ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÕ THÙY DƯƠNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: VÕ THÙY DƯƠNG
Lớp: DH6TC1 Mã Số SV: DTC052275
Người hướng dẫn: Ths. ĐỖ CÔNG BÌNH
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Ths. Đỗ Công Bình
Người chấm, nhận xét 1: ...................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: ...................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày .....tháng ....năm....
LỜI CẢM ƠN
µ U ¸
Qua 3 tháng thực tập tại Vietcombank An Giang phần nào giúp em hiểu rõ hơn
những kiến thức đã tiếp thu ở trường, học hỏi và tích lũy được nhiều kinh ngiệm
quý báu cho hành trang sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học An Giang nói chung và
các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức nền tảng để em vững bước vào đời. Đặc biệt em xin gởi
lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đỗ Công Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Về phía Vietcombank An Giang, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng
các anh chị tại tổ Tổng hợp, phòng Khách hàng đã cung cấp thông tin và tài liệu cần
thiết cho khóa luận, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để em vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn ngân hàng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô của Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh và các anh chị của Vietcombank An Giang. Kính chúc mọi
người nhiều sức khỏe và ngày càng thành công hơn.
Võ Thùy Dương
TÓM TẮT
µ U ¸
Kinh tế địa phương đang trên đà phát triển, đặc biệt là các ngành nghề có chu kỳ
kinh doanh ngắn nên nhu cầu về vốn để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng cao,
thúc đẩy sự ra đời của tín dụng ngắn hạn. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có một
NHTM đóng vai trò trung gian tín dụng thực hiện nhiệm vụ “đi vay để cho vay” tạo
vòng chu chuyển vốn nhịp nhàng trong xã hội. Do đó hàng loạt ngân hàng ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu cấp thiết trên, điều này càng làm cho quá trình cạnh tranh diễn ra gay
gắt và khốc liệt hơn. Vì thế để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hướng
đi riêng và linh hoạt xây dựng các chính sách lãi suất phù hợp.
Trong quá trình hoạt động Vietcombank An Giang luôn cố gắng bám sát đường
lối, chủ trương của tỉnh thông qua việc tài trợ vốn cho các ngành nghề chủ lực tại địa
phương như lương thực, thủy sản…góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương.
Mục đích của đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh An Giang” là nhằm tìm hiểu về hoạt động
huy động vốn cũng như quá trình cho vay tại chi nhánh, phân tích để làm rõ các yếu tố
tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng của chi nhánh như: vốn huy động, doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn, từ đó đề ra những biện pháp để nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn tại chi nhánh.
Qua thời gian thực tế tại Vietcombank An Giang nhận thấy rằng chi nhánh có
thế mạnh về cho vay ngắn hạn, năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này thể hiện rõ
qua sự tăng trưởng hàng năm của doanh số cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay ngắn
hạn tại chi nhánh. Đồng thời tình trạng nợ quá hạn tại chi nhánh vẫn tồn tại nhưng
không đáng kể. Bên cạnh tình hình huy động vốn có xu hướng giảm do tình trạng cạnh
tranh trên thị trường.
Rút ra được điều này là do trong quá trình tìm hiểu đã tiến hành phân tích doanh
số cho vay, thu nợ, và dư nợ theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế, phân tích các
hình thức huy động vốn để thấy rõ nguyên nhân sự tăng giảm không ổn định, bên cạnh
còn sử dụng các chỉ số để hỗ trợ trong quá trình đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho
vay vốn ngắn hạn.
Tóm lại đề tài bao gồm tất cả 5 chương và chủ yếu là thực hiện 2 công đoạn sau:
- Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng thương mại, giới thiệu thực trạng huy động
vốn và cho vay ngắn hạn tại Vietcombank An Giang.
- Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá để từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
hy vọng sẽ giúp cho sự phát triển bền vững lâu dài của chi nhánh.
MỤC LỤC
µ U ¸
Chương 1: GIỚI THIỆU.................................................................................. 1
1.1. Cơ sở chọn đề tài.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................... 3
2.1. Tổng quan về NHTM....................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm NHTM ...................................................................................... 3
2.1.2. Chức năng của NHTM............................................................................... 3
2.1.2.1. Trung gian tín dụng ............................................................................. 3
2.1.2.2. Trung gian thanh toán.......................................................................... 3
2.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng............................................................... 3
2.2. Lý luận chung về huy động vốn....................................................................... 4
2.2.1. Khái niệm huy động vốn............................................................................ 4
2.2.2. Cách thức huy động vốn ............................................................................ 4
2.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn......................................................................... 4
2.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn ............................................................................... 4
2.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.......................................................... 5
2.2.2.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn................................................................ 5
2.2.2.5. Phát hành giấy tờ có giá....................................................................... 5
2.2.2.6. Huy động vốn từ các NHTM khác và từ NHNN................................. 5
2.3. Lý luận chung về tín dụng................................................................................ 6
2.3.1. Khái niệm về tín dụng................................................................................ 6
2.3.2. Bản chất của tín dụng................................................................................. 6
2.3.3. Chức năng và vai trò của tín dụng ............................................................. 6
2.3.3.1. Chức năng của tín dụng ....................................................................... 6
2.3.3.2. Vai trò của tín dụng ............................................................................. 7
2.3.4. Các hình thức tín dụng ............................................................................... 8
2.3.4.1. Cho vay................................................................................................ 8
2.3.4.2. Bảo lãnh............................................................................................... 8
2.3.4.3. Chiết khấu............................................................................................ 8
2.3.4.4. Cho thuê tài chính................................................................................ 8
2.3.5. Phân loại tín dụng ...................................................................................... 8
2.3.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng............................................................... 8
2.3.5.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng .......................... 9
2.3.5.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.................................... 9
2.3.5.4. Căn cứ vào phương thức cho vay ........................................................ 9
2.3.5.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay.......................................... 10
2.3.5.6. Căn cứ vào đối tượng tín dụng .......................................................... 10
2.3.5.7. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng ...................................... 10
2.3.6. Tiêu chuẩn để được NHTM cấp tín dụng ................................................ 11
2.3.7. Nguyên tắc tín dụng................................................................................. 11
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn..................... 11
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn................................................ 11
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ......................................................... 12
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG....................... 13
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCPNTVN .............................. 13
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCPNTVN chi nhánh tỉnh An
Giang ........................................................................................................................ 14
3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động.................................................................. 16
3.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban................................................... 16
3.4.1. Phòng khách hàng.................................................................................... 16
3.4.2. Phòng thanh toán quốc tế ......................................................................... 17
3.4.3. Phòng kế toán........................................................................................... 17
3.4.4. Phòng ngân quỹ........................................................................................ 17
3.4.5. Phòng Hành chánh – Nhân sự.................................................................. 17
3.4.6. Phòng kiểm tra nội bộ .............................................................................. 17
3.4.7. Phòng kinh doanh dịch vụ........................................................................ 17
3.4.8. Tổ tổng hợp.............................................................................................. 17
3.4.9. Phòng giao dịch trung tâm thương mại Long Xuyên và Phòng giao dịch tứ
giác Long Xuyên......................................................................................................... 18
3.4.10. Tổ vi tính................................................................................................ 18
3.4.11. Tổ quản lý nợ ......................................................................................... 18
3.5. Các nghiệp vụ hiện có tại NHTMCPNT An Giang ....................................... 18
3.6. Thị phần huy động vốn và cho vay của VCB An Giang trên địa bàn tỉnh An
Giang ........................................................................................................................ 19
3.6.1. Thị phần huy động vốn ............................................................................ 19
3.6.2. Thị phần cho vay...................................................................................... 20
3.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm 2005-2007.......... 22
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NHTMCPNT CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG........... 24
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn trong 3 năm 2005-2007............................ 24
4.1.1. Phân tích nguồn vốn huy động theo thời hạn .......................................... 24
4.1.2. Phân tích nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế .......................... 26
4.1.3. Phân tích nguồn vốn huy động theo sản phẩm huy động ........................ 28
4.1.4. Đánh giá tình hình huy động vốn ............................................................ 30
4.2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi
nhánh tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2007................................................................. 32
4.2.1. Giới thiệu chung về quy chế cho vay của NHTMCPNT An Giang......... 32
4.2.2. Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHTMCPNT An Giang.............................. 34
4.2.3. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại NHTMCPNT An Giang.......... 36
4.2.3.1. Phân tích DSCV và DSTN ngắn hạn theo thành phần kinh tế .......... 39
4.2.3.2. Phân tích DSCV và DSTN ngắn hạn theo ngành kinh tế .................. 43
4.2.3.3. Phân tích dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế và theo
ngành kinh tế............................................................................................................... 48
4.2.3.4. Thực trạng nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạn................................... 53
4.2.3.5. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn............................................. 55
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương tỉnh An Giang.................................................................. 57
4.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn............................................. 57
4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn ..................... 58
Chương 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ......................................................... 60
5.1. Kết luận.......................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị........................................................................................................ 60
5.2.1. Đối với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam............................................ 60
5.2.2. Đối với NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang .................... 61
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thị phần huy động vốn của VCB AG trên địa bàn tỉnh AG ................ 19
Bảng 3.2: Thị phần cho vay của VCB AG trên địa bàn tỉnh AG.......................... 20
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................. 22
Bảng 4.1: Huy động vốn theo thời hạn ................................................................. 24
Bảng 4.2: Huy động vốn theo thành phần kinh tế................................................. 26
Bảng 4.3: Huy động vốn theo sản phẩm huy động ............................................... 28
Bảng 4.4: Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn ............................................ 30
Bảng 4.5: Doanh số cho vay ngắn hạn.................................................................. 36
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn .................................................................... 38
Bảng 4.7: DSCV và DSTN ngắn hạn theo thành phần kinh tế ............................. 39
Bảng 4.8: DSCV và DSTN ngắn hạn theo ngành kinh tế ..................................... 43
Bảng 4.9: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ................................ 48
Bảng 4.10: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế ...................................... 51
Bảng 4.11: Thực trạng nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạn.................................... 53
Bảng 4.12: Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn................................. 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Thị phần huy động vốn của VCB AG trên địa bàn tỉnh AG ............ 19
Biểu đồ 3.2: Thị phần cho vay của VCB AG trên địa bàn tỉnh AG...................... 21
Biểu đồ 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................... 22
Biểu đồ 4.1: Huy động vốn theo thời hạn ............................................................. 24
Biểu đồ 4.2: Huy động vốn theo thành phần kinh tế............................................. 26
Biểu đồ 4.3: Huy động vốn theo sản phẩm huy động........................................... 28
Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay ngắn hạn.............................................................. 36
Biểu đồ 4.5: Doanh số thu nợ ngắn hạn ................................................................ 38
Biểu đồ 4.6: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ............................ 49
Biểu đồ 4.7: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế .................................... 51
Biểu đồ 4.8: Nợ quá hạn của tín dụng ngắn hạn ................................................... 54
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Quy trình tín dụng................................................................................ 34
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD Cán bộ tín dụng
CCTG Chứng chỉ tiền gửi
CNCB Công nghiệp chế biến
CNTT Công nghệ thông tin
CTCP Công ty cổ phần
CTTC Công ty tài chính
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GTCG Giấy tờ có giá
HĐV Huy động vốn
KTCT Kinh tế cá thể
KTXH Kinh tế xã hội
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCPNT Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
NHTW Ngân hàng trung ương
NN & LN Nông nghiệp và lâm nghiệp
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNH Tín dụng ngắn hạn
TG CCH Tiền gửi có kỳ hạn
TG KCH Tiền gửi không kỳ hạn
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TMCP Thương mại cổ phần
TN Thương nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VCB Vietcombank
VHĐ Vốn huy động
12t 12 tháng
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở chọn đề tài:
Là thành viên của hàng loạt các tổ chức kinh tế Thế giới Việt Nam ngày càng
khẳng định vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế. Đó là một trong các lý do làm
cho hoạt động kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa ở nước ta phát triển mạnh từ đó
phát sinh nhu cầu vay vốn cao, thúc đẩy sự ra đời của hoạt động tín dụng.
Đồng thời việc hội nhập sâu với kinh tế Thế giới và khu vực, nhất là sự hợp tác
ngày càng toàn diện của khối Asean sẽ tạo đà cho sự phát triển của nước ta. Đây là điều
kiện thuận lợi để hàng loạt các công ty, xí nghiệp ra đời và từ đó tình trạng cạnh tranh
cũng diễn ra khốc liệt hơn. Để phát triển bền vững và có khả năng cạnh tranh trên thị
trường đòi hỏi các công ty phải tăng cường đầu tư trang thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất. Vì vậy vốn luôn là nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp.
Nền kinh tế đang vận hành với tốc độ cao tạo thuận lợi để các ngành nghề chủ lực
của địa phương phát triển. Và An Giang là một trong những tỉnh có thế mạnh về nông
nghiệp và du lịch, ngoài ra các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ cũng đang trong
tiến trình phát triển. Các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: gạo, thủy sản, rau quả…đang
có xu hướng phát triển mạnh cả thị trường trong nước và ngoài nước. Vì vậy để các
ngành nghề chủ lực của địa phương tăng trưởng ngày càng mạnh hơn đòi hỏi nhu cầu về
vốn cao. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của hoạt động tín dụng.
Nhu cầu vay vốn cao là vậy nhưng ngân sách Nhà nước lại có hạn. Vì vậy ngân
hàng thương mại luôn là giải pháp thiết thực cho các doanh nghiệp. Đi song hành với sự
tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế địa phương Vietcombank An Giang đóng vai
trò không nhỏ trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế làm cho quá trình kinh doanh
của các doanh nghiệp được diễn ra liên tục.
Sở dĩ hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng bởi vì nó mang lại nguồn lợi
nhuận chính cho ngân hàng đồng thời đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Tuy nhiên trên thị trường lại thường xuyên xảy
ra tình trạng bất cân xứng giữa người đi vay và người cho vay, đó là người thừa vốn thì
không cho vay được trong khi người thiếu vốn lại không biết vay ở đâu.
Để giải quyết vấn đề trên đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt vai trò trung gian tín
dụng, tức là “đi vay để cho vay” nhằm góp phần đảm bảo dòng chu chuyển vốn của thị
trường quay nhanh và hoạt động nhịp nhàng hơn. Thế nhưng một thực tế tồn tại đó là
nguồn vốn huy động được không đủ đáp ứng nhu cầu vốn của thị trường. Vậy thì làm
thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn đang là vấn đề nan giải.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn từ các ngân hàng để phục
vụ nhu cầu đầu tư phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn nên em chọn đề tài:
“Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang”.
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu chính sách huy động vốn và cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
- Tìm hiểu những khó khăn ngân hàng thường gặp trong huy động vốn và cho vay.
- Đề ra những biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả huy động vốn và kinh
doanh nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu mảng huy động vốn và cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang từ năm 2005-2007
- Không gian nghiên cứu: Tại Vietcombank An Giang
- Thời gian nghiên cứu: từ 2005-2007
- Giới hạn nghiên cứu: Tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại
Vietcombank An Giang từ 2005-2007.
- Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn và cho vay ngắn hạn
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu sử dụng các bảng báo cáo tài chính mà Ngân hàng TMCP Ngoại thương
An Giang cung cấp trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp
+ Phương pháp thống kê qua bảng số liệu và biểu đồ
Từ các phương pháp trên để làm rõ vấn đề từ đó biết được nguyên nhân những khó
khăn hiện ngân hàng đang phải đối mặt và đề ra những biện pháp hữu ích giúp ngân
hàng phần nào có sự chấn chỉnh kịp thời, quản lý tốt và sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn
huy động được.
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 3
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về NHTM:
2.1.1. Khái niệm NHTM:
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh
tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay,
chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tượng nói trên.
2.1.2. Chức năng của NHTM: 3 chức năng
2.1.2.1. Trung gian tín dụng:
Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Trong chức năng này
NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư,
vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế...) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để
cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và
nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức
và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân
2.1.2.2. Trung gian thanh toán:
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán
giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương
mại giữa họ với nhau
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng
2.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ ngân hàng gồm 2 đặc điểm:
- Thứ nhất: Đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của
nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của NHTM được thể
hiện qua các điểm sau đây:
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 4
+ Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp
+ Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế…
+ Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại
- Thứ hai: Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những
cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để
NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM.
Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng, không chỉ thuần túy
để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân
hàng, mà dịch vụ ngân hàng cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của
NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các
dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
- Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ,…).
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin…
2.2. Lý luận chung về huy động vốn:
2.2.1. Khái niệm huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
2.2.2. Cách thức huy động vốn:
2.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán):
Là các khoản tiền gửi với thời gian không xác định và có thể rút ra bất cứ lúc
nào khi cần. Đối với loại tiền gửi này, mục đích gửi là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản
và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Lãi suất tiền gửi thanh toán thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.
2.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn:
Là các khoản tiền gửi với thời gian xác định. Về nguyên tắc người gửi chỉ
được rút tiền khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh
để thu hút tiền gửi các ngân hàng thường cho phép người gửi được rút ra trước hạn với
điều kiện phải báo trước cho ngân hàng ít nhất một khoảng thời gian nhất định về ý định
rút tiền. Trong trường hợp này người gửi không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được
hưởng lãi suất thấp. Thông thường định kỳ có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1
năm hoặc hơn nữa.
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc là tiền để dành của cá
nhân nên mục đích của người gửi tiền là nhằm tìm kiếm lợi tức. Do vậy tiền gửi có kỳ
hạn được xem là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định.
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 5
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, kỳ
hạn càng dài lãi suất càng cao.
2.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn
rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiến gửi trong tương lai. Khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc
nào trong giờ giao dịch.
2.2.2.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Lãi suất trả cho
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tuy
nhiên mức lãi suất thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tùy theo loại
đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín, rủi ro của ngân
hàng nhận tiền gửi.
Khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được
phép rút tiền trước hạn. Thế nhưng để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi
khi ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, khi đó
khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại:
- Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành: tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng, và trên 12 tháng
- Căn cứ phương thức trả lãi có thể chia thành:
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ
2.2.2.5. Phát hành giấy tờ có giá:
Căn cứ vào thời hạn giấy tờ có giá có thể chia thành 2 loại tương ứng với thời
hạn huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
- Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn các tổ chức tín dụng
có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có
thời hạn dưới 12 tháng bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Huy động vốn trung và dài hạn: Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3
năm, 5 năm hay 10 năm) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.
2.2.2.6. Huy động vốn từ các NHTM khác và từ NHNN:
- Huy động vốn từ NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn (cho vay) đối với các
NHTM thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng mà NHTM xuất trình. Điều kiện tiếp vốn của NHTW đối với NHTM dễ dãi hay
khắt khe phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín và chất
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 6
lượng hoạt động tín dụng của mỗi NHTM.
- Huy động vốn từ các NHTM khác: Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn
nhau thông qua thị trường liên ngân hàng hoặc các ngân hàng có thể vay trực tiếp lẫn
nhau không qua thị trường liên ngân hàng.
2.3. Lý luận chung về tín dụng:
2.3.1. Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là một quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hóa giá trị giữa
hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ tay người
này sang tay người khác theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời hạn nhất
định.
Nói cách khác: Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở
hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Tóm lại: Tín dụng bao gồm 3 tính chất quan trọng sau đây:
- Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ
chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng.
2.3.2. Bản chất của tín dụng:
Bản chất của tín dụng được hiểu theo 2 khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
- Thứ hai: Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng hiện kim
vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín
dụng.
2.3.3. Chức năng và vai trò của tín dụng:
2.3.3.1. Chức năng của tín dụng: 3 chức năng
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ
bản nhất của tín dụng, nhờ các chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ
trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển nền
kinh tế.
+ Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà
các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, xã hội…
+ Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này - đó
là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu của
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 7
sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Hoạt
động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông tín dụng như
thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại sec, các phương tiện thanh toán hiện đại như
thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ
đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản
tiền…Đặc biệt tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản
và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù
trừ cho nhau. Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác
dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Trong việc
thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản
xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động
của nền kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược hoạch định phát
triển kinh tế. Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với
việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản
ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
2.3.3.2. Vai trò của tín dụng: Nói đến vai trò của tín dụng nghĩa là nói đến
sự tác động của tín dụng đối với nền kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm mặt
tích cực và mặt tiêu cực. Chẳng hạn nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát
thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể
gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Mặt tích cực, tín dụng có 4 vai trò
to lớn sau đây:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển:
+ Đối với doanh nghiệp: Tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động.
+ Đối với dân chúng: Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với toàn xã hội: Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn .
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế xã hội khiến tạo ra động
lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Trong khi thực hiện
chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm
giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng
lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ, mặt khác
do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh…làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 8
hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội: Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai
thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất,
rừng…do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản
xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được
ổn định, ai cũng có công ăn việc làm…đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tư xã hội.
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: Tín dụng có vai
trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà
còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan
hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình
phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và
cùng nhau phát triển.
2.3.4. Các hình thức tín dụng: Bao gồm 4 hình thức sau:
2.3.4.1. Cho vay: NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau
- Cho vay ngắn hạn: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn huy động cho sản xuất,
kinh doanh.
- Cho vay trung hạn, dài hạn: Để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
2.3.4.2. Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ
lệ so với vốn tự có của NHTM.
2.3.4.3. Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các GTCG
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các
GTCG ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.
2.3.4.4. Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
2.3.5. Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Người ta
thường dựa vào các tiêu thức sau đây để tiến hành phân loại tín dụng.
2.3.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Dựa vào tiêu thức này tín dụng được
chia ra làm 3 loại
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 9
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
2.3.5.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng: Theo tiêu
thức này tín dụng có thể chia thành các loại
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịa hàng hóa
được xem là hình thức tín dụng, bởi lẽ người bán chuyển giao cho người mua được sử
dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận
người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho
người bán chịu. Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy
nợ được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các nhà
doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ bao
gồm tiền mặt và bút tệ. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là
một tổ chức trung gian với tư cách vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa một bên là Chính
phủ và bên kia là cá nhân hoặc doanh nghiệp hay tổ chức, theo đó Chính phủ vay tiền
của cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức dưới hình thức phát hành tín phiếu, trái phiếu
hay công trái nhằm huy động vốn bù đắp cho thiếu hụt chi tiêu ngân sách. Bản chất của
tín dụng Nhà nước là sự hoàn trả và có lợi tức giống như bản chất của tín dụng nói
chung. Ngoài ra nó còn có những đặc trưng khác như tính cưỡng chế, chính trị, xã hội.
Những đặc trưng này xuất phát từ quyền lực chính trị, từ chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong quản lý kinh tế xã hội.
- Tín dụng quốc tế: Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa một bên là đối tác
nước ngoài bao gồm Chính phủ hoặc các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế, và một bên là
Chính phủ hoặc đại diện Chính phủ hay các doanh nghiệp Việt Nam.
2.3.5.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này
tín dụng có thể phân chia thành các loại sau
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
2.3.5.4. Căn cứ vào phương thức cho vay: Dựa vào tiêu thức này tín dụng
được chia ra làm 2 loại
- Cho vay theo món vay: Là loại tín dụng của ngân hàng, theo đó ngân hàng
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 10
xem xét, quyết định cho vay và khách hàng phải lập hồ sơ vay theo từng món vay.
Phương thức cho vay này áp dụng đối với những khách hàng nào không có nhu cầu vay
vốn thường xuyên và tốc độ quay vòng của vốn tương đối chậm.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại tín dụng ngân hàng theo đó ngân
hàng xem xét, quyết định cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Khách
hàng chỉ cần lập hồ sơ xin vay vào đầu kỳ kế hoạch, còn trong kỳ mỗi khi phát sinh nhu
cầu vay trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp, không cần phải lập hồ sơ mà chỉ cần
lập các chứng từ chứng minh nhu cầu vốn vay để ngân hàng xem xét phát tiền vay theo
hạn mức.
2.3.5.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này tín
dụng có thể được phân chia thành các loại sau
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.3.5.6. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Dựa vào tiêu thức này tín dụng
được chia ra làm 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm
thời. Loại tín dụng này thường được chia ra thành các loại: cho vay dự trữ hàng hóa,
cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu các chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được cấp phát phục vụ việc
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là
trung hạn và dài hạn.
2.3.5.7. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: Theo tiêu thức này tín
dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Đây là loại tín dụng được cung
cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được cung cấp cho việc mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị điện gia đình như tủ lạnh, máy giặt…Tín dụng tiêu dùng được
cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa. Việc cấp tín
dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, quỹ tiết kiệm và các tổ
chức tín dụng khác cung cấp. Còn việc cấp phát tín dụng dưới hình thức hiện vật thường
do các công ty, các cửa hàng thực hiện.
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 11
2.3.6. Tiêu chuẩn để được NHTM cấp tín dụng:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.
2.3.7. Nguyên tắc tín dụng: Khách hàng vay vốn phải đảm bảo
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải theo quy định của Chính phủ và của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn:
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn:
- Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn: Tỷ số này đánh giá khả năng huy động vốn của
ngân hàng
- Vốn huy động có kỳ hạn/ Vốn huy động: Tỷ số này cho biết vốn huy động có
kỳ hạn chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng vốn huy động của ngân hàng
- Vốn huy động không kỳ hạn/ Vốn huy động: Tỷ số này cho biết vốn huy động
không kỳ hạn chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng vốn huy động của ngân hàng
- Vốn huy động/ Dư nợ: Tỷ số cho biết vốn huy động chiếm tỷ trọng bao nhiêu so
với dư nợ cho vay của ngân hàng
-
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
× 100%
Vốn huy động có kỳ hạn/ Vốn huy động =
Vốn huy động có kỳ hạn
Vốn huy động
× 100%
Vốn huy động không kỳ hạn
Vốn huy động
× 100%
Vốn huy động không kỳ hạn/ Vốn huy động =
Vốn huy động
Dư nợ
× 100%
Vốn huy động/ Dư nợ =
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 12
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
- Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn
định và hiệu quả.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ: Chỉ tiêu này thể hiện trực tiếp công tác thẩm định
sản xuất kinh doanh của cán bộ quản lý rủi ro và đồng thời phản ánh khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng đối với khách hàng, cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng. Chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng cao.
- Vòng quay vốn tín dụng: Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng nhanh hoạt động đưa vốn
vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
- Hệ số thu nợ: Phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của
khách hàng. Chỉ tiêu càng cao thì công tác thu nợ tiến triển tốt và ngược lại.
Dư nợ/ Tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Nợ quá hạn/ Dư nợ =
Nợ quá hạn
Dư nợ
× 100%
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Dư nợ bình quân
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
× 100%
× 100%
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 13
Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCPNT Việt Nam:
Thành lập ngày 01/04/1963 với số vốn điều lệ là 12.100.860.260.000 đồng. VCB
luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh
vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng. Những ngày đầu hoạt động thị
trường của NHNT Việt Nam rất hẹp chủ yếu chỉ tập trung vào nhóm khách hàng là các
tổng công ty và doanh nghiệp lớn. Sau một thời gian hoạt động để mở rộng thị phần
NHNT đã chủ động mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa
và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, chất lượng cao từ đó đã xây dựng
thành công nền tảng phân phối rộng và đa dạng. Nhưng thời điểm này trên thị trường
cũng ra đời hàng loạt các ngân hàng vì thế để tăng tính cạnh tranh và tạo nét khác biệt
với các ngân hàng khác VCB chủ động đầu tư vào nhiều lĩnh vực như chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ
tầng v.v.. thông qua các công ty con và công ty liên doanh. VCB đã tập trung áp dụng
phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và
phòng giao dịch.
Và cho đến thời điểm năm 2007 mạng lưới VCB hiện có 01 Sở giao dịch, 58 chi
nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc; Công ty con ở trong nước (Công ty Cho
thuê Tài chính VCB - VCB Leasing, Công ty TNHH Chứng khoán VCB – VCBS, Công
ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản VCB - VCB AMC, Công ty TNHH Cao ốc VCB
198 -VCB Tower), 1 công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico
Hongkong, 2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris, 3 Công ty liên doanh (Công ty
Quản lý Quỹ VCB – VCBF, Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina, Công ty Liên doanh
TNHH VCB – Bonday - Bến Thành).
Hoạt động của VCB còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất
trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1.300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Vietcombank còn tích cực tham gia
các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club
và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Trước đây VCB tồn tại với tư cách là một ngân hàng thương mại nhà nước có trụ
sở chính đặt tại 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội thì đến khoảng
2/6/2008 VCB chính thức chuyển đổi thành một Ngân hàng TMCP.
Với vai trò là một NHTM chủ lực của Nhà nước, đóng góp tích cực vào tiến trình
xây dựng KTXH của đất nước trong những năm đổi mới kinh tế, NHNT Việt Nam đã
thực hiện kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động, đưa các tiện ích dịch vụ ngân hàng
đến những vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Được sự chấp thuận của NHNN Việt
Nam, NHNT Việt Nam đã quyết định chọn An Giang - một trong những tỉnh biên giới
của vùng ĐBSCL, có vị trí địa lý quan trọng, với thế mạnh về lương thực và thủy sản
xuất khẩu – là nơi khai sinh ra chi nhánh thứ 15 trong hệ thống NHNT Việt Nam – Chi
nhánh NHNT An Giang.
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn
tại NHTMCP Ngoại thương chi nhánh tỉnh An Giang GVHD: Ths. Đỗ Công Bình
SVTH: Võ Thùy Dương Trang 14
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCPNT Việt Nam chi nhánh tỉnh
An Giang:
An Giang là một tỉnh tiềm năng về nông nghiệp và 1991 là năm đầu tiên đạt con số
1,5 triệu tấn về sản lượng lương thực, nhưng thời điểm này trên địa bàn chưa có NHTM
nào thực hiện dịch vụ về thanh toán xuất khẩu, nhu cầu phát sinh vì thế mà ngày
07/05/1991 Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 55/ NH-QĐ thành lập chi nhánh,
khai sinh ra ngân hàng đối ngoại trên địa bàn thực hiện chức năng cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu. Khởi nguồn từ phòng quản lý ngoại hối của NHNN tỉnh An Giang, chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương An Giang được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/10/1991.
Trụ sở chính đặt tại: số 01 - Đường Hùng Vương - Phường Mỹ Long - Thành phố
Long Xuyên – Tỉnh An Giang.
Tên giao dịch tiếng Anh: BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM, AN
GIANG BRANCH.
Tên điện tín: VIETCOMBANK AN GIANG (viết tắt là VCB)
Những ngày đầu mới thành lập là một chặng đường vất vả của VCB An Giang khi
khởi nghiệp với nguồn vốn chỉ vẻn vẹn 19 tỷ đồng cùng 23 cán bộ, trong đó hơn nửa là
sinh viên mới tốt nghiệp đại học với tuổi đời, tuổi nghề còn non trẻ, cơ sở vật chất lại
nghèo nàn, lạc hậu.
Sau gần 20 năm hoạt động VCB An Giang đã đạt những thành quả đáng kể, cụ thể
là: về mạng lưới tổ chức, ngoài chi nhánh đặt tại TPLX thì ngân hàng vừa thành lập
thêm phòng giao dịch trung tâm thương mại Long Xuyên và phòng giao dịch tứ giác
Long Xuyên tạo niềm tin cho khách hàng cả trong và ngoài nước, trở thành bạn hàng
thân thiết của rất nhiều doanh nghiệp. Bên cạnh tính đến cuối năm 2007 ngân hàng tăng
cường đáng kể đội ngũ lao động với tổng số lượng 151 người đa phần đều đã đạt đến
trình độ đại học và trên đại học.
Hơn thế, VCB An Giang luôn song hành cùng các chủ trương của tỉnh, kịp thời đầu
tư vào các công trình trọng điểm trên địa bàn. Tính đến năm 2007, doanh số cho vay của
ngân hàng đạt 38.442 tỷ đồng tăng 44 lần so với thời điểm năm 1991.
Năm 2007 NHTMCPNT An Giang phải đối mặt với hàng loạt khó khăn, đầu tiên là
áp lực cạnh tranh khi thời điểm này trên địa bàn có thêm khoảng 10 chi nhánh Ngân
hàng TMCP đi vào hoạt động do đó tạo áp lực chia sẽ thị phần, và ngân hàng nào cũng
đưa ra nhiều hình thức dịch vụ và khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng, khó khăn
chồng chất khó khăn là vậy nhưng tập thể nhân viên và Ban lãnh đạo của ngân hàng
luôn nỗ lực để giữ vững vị thế của mình và lòng tin trong lòng khách hàng, cụ thể đã đạt
những thành quả sau:
- Về huy động vốn: Huy động từ TCKT tăng 60% và huy động từ dân cư tăng trên
10% so với cùng kỳ năm 2006.
- Về tín dụng: tăng trưởng đều đặn qua các năm 2006, 2007.
- Về phát hành thẻ quốc tế: đạt 402 thẻ tăng 84,4% so với năm 2006. Ngoài ra ngân
hàng còn là bạn hàng thân thiết của rất nhiều doanh nghiệp trên toàn tỉnh khi đóng vai