (iii) Nền tảng nhà đầu tư còn yếu kém, chủ
yếu là các nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ trọng lớn và thiếu vai trò dẫn dắt của nhà đầu
tư tổ chức, nên thị trường còn nhiều biến động, dễ tổn thương và phát triển không ổn
định.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hoạt động của ngành Quỹ đang có dấu hiệu
cải thiện nhờ sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và Chính phủ Việt Nam. Theo đó,
Nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, biện pháp khơi phục
đà tăng trưởng của nền kinh tế. Đặc biệt, các cơ quan chức năng, cụ thể là Bộ Tài
chính và UBCKNN đã và đang nỗ lực hoàn thiện khung khổ pháp lý hỗ trợ cho sự
phát triển của thị trường chứng khốn nói chung và ngành QLQ nói riêng.
Về cơ cấu sở hữu của các Cơng ty QLQ
Cơng ty QLQ có cơ cấu sở hữu rất đa dạng, bao gồm cả hình thức sở hữu của các
cá nhân, tổ chức, tổ chức kinh doanh chứng khốn trong và ngồi nước. Trong 47

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

15


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
Cơng ty QLQ, có 25 cơng ty có vốn góp của các tổ chức tài chính trong nước, 02 cơng
ty có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa và 22 cơng ty khơng có vốn
góp từ bất kỳ tổ chức tài chính nào, kể cả trong nước hay ngồi nước
Các cơng ty có vốn góp từ các tổ chức tài chính hoặc tổ chức kinh doanh chứng

khốn nước ngồi thể hiện được năng lực kinh doanh vượt trội so với các công ty
thuộc sở hữu của các thành phần khác
Về nhân sự hành nghề
Tính đến hết năm 2012, nhân sự làm việc trong các Công ty QLQ là khoảng 900
người, trong đó có khoảng 350 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản hiện
đang làm việc tại các Công ty QLQ. So với tổ chức kinh doanh chứng khốn khác như
cơng ty chứng khoán, nhân sự của ngành quản lý quỹ biến động không đáng kể và
tương đối ổn định. Đáng chú ý là nhân viên các Cơng ty QLQ nhìn chung là có chất
lượng tốt, được đào tạo, một phần do yêu cầu về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
quản lý quỹ cao, ngồi ra điều kiện kinh doanh có mức độ chuyên nghiệp cao cũng đòi
hỏi nhân sự của ngành QLQ phải có trình độ chun mơn, năng lực kinh doanh tốt.
Chủ tịch

Thời gian bổ nhiệm

Tổng giám đốc

Thời gian bổ nhiệm

Nguyễn Thành Nam

Tháng 3/2011

Nguyễn Văn Lộc

Tháng 4/2012

Đặng Lưu Dũng

Tháng 4/2012


Megumu Motohisha

Tháng 3/2013

Kenichi Abe

Tháng 3/2013

Ngô Thanh Hải

Tháng 8/2013

Nguyễn Lệ Hằng

Tháng 8/2013

Biến động vị trí Chủ tịch và Tổng giám đốc tại FPT Capital
Về quản trị điều hành
QLQ là một lĩnh vực địi hỏi tính chun nghiệp cao về đạo đức nghề nghiệp
cũng như trình độ chun mơn. Phần lớn các Công ty QLQ Việt Nam, đặc biệt là các
công ty có vốn góp của các tổ chức tín dụng (TCTD), tổ chức kinh doanh chứng
khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, đã nhanh chóng tiếp cận và thực hiện quản trị cơng ty,
QTRR theo quy định của pháp luật cũng như tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp theo thông lệ quốc tế.
Cho đến nay, các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động trong lĩnh vực quản lý
quỹ tương đối chặt chẽ, dựa trên những thông lệ quốc tế tốt nhất, vì vậy, đã tránh được
các xung đột lợi ích, đồng thời cũng phần nào hạn chế được thiệt hại trong q trình

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03


16


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
hoạt động. Tuy vậy, do sự phức tạp của hoạt động đầu tư tài chính nên cơng tác quản
trị điều hành của cơng ty QLQ vẫn cịn một số vấn đề bất cập như:
- Do tồn tại nhiều mô hình pháp lý cơng ty khác nhau: cơng ty TNHH trực
thuộc các NHTM, tập đồn, Tổng cơng ty nhà nước, mơ hình cơng ty cổ phần riêng lẻ,
nên mức độ quản trị cũng có khác nhau và khả năng tuân thủ các thơng lệ quốc tế cịn
hạn chế; tiềm ẩn xung đột lợi ích trong q trình quản trị cơng ty, đặc biệt ở mơ hình
NHTM, cơng ty tài chính, tập đồn, tổng cơng ty sở hữu Cơng ty QLQ trực thuộc.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ ở một số cơng ty cịn mang tính hình thức, chưa
giúp được cho Ban điều hành phát hiện các sai phạm, cảnh báo những rủi ro có thể xảy
ra.
Về kết quả hoạt động
Sự tăng trưởng của ngành quản lý quỹ có thể được đánh giá là tương đối nhanh
trong thời gian vừa qua, tuy nhiên vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng phát triển cũng
như nhu cầu của TTCK Việt Nam. Kể từ thời điểm Quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên
được cấp phép thành lập tháng 5/2004 đến 31/12/2012, có 13 công ty thực hiện quản
lý 23 Quỹ đầu tư, trong đó có 17 Quỹ thành viên và 06 Quỹ đại chúng (các Quỹ đại
chúng đều đã được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn (SGDCK) Tp. Hồ Chí
Minh (PRUBF1, MAFPF1, VF1,VF4, VFA, ACBGF). Tổng giá trị tài sản ròng
(NAV) của các Quỹ tại thời điểm 31/12/2012 là 9.523 tỷ đồng, chiếm khoảng 10%
tổng tài sản quản lý
Ngoài ra, các Cơng ty QLQ cịn thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tại thời điểm 31/12/2012, tổng số hợp
đồng quản lý danh mục đầu tư cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài là
307 hợp đồng với quy mô vốn ủy thác là 77.146 tỷ đồng. Như vậy, tại thời điểm
31/12/2012, các Công ty QLQ quản lý khối lượng tài sản khoảng 86.669 tỷ đồng

(tương đương hơn 4 tỷ USD).
Về kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của các Công ty QLQ là tương đối ổn định
do doanh thu chủ yếu là cung cấp dịch vụ. Doanh thu của ngành là 700 tỷ đồng, lãi
(sau thuế) năm 2012 là 93 tỷ đồng, trong đó, 25 cơng ty có lãi. Có những cơng ty đạt
các chỉ tiêu ROA, ROE trên 20%, thậm chí tới gần 30%. Tuy nhiên, hoạt động kinh
doanh của các Công ty QLQ là không đồng đều và đang có sự phân hóa rõ rệt. Hiện

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

17


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
nay mới chỉ có 13 cơng ty huy động được Quỹ. Các cơng ty có liên quan tới các doanh
nghiệp bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán và thành lập trước năm 2008 nhìn chung có
lợi thế hơn rất nhiều so với các công ty thành lập sau này. Cụ thể, 10 Công ty hàng đầu
quản lý tới 90% tổng tài sản tồn ngành, và phần lớn đều có liên quan tới các TCTD,
tổ chức kinh doanh chứng khoán và đặc biệt là các doanh nghiệp bảo hiểm (xem Biểu
đồ 2). Lợi thế của các công ty trực thuộc các doanh nghiệp bảo hiểm là rất rõ ràng khi
các hợp đồng quản lý danh mục đầu tư lớn chủ yếu là ký với công ty mẹ là tổ chức bảo
hiểm để quản lý phần bảo phí và phần vốn đối ứng của vốn chủ sở hữu. Nhìn chung,
các Cơng ty QLQ khơng trực thuộc tổ chức tài chính nào hoạt động tương đối khó
khăn do khơng có được lợi thế từ công ty mẹ.
Sau đây là bảng kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 của các Công ty QLQ:

IV. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty QLQ Việt Nam và
hướng đi của một số Công ty
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Thứ nhất, cơ chế hoạt động của quỹ nên linh hoạt hơn nhằm làm giảm thiểu rủi

ro đầu tư khi có biến động trên thị trường và nắm bắt cơ hội khi thời cơ đến. Đối với
chính phủ cần phải hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến quỹ chứng khốn.

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

18


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
Đồng thời tạo điều kiện và khuyến khích các quỹ đầu tư nước ngoài được thành lập
theo pháp luật Việt Nam và được coi là nhà đầu tư nước ngồi. Điều này phù hợp với
thơng lệ quốc tế và giúp định hướng dòng vốn FII đầu tư lâu dài hơn, tăng sức hấp dẫn
của thị trường trong bối cảnh thu hút vốn khó khăn như hiện nay.
Thứ hai, cải tiến những quy định bất cập trong việc xin phép thành lập quỹ đầu tư
chứng khoán, đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian cấp phép nhằm tạo điều kiện cho
Cơng ty QLQ trong việc huy động vốn, tránh tình trạng bị mất thời cơ do thời gian cấp
phép quá lâu.
Thứ ba, Ngân hàng trung ương và Hiệp hội ngân hàng đã có những tác động
nhằm làm lãi suất cho vay xuống dưới 12% và lãi suất huy động xuống 10% trong quý
3 năm nay
Thứ tư, do nước ta trong những năm gần đây tỉ lệ nhập siêu rất cao nên vấn đề
khủng hoảng kinh tế nước ngoài vào Việt Nam là không tránh khỏi.
- Đối với cuộc khủng hoảng nợ cơng chúng ta nên cần tìm nguồn tài trợ mới
có tính lâu dài và bền vững thơng qua các tổ chức quốc tế như WB. IFM…
- Đối với vấn đề tỉ giá nên có chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm không cho tỉ
giá đồng Việt Nam so với các ngoại tệ khác không quá cao.
2. Hướng đi của một số Cơng ty cụ thể
Tình hình chung là trước 31/3/2014, các Công ty QLQ phải lập hệ thống quản trị
rủi ro (QTRR). Cụ thể, các cơng ty QLQ có trách nhiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
xây dựng hệ thống QTRR phù hợp với công ty và các quỹ, danh mục đầu tư do Công

ty quản lý; ban hành chiến lược, quy trình QTRR và báo cáo Ủy ban Chứng khốn
trước ngày 31/3/2014.
Và nhóm chúng tơi xin trình bày hướng đi cụ thể của 2 Cơng ty đó là Công ty
QLQ Bông Sen và Công ty QLQ đầu tư chứng khốn Liên Minh Việt Nam
a. Cơng ty Cổ phần Quản lý Quỹ Bông Sen (LotusIMC)
- Quản lý Quỹ Bông Sen khơng có kế hoạch tăng vốn năm 2013.
- Năm 2012 lãi hơn 4 tỷ đồng, công ty thông qua trả cổ tức bằng tiền 14% mệnh giá.
Mức cổ tức này đã được công ty chi trả cho cổ đông.
- Năm 2013, LotusIMC Giao Hội đồng quản trị quyết định việc tạm ứng cổ tức bằng
tiền năm 2013 dựa trên kết quả kinh doanh thực tế tại thời điểm tạm ứng và theo quy

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

19


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
định của pháp luật hiện hành. Công ty không nêu ra cụ thể kế hoạch doanh thu, lợi
nhuận 2013.
- Một số mục tiêu và định hướng chính năm 2013 được ĐHCĐ thông qua gồm:
+ Hiệu quả đầu tư: Tiếp tục phấn đấu để nâng cao hiệu quả đầu tư cho khách
hàng. Việc này dự kiến được thực hiện bằng các nhân sự hiện tại. Tuy nhiên Cơng ty
có thể tuyển dụng nhân sự bổ sung nếu phù hợp.
+ Huy động vốn: Hợp tác sâu hơn với các đối tác và khách hàng hiện tại (chuẩn
bị tài liệu thuyết trình, gặp mặt trực tiếp....) từ đó tăng số lượng khách hàng trung
thành và tăng số tiền huy động. Mở rộng hơn nữa các mối quan hệ phù hợp trong và
ngoài nước đặc biệt là các tổ chức tài chính.
+ Vốn điều lệ: Tiếp tục duy trì ở mức 25 tỷ VNĐ.
+ Đầu tư cổ phiếu cho Công ty: Việc đầu tư cổ phiếu cho Công ty chỉ dừng lại ở
việc mua cổ phiếu với khối lượng không lớn từ khách hàng nếu cần thiết.

b. Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Liên Minh Việt Nam
(Vietnam Alliance Capital)
- Đại hội Cổ đông đã thông qua không chi trả cổ tức cũng như trích lập các quỹ do kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2012 bị thua lỗ.
- Năm 2013, quỹ đặt kế hoạch doanh thu 20 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 1 tỷ đồng.
Công ty chi trả thù lao cho Hội đồng quản trị (HĐQT) và ban kiểm sát khi hoạt động
kinh doanh năm 2013 có lãi. Tổng thù lao HĐQT và BKS là 2% LNST.

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

20


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam

PHỤ LỤC
Phụ lục 1:Danh sách các Công ty QLQ
Cấp phép

Vốn điều lệ
(tỷ đồng)

CTCP Quản lý quỹ Bông Sen

10/03/2009

25

CTCP Quản lý quỹ AIC


22/01/2009

25

CTCP Quản lý quỹ Dầu khí Tồn cầu

03/03/2008

30

CTCP Quản lý quỹ Hùng Việt

06/05/2008

25

CTCP Quản lý quỹ Hợp lực Việt Nam

13/05/2008

40

CTCP Quản lý quỹ Hữu Nghị

08/10/2008

25

CTCP Quản lý quỹ Phú Hưng


28/12/2007

28

CTCP Quản lý quỹ Quốc tế

29/12/2006

25

CTCP Quản lý quỹ Lộc Việt

06/11/2007

25

CTCP Quản lý quỹ Sabeco

16/11/2007

25

CTCP Quản lý quỹ Sài Gịn

28/08/2008

43

CTCP Quản lý quỹ Thăng Long


11/11/2008

30

CTCP Quản lý quỹ Tín Phát

27/12/2010

26

CTCP Quản lý quỹ VinaWealth

14/04/2008

39

CTCP Quản lý quỹ Việt Cát

25/01/2008

25

CTCP Quản lý quỹ Việt Tín

05/09/2008

30

CTCP Quản lý quỹ đầu tư An Phát


18/12/2006

25

Công ty quản lý quỹ

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK An Bình

30

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK An Phúc

28/12/2006

25

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK Bản Việt

25/10/2006

150.

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK HAPACO

35

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK Liên Minh Việt Nam

27/12/2010


50

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK Minh Việt

07/05/2008

50

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK Phương Đông

02/03/2009

25

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK Thái Dương

20/01/2009

25

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK Việt Long

22/12/2006

40

CTCP Quản lý quỹ đầu tư MB

16/11/2007


100

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

21


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
CTCP Quản lý quỹ đầu tư Nhân Việt

04/03/2009

25

CTCP Quản lý quỹ đầu tư SGI

29/10/2008

50

CTCP Quản lý quỹ đầu tư Sài Gòn – Hà Nội

24/04/2008

60

CTCP Quản lý quỹ đầu tư Thành Việt

10/11/2004


88

CTCP Quản lý quỹ đầu tư Tài chính Dầu khí

14/12/2007

100

CTCP Quản lý quỹ đầu tư VIPC

23/01/2009

33

CTCP Quản lý quỹ Đối tác Toàn cầu

14/01/2008

50

CTCP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam

08/01/2009

209

CTCP Quản lý quỹ đầu tư BIDV – VIETNAM PARTNERS

06/01/2006


32

CTCP Quản lý quỹ đầu tư CK Vietcombank

02/12/2005

55

CT TNHH một thành viên Quản lý quỹ ACB

28/10/2008

50

Công ty TNHH Một thành viên Quản lý quỹ Đầu tư chứng
khốn I.P.A.

04/03/2008

50

Cơng ty TNHH Quản lý Quỹ Bảo Việt

14/12/2007

50

Công ty TNHH Quản lý quỹ Eastspring Investments

26/05/2005


25

Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ Thương

21/10/2008

40

Công ty TNHH Quản lý quỹ Manulife Việt Nam

14/06/2005

53

CTCP Quản lý quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

21/10/2008

950

CTCP Quản lý quỹ Eastspring Investments

26/05/2005

25

CTCP Quản lý quỹ SSI

03/08/2007


30

Công ty TNHH Quản lý quỹ đầu tư chứng khốn Đơng Á

24/09/2007

30

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

22


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
Phụ lục 2: các tài liệu tham khảo
- Giáo trình Thị trường chứng khốn, PGS.TS Bùi Kim Yến - trường Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB lao động xã hội
- Quy chế CAMEL: Quy chế hướng dẫn đánh giá, xếp loại Công ty QLQ
- Thông tư 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 hướng vẫn về thành lập Công ty QLQ
- Một số trang web:
• />• />• />• />• />• />• />• />• />• />• />• />
Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

23


Hoạt động của các Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam

NHẬN XÉT CÁC NHĨM

Tên nhóm (Số
đề tài)

Ưu điểm

Nhược điểm

Góp ý

Thị trường tài chính & định chế tài chính, lớp BA024_2_131_D03

Điểm

24



×