Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.09 KB, 104 trang )

SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời!đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, chúng ta muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu
tư phải có vốn; từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia; vì thế bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn,
vốn có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp.
Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, ngân hàng cũng không ngoại lệ.
An Giang là tỉnh giàu tìm năng phát triển, đồng thời có điều kiện khí hậu thuận
lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi cá tra
cá ba sa xuất khẩu; Để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều
kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân
hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ
chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội. Nhiều năm qua Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh An Giang (ACB) bên cạnh việc cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp và thương nghiệp và các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, thì ACB đã
cung cấp vốn cho người dân sản xuất và đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc
phát triển kinh tế của tỉnh.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống người dân cũng được


nâng cao, xã hội càng tiến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng lên do
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 2
đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho người dân thì
tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về
vốn cho người dân nên ngân hàng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy
mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho
khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất.
Từ đó em chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Tỉnh An Giang (ACB AN GIANG) ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng TMCP Á Châu An Giang (ACB An Giang) qua 3 năm 2004, 2005, 2006 để
thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung phân tích những nội dung sau:
+ Phân tích doanh số cho vay phân theo ngành và theo thành phần kinh tế.
Nhằm thấy được mức tăng giảm của doanh số cho vay qua từng năm như thế nào, từ
đó sẽ tìm ra các nguyên nhân cho sự tăng giảm đó để đề xuất giải pháp thích hợp
hơn
+ Phân tích doanh số thu nợ theo ngành và theo thành phần kinh tế. Nhằm thấy
được mức tăng giảm của doanh số thu nợ qua từng năm, từ đó sẽ đưa ra nguyên
nhân cho sự tăng giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn
+ Phân tích dư nợ cho vay theo ngành và theo thành phần kinh tế. Nhằm thấy
được dư nợ qua từng năm tăng giảm như thế nào, từ đó tìm ra được nguyên nhân của

sự tăng giảm đó để đưa ra giải pháp thích hợp hơn
+ Phân tích dư nợ quá hạn theo ngành
+ Phân tích dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 3
Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng như
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề ra một
số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng để
ngân hàng ngày càng vững mạnh và phát triển.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi thời gian và không gian
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài trong ba tháng từ tháng 3 đến tháng
6 và thu thập các số liệu trong 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006.
- Đề tài tập trung tìm hiểu về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại phòng tín
dụng và phòng giao dịch
3.2. Phạm vi về nội dung
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào tất cả các hoạt
động của Ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn, cho vay
vốn ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu tỉnh An Giang (ACB An
Giang) qua 3 năm 2004, 2005 và 2006. Vì vậy chắc còn nhiều sai sót mong các thầy
cô góp ý cho bài của em hoàn thiện hơn.













SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 4
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua
nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một
thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản
dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho
vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “đi
vay để cho vay”.
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín

dụng với các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức
các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn
đó để cho vay đối với đối tượng nêu trên.



SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 5
1.1.3. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một
thời gian nhất định.
1.1.4. Doanh số thu nợ
Nó là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.1.5. Dƣ nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa
hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.1.6. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không
có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
1.1.7. Dƣ nợ bình quận: Là số dư nợ trung bình của Ngân hàng trong một
năm.
Nó được tính bằng công thức:
Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm) / 2
1.2. MỘT SỐ QUI ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

1.2.1. Điều kiện và đối tƣợng vay vốn
1.2.1.1. Điều kiện vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh tỉnh An
Giang (ACB An Giang)
ACB An Giang có thể xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Có mục đính sử dụng vốn vay hợp pháp.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 6
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các qui
định của pháp luật.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của pháp luật, của
ACB An Giang
1.2.1.2. Đối tượng vay vốn
Ngân hàng Á Châu (ACB An Giang) cho vay đối với các thành phần kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp tư nhân
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay:
a). Những trường hợp không được cho vay:
ACB không cho vay các khách hàng thuộc các trường hợp sau:

- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng
Giám Đốc ACB.
- Cán bộ, nhân viên ACB thực hiện các nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho
vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc ACB.
b). Hạn chế cho vay:
- ACB không cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi
về lãi suất, số tiền cho vay đối với những đối tượng sau:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại ACB, thanh tra
viên đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ACB, kế toán trưởng ACB.
+ Các cổ đông lớn của ACB.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 7
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng được vay vốn nêu trên, không
vượt quá 5% vốn tự có của ACB.
- Hội Đồng tín dụng xem xét, quyết định cho vay đối với bố mẹ, vợ, chồng,
con của GĐ, PGĐ sở giao dịch, GĐ, PGĐ chi nhánh, trưởng phòng giao dịch của
ACB.
1.2.2. Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD.
- Hoàn trả vốn gốc, lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD hay trong
các khế ước nhận nợ.
1.2.3. Thời hạn cho vay
- ACB An Giang và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu
kỳ ngân quỹ, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn cho vay của
ACB An Giang và các nội dung khác để thoả thuận thời hạn cho vay và được ghi

nhận cụ thể trong Hợp đồng tín dụng (HĐTD) giữa ACB An Giang và khách hàng.
- Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Thời hạn cho vay bao gồm: Thời hạn ân hạn ( nếu có), thời hạn trả nợ.
Thời hạn ân hạn: Trong trường hợp dùng tiền trả nợ của phương án, dự án
đầu tư chưa phát sinh hoặc phát sinh không đáng kể ( như trong giai đoạn thi công,
lắp đặt, vận hành, chạy thử,… ) thì ACB An Giang và khách hàng thoả thuận thời
hạn ân hạn và được ghi nhận cụ thể trong HĐTD giữa ACB An Giang và khách
hàng. Trong khoảng thời gian này, ACB An Giang có thể chỉ thu lãi vay mà chưa
thu vốn gốc hoặc chưa thu cả vốn gốc và lãi vay.


SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 8
1.2.4. Mức cho vay
Mức cho vay được xác định dựa vào các căn cứ sau:
- Nhu cầu vốn của khách hàng: Căn cứ vào phương án kinh doanh, dự án
đầu tư của khách hàng (Được Ngân hàng Á Châu) thẩm định.
- Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố được xác định và ghi trên hợp
đồng thế chấp, cầm cố, trừ các trường hợp cầm cố là: Giấy tờ trị giá được bằng tiền
đang còn thời hạn hiệu lực thanh toán (sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu do Doanh nghiệp, Ngân hàng hoặc Chính phủ phát hành và các giấy tờ trị giá
được bằng tiền khác).
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- khả năng nguồn vốn của Ngân hàng Á Châu.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự

có của Ngân Hàng Á Châu.
Các trường hợp cho vay vượt 70% giá trị tài sản thế chấp/ cầm cố phải được
Hội Đồng Tín Dụng hoặc Ban Tín Dụng Hội Sở (nếu khoản vay thuộc hạn mức
phán quyết của ban Tín Dụng Hội Sở) chấp thuận.
1.2.5. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do ACB An Giang và khách hàng thoản thuận trong
HĐTD, phù hợp với các qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể, ACB An Giang và khách hàng thoả thuận áp
dụng lãi suất cho vay cố định và/hoặc lãi suất cho vay thay đổi. Việc thay đổi lãi
suất cho vay được căn cứ vào các thoả thuận trong HĐTD giữa ACB An Giang và
khách hàng.
Ví dụ như: Tài sản cầm cố thế chấp
+ Đối với đất nông nghiệp: Lãi suất hiện nay được áp dụng: 1.25%
+ Đối với đất thổ cư: 1.09%.
Nếu cho vay theo hạn mức: Lãi suất cho vay = 1.09% + Chênh lệch (%) (
theo biểu phí cho vay).

SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 9
Bảng 1: BIỂU PHÍ CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Loại phí
Mức phí
Phí thu trước khi cho vay
TT: tối thiểu; TĐ: tối đa
Phí hồ sơ
Miễn phí
Phí thu xếp tài chính ( Ap dụng đối với

trường hợp khách hàng vay từng lần).
0.02%/ số liệu cho vay/lần.
TT:100.000 đồng;
TĐ: 2 triệu đồng.
Phí thẩm định tài sản
Miễn phí.
Phí giải ngân tại nhà hoặc văn phòng
khách hàng:
-Khoảng cách trong vòng 10 km


- Khoảng cách hơn 10 km


0.05%/ số tiền giải ngân/ lần
TT: 200.000 đồng;
TĐ: 5 triệu đồng.
Theo thoả thuận.
Phí sau khi cho vay:

Phí giải chấp từng phần (đối với tài sản
thế chấp là hàng hoá).
50.000 đồng /lần.
Phí gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn.
0.02%/ số tiền gia hạn hoặc điều
chỉnh kỳ hạn.
TT: 100.000 đồng. TĐ: 2 triệu
đồng.
Phí phạt trả góp trễ hạn đối với các
khoản vay áp dụng lãi suất tính trên dư

nợ ban đầu.
50.000 đ/ kỳ trễ hạn
Phí trả nợ trước hạn (tính trọn tháng):
- khoản vay áp dụng lãi suất tính trên dư
nợ ban đầu.
- Khoản vay áp dụng lãi suất tính trên
dư nợ thực tế.
+ Cho vay ngắn hạn từng lần.
+ Cho vay ngắn hạn theo hạn mức.
+ Cho vay trung dài hạn.
0.25%/ tháng/ số tiền trả trước
hạn.
TT: 200.000 đồng.
Miễn phí.
Miễn phí.
0.17%/ tháng/ số tiền trả trước
hạn.
TT: 100.000 đ; TĐ: 10 triệu đ.

- Lãi suất cho vay trong từng trường hợp khoản vay được ACB An Giang đồng
ý gia hạn nợ vay theo thoả thuận giữa ACB An Giang và khách hàng, nhưng đồng
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 10
thời không thấp hơn mức lãi suất cho vay ( đối với các khoản vay tương tự) theo quy
định của ACB An Giang tại thời điểm đồng ý gia hạn nơ vay và không thấp hơn lãi
suất cho vay trước đó đã được ký kết trong HĐTD.
- Lãi suất cho vay trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn:
+ Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả lãi

vay: Số tiền lãi vay đến hạn mà khách hàng không trả đúng hạn bị phạt chậm trả lãi
vay.
Số tiền lãi vay chậm trả * lãi suất phạt (%/tháng)
Số tiền phạt = * Ngày chậm trả
30
Lãi suất phạt = 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được
ký kết trong HĐTD.
Số ngày chậm trả: Được tính từ ngày kế tiếp của ngày đến hạn trả lãi vay cho
đến ngày khoản vay được tính lãi suất nợ quá hạn hoặc đến ngày khách hàng trả hết
phần lãi vay vi phạm.
Tổng số tiền phạt chậm trả lãi vay không được vượt quá 5% số tiền lãi vay chậm trả.
 Đối với Hợp đồng tín dụng trả góp định kỳ, lãi vay được tính theo dư nợ
vốn gốc thực tế hoặc trả vốn gốc cuối kỳ hoặc trả theo các định kỳ hạn trả nợ khác.
 Đối với Hợp đồng tín dụng trả góp định kỳ áp dụng lãi suất trả góp
(add_on):
Số tiền phạt trả góp trễ hạn = Số tiền phạt của một kỳ trễ hạn * số kỳ trễ hạn.
Số tiền phạt của một kỳ trễ hạn (VND/ 1kỳ trễ hạn): Thực hiện theo qui định
của ACB An Giang trong từng trường thời kỳ.
Dư nợ vốn gốc của khoản vay chưa đến hạn trả nợ chuyển sang nợ quá hạn vẫn áp
dụng lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết trong hợp đồng.
+ Trong trường hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn do vi phạm trả nợ
vốn gốc, lãi suất cho vay được áp dụng như sau:
 Đối với số dư nợ vốn gốc đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đúng
hạn, mức lãi suất áp dụng bằng 150% lãi suất cho vay áp dụng thời hạn cho vay đã
được ký kết trong Hợp đồng tín dụng.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 11
 Đối với dư nợ vốn gốc chưa đến hạn trả nợ nhưng đã chuyển sang nợ

quá hạn, mức lãi suất áp dụng bằng lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết trong
Hợp đồn tín dụng.
+ Trong trường hợp ACB An Giang thu hồi trước hạn các khoản nợ vay
chưa thanh toán của khách hàng theo qui định sau 30 ngày kể từ ngày ACB An
Giang có thông báo thu hồi nợ trước hạn mà khách hàng không thanh toán đủ nợ
vay, toàn bộ số dư nợ vốn gốc bị chuyển sang nợ quá hạn và chịu mức lãi suất bằng
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết trong Hợp
đồng tín dụng.
1.2.6. Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ACB An Giang giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của tài liệu đã gửi cho
ngân hàng.
ACB An Giang hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho ngân hàng phù
hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay.
1.2.7. Phƣơng thức cho vay
ACB An Giang thoả thuận với khách hàng về phương thức cho vay, phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
của khách hàng theo một hoặc một số các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.

SINHVIENNGANHANG.COM



Trang 12

1.2.8. Giới hạn cho vay
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của Ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay trừ các nguồn
vốn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của
một khách hàng vượt qua 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều nguồn thì ACB An Giang cho vay hợp vốn theo quy định của
thống đốc ngân hàng nhà nước.
Trong trường hợp đặc biệt. ACB An Giang chỉ được cho vay vượt quá mức
giới hạn cho vay khi được thủ tướng chính phủ cho phép.
Việc xác định vốn tự có của ACB An Giang để làm căn cứ tính toán giới hạn
cho vay quy định tại điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng nhà nước.
1.2.9. Trả nợ gốc và lãi vay
Trả nợ gốc theo một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn. Trường hợp trả nợ gốc theo
nhiều kỳ hạn, số tiền trả nợ và thời hạn của mỗi kỳ hạn nợ có thể không bằng nhau
nhưng tổng số tiền trả nợ các kỳ hạn cộng lại phải bằng tồng số tiền cho vay.
Trả lãi vay hàng tháng hoặc theo định kỳ thời gian hoặc trả lãi trước và thu nợ gốc
sau.
Đồng tiền trả nợ và việc bảo đảm giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách
hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc
hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ACB An Giang chuyển dư nợ
sang nợ quá hạn. Sau 30 ngày kể từ ngày ACB An Giang chuyển sang nợ quá hạn
mà khách hàng chưa thanh toán hết (nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt) thì ngân hàng sẽ
áp dụng các biện pháp xử lý theo luật định để thu hồi nợ vay và các chi phí có liên
quan.
Trường hợp chậm trả lãi vay, khách hàng bị phạt trên số lãi phải trả và số

ngày chậm trả với mức phạt do ACB An Giang quy định.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 13
Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì ACB An Giang và khách hàng
thỏa thuận về điều kiện, số lãi vay, phí phải trả.
1.2.10. Gia hạn trả nợ gốc và lãi
Trường hợp khách hàng không trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có văn
bản đề nghị gia hạn nợ thì ACB An Giang xem xét gia hạn nợ.
Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì ACB An
Giang xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng
theo thời hạn gia hạn nợ gốc.
1.2.11. Thẩm định và quyết định cho vay
ACB An Giang xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm
bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa
thẩm định và quyết định cho vay.
ACB An Giang xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống và khả năng trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay.
ACB An Giang quy định cụ thể về niêm yết công khai thời hạn tối đa phải
thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng kể từ khi
nhân được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp
quyết định không cho vay, ACB An Giang phải thông báo cho khách hàng bằng văn
bản trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
1.2.12. Kiểm tra giám sát vốn vay
Nhân viên tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Mỗi lần kiểm tra phải lập biên bản nêu rõ
thời gian, địa điểm kiểm tra, tình hình sử dụng vốn vay, tình trạng tài sản đảm bảo,

tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua việc kiểm tra, giám sát nhân viên tín dụng
đề xuất với lãnh đạo các giải pháp kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh, hạn chế
rủi ro tín dụng.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 14
Nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho
vay phù hợp với đặc điểm hoạt động của ACB An Giang và đặc điểm kinh doanh sử
dụng vốn vay của khách hàng.
1.2.13. Quy trình cho vay tại ngân hàng
Sơ đồ 1: Sơ đồ thực hiện quy trình tín dụng




































Loan CSR_
Nhân viên dịch
vụ khách hàng
Trưởng
phòng
Ban Tín Dụng;( hoặc
Hội Đồng Tín Dung;
hoặc cá nhân có thẩm
quyền.)

Nhân viên A/O_
Nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng

Pháp lý chứng từ
Thu nợ và thu lãi
Thanh lý
Loan CSR_
Nhân viên dịch
vụ khách hàng
Nhân viên A/O_
Nhân viên quản lý và
phát triển khách hàng
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 15
Bƣớc 1: Loan CSR(Loan Credit Service Representative): Nhân viên dịch
vụ khách hàng.
Tìm khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu về
vốn, khách hàng sẽ liên hệ với Ngân hàng. Khi đó Loan CSR (nhân viên dịch vụ
khách hàng) sẽ thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng và hướng dẫn tận tình cho
khách hàng đầy đủ thủ tục vay vốn và lập hồ sơ đề nghị vay vốn.
Bƣớc 2: Trưởng phòng.
Sau khi lập hồ sơ đề nghị vay vốn, nhân viên dịch vụ khách hàng sẽ chuyển
hồ sơ cho Trưởng phòng. Sau khi xem xét, Trưởng phòng sẽ phân công cho nhân
viên A/O (Nhân viên thẩm định) tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Bƣớc 3: Nhân viên A/O( Account Officer). Nhân viên quản lý và phát triển
khách hàng.
Sau khi được phân công, nhân viên A/O (Nhân viên quản lý và phát triển
khách hàng sẽ tiến hành thẩm định nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng và kế hoạch
trả nợ của khách hàng. Thẩm định nơi đất tọa lạc, giá trị của tài sản thế chấp,
phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.

Thẩm định “5C” của khách hàng và của người thừa kế:
- Uy tín (Character): Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với Ngân hàng
trong việc thẩm định khách hàng. Mục tiêu của việc xem xét, đánh giá tính cách và
uy tín của khách hàng và để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Thông thường, Ngân
hàng đánh giá các yếu tố này trên cơ sở hồ sơ quá khứ của khách hàng, tiếp xúc và
phỏng vấn người vay vốn.
- Năng lực (Capacity): Các Ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng
trả nợ của người vay mà còn xem xét khách hàng có đủ năng lực, tư cách thể nhân
và pháp nhân trong việc vay vốn Ngân hàng hay không. Phải xem xét nguồn trả nợ
của khách hàng. Nếu khoản vay được trả từ lợi nhuận thì điều quan trọng là Ngân
hàng phải đánh giá được năng lực kinh doanh của người vay, số lãi kiếm được có đủ
trả nợ cho Ngân hàng không.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 16
- Điều kiện (Conditions): Điều kiện kinh tế – xã hội cũng ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. Có những trường hợp khách hàng có uy
tín, có khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhưng do điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội
thay đổi bất thường làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả
năng trả nợ vay cho Ngân hàng. Thời hạn của mỗi khoản vay càng dài thì việc
nghiên cứu, dự đoán tình hình kinh tế càng trở nên quan trọng hơn. Vì vậy, Ngân
hàng cần tổ chức một bộ phận theo dõi và dự báo các thông tin về kinh tế – chính trị
trong và ngoài nước của các ngành có liên quan cho Ngân hàng, đồng thời cung cấp
cho khách hàng nếu họ yêu cầu.
- Vốn (Capital): Khách hàng vay vốn cần có đủ mức vốn thích hợp để
tham gia cùng vốn vay của Ngân hàng. Mức vốn này dùng để bù đắp những rủi ro,
thua lỗ có thể xảy ra. Qua mức vốn tham gia của khách hàng giúp Ngân hàng đánh
giá được khả năng tài chính của khách hàng. Nếu vốn tự có của khách hàng tham gia
càng lớn, điều đó làm cho khách hàng quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu vay vốn và

làm cho dự án sinh lời theo đúng ý khách hàng.
- Vật thế chấp (Collateral): Kiểm tra giấy tờ chứng minh tài sản thế chấp
thuộc quyền sở hữu của khách hàng này được dựa vào giá thị trường tại thời điểm
mà khách hàng đề nghị Ngân hàng cho vay vốn nhưng không được vượt quá khung
giá theo quy định của cơ quan thuế, tài chính và đảm bảo nếu phát mãi thì phải thu
hồi được nợ gốc và lãi.
Sau khi thẩm định, nhân viên A/O (nhân viên thẩm quảm lý và phát triển
khách hàng) sẽ hướng dẫn khách hàng phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ.
Đồng thời!lập tờ trình thẩm định trình lên ban lãnh đạo phòng tín dụng để xem
xét.
Bƣớc 4: Ban tín dụng ( Hội đồng thẩm định, cá nhân có thẩm quyền).
Sau khi xem xét, kiểm tra, đánh giá kết quả thẩm định, Ban tín dụng sẽ ra
quyết định:
- Nếu không cho vay: Trả hồ sơ, chuyển cho Loan CSR (nhân viên dịch vụ
khách hàng) và gửi thông báo cho khách hàng và nêu rõ nguyên nhân.
- Nếu chấp nhận cho vay: Tiến hành thủ tục vay
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 17
Bƣớc 5: Pháp lý chứng từ.
Thực hiện:
- Lập hợp đồng cầm cố, thế chấp và tiến hành công chứng việc thế chấp, cầm
cố theo đúng quy định.
- Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên
quan. Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên lãnh đạo phòng tín dụng xem. Lãnh đạo
phòng tín dụng ký và trình lên Ban giám đốc duyệt.
Bƣớc 6: Loan CSR (Nhân viên dịch vụ khách hàng).
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, Loan CSR (Nhân viên dịch vụ
khách hàng) sẽ tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Một bản sẽ được giữ lại

phòng tín dụng, một bản nữa được giữ ở phòng giao dịch và ngân quỹ, bản còn lại
giao cho khách hàng. Trường hợp một hợp đồng vay giải ngân nhiều lần, tất cả các
lần giải ngân sau phải được sự chấp thuận của lãnh đạo phòng tín dụng trên phiếu đề
nghị giải ngân do nhân viên tín dụng lập.
Phòng kế toán phối hợp với phòng giao dịch và ngân quỹ chịu trách nhiệm về
quy trình luân chuyển chứng từ thu chi và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ
thống ACB nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý của công việc.
Bƣớc 7: Nhân viên A/O (Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng).
Thường xuyên kiểm tra việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục
đích vay không. Thẩm định lại tài sản thế chấp.
- Xem xét việc khai thác, sử dụng tài sản có làm hư hại hoặc làm giảm giá trị
tài sản hay không, có cho thuê, cho mượn hay không, tái định lại tài sản theo thời
giá và hiện trạng.
- Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ mỗi tháng một lần. Mỗi lần tiến hành
kiểm tra nhân viên tín dụng đều phải lập biên bản theo dõi và đề xuất ý kiến xử lý
trình lãnh đạo.
Theo dõi thu lãi, thu vốn theo kỳ hạn vốn, kỳ hạn lãi, nhắc nhở đôn đốc khách
hàng trả nợ đúng hạn.
Bƣớc 8: Thu nợ và thu lãi.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 18
Bảy ngày trước khi đến hạn trả nợ vay, nhân viên tín dụng phải làm việc
với khách hàng vay (trực tiếp, gởi thư báo hoặc điện thoại) nhắc nhở trả nợ vay cũng
như xem xét tìm biện pháp thu hồi hoặc gia hạn nợ vay. Xử lý nợ quá hạn và tài sản
bảo đảm.

Bƣớc 9: Thanh lý
Hồ sơ vay được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi vay

và các chi phí khác có liên quan. Nhân viên tín dụng làm giấy đề nghị giải chấp tài
sản trình lên trưởng phòng ký duyệt. Nhân viên định giá tài sản sau khi nhận được
đề nghị giải chấp thì tiến hành làm thủ tục giải chấp tài sản cho người đi vay.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.3.1.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.3.2. Chỉ tiêu dƣ nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động. Công thức tính:
Dư nợ
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 19
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) = *100(%)
Tổng vốn huy động

Theo quy định của Ngân hàng nhà nước: Cứ 100 đồng vốn huy động được ngân

hàng được phép cho vay 95 đồng còn 5 đồng sẽ được đưa vào quỹ dự phòng rủi ro.
1.3.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dƣ nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
này cao. Công thức tính:
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = *100(%)
Dư nợ
1.3.4. Lợi nhuận trên Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh đồng thời
đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nghĩa là cứ một đồng doanh thu sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên doanh thu (%) = *100(%)
Doanh thu
1.3.5. Hệ số thu nợ
Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cao hay thấp. Ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của Ngân hàng khá chất
lượng
Doanh số thu nợ
Hệ số thu hồi nợ (lần)=
Doanh số cho vay
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 20
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu trực tiếp từ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu tỉnh An
Giang (ACB) qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Cụ thể:

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2004, 2005, 2006.
 Bảng cân đối kế toán năm 2004, 2004, 2006.
 Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn.
 Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân
hàng, sách báo về Ngân hàng.
2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
 Dùng phương pháp so sánh số tương đối
 Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối
 Nêu điển hình để làm sáng tỏ vấn đề











SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 21

CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
AN GIANG (ACB AN GIANG)
1.VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG

(ACB AN GIANG)
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh An Giang (ACB AN GIANG)
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu là một Ngân hàng Cổ phần Đô thị
với vốn điều lệ ban đầu là 20.000 triệu đồng, vốn điều lệ tăng lên 70.000 triệu đồng
(30/01/1994) và tăng lên 357.171 triệu đồng (29/03/1997). Đến năm 1998 vốn điều
lệ điều chỉnh 341.428 triệu đồng theo quyết định số 341/1998/QĐ-NH5 ngày
13/10/1998 và quyết định số 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
 Hội sở chính đặt tại số 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TPHCM
 Tên giao dịch gọi là ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
 Tên nước ngoài gọi là ASIAN- COMMERCIAL- BANK (viết tắt ACB)
Sau một thời gian hoạt động và phát triển mạnh, Ngân hàng đã quyết định thành
lập các chi nhánh tại các Tỉnh, Thành phố trong nước
Ngày 10/08/1994 Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu chi nhánh An
Giang (gọi tắt ACB An Giang) được phép thành lập giấy phép số 0019/GCT ACB
An Giang đi vào hoạt động từ ngày 16/09/1994
 Ngân hàng có trụ sở đặt tại số 95 Nguyễn Trãi TP. Long Xuyên Tỉnh An
Giang
 Số điện thoại của Ngân hàng là 076.844532 – 076.844531
 Số FAX của Ngân hàng là 076.844530
Giấy phép đặt chi nhánh văn phòng, văn phòng đại diện dố 001506 ngày
22/08/1994 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang.
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 22
Giấy đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBKH Tỉnh An Giang
cấp theo nội dung hoạt động của Ngân hàng ACB An Giang được ghi rõ trong giấy
phép thành lập số 533/GP- UB ngày 13/05/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố

Hồ Chí Minh.
Giấy chứng nhận để đăng ký kinh doanh vàng số 000002 ngày 12/06/1997 do
Giám Đốc Ngân hàng Nhà Nước An Giang cấp về việc ACB An Giang được phép
mua bán, gia công, chế tác vàng.























SINHVIENNGANHANG.COM



Trang 23
1.2. Cơ cấu tổ chức
Nó cho biết được cách thấy tổ chức hoạt động của một ngân hàng. Trong đó
đứng đầu tổ chức là Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm chính trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Tiếp theo là các phòng ban chỉ đóng vai trò hổ trợ
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng trong đó đặc biệt là phòng tín
dụng chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp quá trình thẩm định cho vay, cho vay, thu
nợ, nhờ đó mà có được số liệu về tín dụng như phân tích dưới đây:
1.2.1. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức



1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1 Ban giám đốc: Gồm 1 Giám Đốc và 1 Phó Giám Đốc.
* Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng giao
dịch
Và Ngân Quỹ
Ban tín dụng
Ban xử lý nợ
Ban kiểm soát
nội bộ
Phòng kế
toán
Và vi tính
Phòng tín
dụng
và TTQT
Phòng hành

chánh
Và nhân sự
Bộ phận
Western Union
và Kiều Hối
Bộ phận KD
Ngoại tệ, KD
Vàng
Bộ phận
TD Nông
nghiệp
Bộ phận TD Công
thương nghiệp và
Tiêu dùng
Tổ TD
TP
Long
Xuyên
Tổ TD
Huyện
Châu
Thành
Tổ TD
Huyện
Châu
Phú
Tổ TD
Huyện
Phú Tân
Tổ TD

Huyện
Thoại
Sơn
Tổ TD
Huyện
Chợ
Mới
SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 24
Có nhiệm vụ điều hành và quản lý mọi hành động của chi nhánh về nghiệp
vụ. Hướng dẫn và diễn giải việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động của cấp trên được giao. Đại diện Chi nhánh để ký kết hợp đồng với khách
hàng. Chịu trách nhiệm điều hành tòan bộ họat động kinh doanh của chi nhánh.
* Phó Giám Đốc
Có nhiệm vụ hỗ trợ cho Giám Đốc trong các mặt nghiệp vụ. Hỗ trợ Giám
đốc trong việc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công, ký
thay Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nghiệp vụ được giao.
1.2.2.2. Ban kiểm soát nội bộ
Có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các kế họach, chỉ thị, quy định của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc; theo dõi, phúc tra Chi nhánh trong việc sửa chữa
những sai phạm, thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra tại Chi nhánh.
1.2.2.3. Phòng giao dịch và ngân quỹ
+ Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
+ Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn.
+ Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
+ Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại ấn chỉ quan trọng và toàn
bộ hồ sơ thế chấp, cấm cố (bản chính) của khách hàng.
+ Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục

vụ khách hàng.
1.2.2.4. Phòng kế toán và vi tính
Thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, thanh toán liên hàng.
Kiểm tra kinh doanh vàng, đá quý, các khoản thu nhập và chi phí.
Theo dõi TSCĐ, công cụ lao động.
Tổng hợp, lập các bảng biểu mẫu báo cáo, bản cân đối, làm việc với cơ quan
thuế.
Quản lý mạng vi tính, các chương trình và các phần mềm ứng dụng của chi
nhánh.


SINHVIENNGANHANG.COM


Trang 25
1.2.2.5. Phòng tín dụng và Thanh toán quốc tế
+ Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp,
công thương nghiệp, tiêu dùng, các tiểu dự án,…
+ Tiếp thị, mở rộng thị trường và giới thiệu các sản phẩm của ACB.
+ Thu hồi vốn và lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi.
+ Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
+ Thực hiện vai trò tham mưu cho Ban Giám đốc trong kế hoạch phát triển.
+ Các mặt nghiệp vụ khác có liên quan đến tác nghiệp.
1.2.2.6. Phòng hành chánh và nhân sự
Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế
hoạch được ACB Hội sở duyệt hàng năm.
Lên kế hoạch, chương trình đào tạo nhân viên và quan hệ với trung tâm đào
tạo ACB.
Tổng hợp kế hoạch của từng phòng ban.
Soạn thảo các văn bản, thông báo, quyết định, công văn,… tiếp nhận và phân

công các công văn từ ACB- Hội sở, Ngân hàng Nhà Nước và các nơi khác gửi đến.
Gửi các công văn từ các phòng ban đến các cơ quan và lưu trữ văn thư.
1.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TỒN TẠI TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB AN GIANG
1.3.1.Thuận lợi
An Giang là một tỉnh có rất nhiều tiềm năng kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp,
thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp. Nhiều năm qua ACB An Giang đã
tạo được thị phần tương đối lớn trong tín dụng nông thôn, và tạo được uy tín vào sự
tín nhiệm nhất định đối với khách hàng, thúc đẩy hoạt động của chi nhánh ngày
càng phát triển.
Ngân hàng Á Châu Chi nhánh An Giang có trụ sở đặt tại trung tâm thành phố
Long Xuyên, tiếp giáp với nhiều tuyến giao thông, nơi diễn ra các hoạt động kinh
doanh, có lợi thế về huy động vốn. Trong hoạt động tín dụng, chi nhánh rất xem
trọng vấn đề thu nợ và thu lãi hết sức chặt chẽ. Bên cạnh đó hoạt động của Ngân

×