Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Nghiên cứu tác động của việc xây dựng cụm công nghiệp tới đời sống người dân huyện trực ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.57 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kế hoạch & Phát
triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận
tình, chu đáo, đến nay em đã có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình đúng
tiến độ. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đặng Thị
Lệ Xuân đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin cảm ơn anh, chị và ban lãnh đạo phòng Công Thương
UBND huyện Trực Ninh đã tạo điều kiện đầy đủ và trực tiếp giúp đỡ em, giải đáp
mọi thắc mắc trong suốt quá trình em được thực tập thực tế tại UBND huyện, làm
cơ sở cho em hoàn thành chuyên đề.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, tất cả bạn bè và người thân,
những người luôn chia sẻ, động viên và tạo động lực cho em để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm hạn chế của một sinh viên,mặc
dù em đã rất cố gắng, tuy nhiên bài chuyên đề của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để có
điều kiện bổ sung, hoàn thiện luận văn đồng thời nâng cao ý thức của mình, phục vụ
tốt hơn cho công tác thực tế sau này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài...................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu phục vụ nghiên cứu.....................................3
5.Tổng quan nghiên cứu..........................................................................................4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP, TÁC ĐỘNG
CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, CỤM CÔNG NGHIỆP TỚI ĐỜI SỐNG NHÂN
DÂN............................................................................................................................6
1.1.Khái niệm về công nghiệp hóa và cụm công nghiệp.........................................6
1.1.1.Khái niệm công nghiệp hóa (Industrialization)...........................................6
1.1.2.Khái niệm cụm công nghiệp (Industrial Cluster)........................................7
1.2.Vai trò của công nghiệp hóa và cụm công nghiệp tới đời sống người dân.......7
1.2.1.Vai trò của công nghiệp hóa tới đời sống người dân..................................7
1.2.2.Vai trò của cụm công nghiệp tới đời sống người dân.................................9
1.3.Tính tất yếu phải phát triển các cụm CN ở nông thôn.....................................10
1.4.Tác động của cụm CN tới đời sống người dân nông thôn...............................12
1.5.Tình hình phát triển khu công nghiệp ở một số địa phương và bài học cho
huyện Trực Ninh....................................................................................................18
1.5.1.Phát triển khu công nghiệp ở Bắc Ninh....................................................18
1.5.2.Phát triển khu công nghiệp ở Thái Nguyên...............................................19
1.5.3.Bài học cho huyện Trực Ninh...................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC TÁC ĐỘNG CỦA XÂY DỰNG CỤM
CÔNG NGHIỆP TỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN HUYỆN TRỰC NINH........23
2.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu....................................................................23
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên................................................................23
2.1.1.1.Vị trí địa lý..........................................................................................23


2.1.1.2. Đặc điểm về địa hình.........................................................................23
2.1.1.3. Đặc điểm về điều kiện đất đai............................................................23
2.1.1.4. Đặc điểm về khí hậu thủy văn...........................................................23
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội.......................................................................24
2.1.2.1. Tình hình dân số lao động..................................................................24
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng.....................................................................................24
2.1.2.3.Kết quả sản xuất..................................................................................28

2.1.2.4. Thực trạng mức sống dân cư.............................................................30
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................30
2.2. Tác động của các cụm công nghiệp tới đời sống người dân huyện Trực Ninh
...............................................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng phát triển các cụm công nghiệp tại huyện Trực Ninh............32
2.2.1.1.Khái quát chung về các cụm công nghiệp ở huyện Trực Ninh...........32
2.2.1.2.Chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển các cụm công nghiệp tại tỉnh
Nam Định........................................................................................................33
2.2.1.3. Các chính sách giải phóng mặt bằng ổn định đời sống người dân
vùng ảnh hưởng..............................................................................................34
2.2.1.4.Kết quả phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Trực Ninh.............43
2.2.2. Tác động của các cụm công nghiệp đến đời sống người dân...................44
2.2.2.1. Tác động đến đất đai của các hộ dân nằm trong diện giải phóng mặt
bằng ................................................................................................................44
2.2.2.2. Tác động đến ngành nghề của người dân..........................................47
2.2.2.3. Tác động đến lao động.......................................................................49
2.2.2.4. Tác động đến thu nhập bình quân của hộ điều tra.............................53
2.2.2.5. Tác động đến các điều kiện sống của hộ...........................................54
2.2.2.6. Tác động đến môi trường...................................................................57
2.2.2.7. Tác động đến các vấn đề xã hội.........................................................58
2.2.3. Đánh giá chung các tác động của xây dựng cụm công nghiệp đến đời
sống người dân huyện Trực Ninh.......................................................................60
2.2.3.1. Tác động tích cực...............................................................................60
2.2.3.2. Tác động tiêu cực...............................................................................61


2.2.4. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực trên.......................................63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ NÂNG
CAO ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN VÙNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CỤM
CÔNG NGHIỆP HUYỆN TRỰC NINH-TỈNH NAM ĐỊNH.............................64

3.1.Mục tiêu, quan điểm của huyện Trực Ninh về phát triển các cụm Công nghiệp
...............................................................................................................................64
3.2.Định hướng phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Trực Ninh...................65
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực
của cụm công nghiệp tới đời sống người dân........................................................66
3.3.1.Một số giải pháp chung.............................................................................66
3.3.2.Các giải pháp cụ thể đối với từng đối tượng.............................................69
Kết luận và kiến nghị..............................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................73


DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
CN:
CCN:
CNH:
DT:
DV:
NN:
ĐTH:
GTSX:
KCN:
KCX:
KHKT:
LN:
QHCT:
TNBQ:
TM:
TTCN:
TS:
UBND:

XDCB:
Giá HH:

Công nghiệp
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa
Diện tích
Dịch vụ
Nông nghiệp
Đô thị hóa
Giá trị sản xuất
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Khoa học kĩ thuật
Lâm nghiệp
Quy hoạch chi tiết
Thu nhập bình quân
Thương mại
Tiểu thủ công nghiệp
Thủy sản
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Giá hiện hành


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Trực Ninh năm 2015-2018....29
Bảng 2.2: các chỉ tiêu về mức sống dân cư...............................................................30
Bảng 2.3. Thống kê số dự án, tổng mức đầu tư, số việc làm tại các cụm CN..........43
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất trước và sau thu hồi đất của các hộ điều tra........46

Bảng 2.5: Sự chuyển đổi ngành nghề của các hộ dân từ khi có cụm công nghiệp...48
Bảng 2.6: Tình hình độ tuổi lao động ở các nhóm hộ điều tra..................................50
Bảng 2.7: Trình độ văn hóa, chuyên môn kĩ thuật của lao động ở các nhóm điều tra
...................................................................................................................................51
Bảng 2.8: Bảng thu nhập bình quân/hộ/tháng trên 200 hộ năm 2011 và năm 2019. 53
Bảng 2.9.Thống kê chi phi phí sinh hoạt BQ/hộ trong 1 tháng trước và sau khi có
CCN..........................................................................................................................55
Bảng 10.Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của môi trường................57
Bảng 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình......................................74
Biểu 2: Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau thu hồi đất.......................74
Bảng 3: Tình hình lao động của hộ (phân theo độ tuổi)...........................................75
Bảng 4: Các loại ngành nghề hộ tham gia trước khi có cụm CN (2011)..................76
Bảng 5: Các loại ngành nghề hộ tham gia sau khi có cụm CN (2019).....................76
Bảng 6: Thu nhập của hộ trước và sau khi có cụm CN............................................76
Bảng 7. Chi phí của gia đình.....................................................................................76
Bảng 8: Tình hình đền bù đất của hộ........................................................................77
Bảng 10: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ nông nghiệp trước khi thu hồi
đất..............................................................................................................................77
Biểu 11: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ nông nghiệp sau thu hồi đất....78
Biểu 12. Chi phí cho hoạt động nông nghiệp của hộ................................................78


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Thực tiễn trên thế giới đã chứng minh rằng muốn phát triển đất nước nào cũng
phải trải qua q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và tiếp thu các thành quả phát
triển của những nước đi trước thì Đảng, Nhà nước ta cũng có những định hướng
đúng đắn cho quá trình phát triển ở nước ta, nhận thức đúng đắn về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đang trong quá trình hoàn thiện. Và theo Nghị quyết  số 23NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị, đến năm 2030 nước ta hoàn thành mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và để hiện thực hóa mục tiêu này không thể

thiếu sự xuất hiện của khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp muốn xây dựng cần những vùng đất rộng, tách biệt với những khu dân
cư. Nhưng hiện nay thì những khu vực nội thành thành phố các quỹ đất hạn hẹp và
giá thành đắt đỏ, chi phí thuê nhân công cao, vậy đâu mới là nơi phù hợp để xây
dựng các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp?
Tớc độ đơ thị hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng và rộng khắp tới tất cả các
địa phương, kéo theo đó là tốc độ gia tăng dân số ở khu vực thành thị cũng tăng lên
chóng mặt. Năm 2019, dân số khu vực thành thị ở Việt Nam là 33.059.735 người,
chiếm 34,4%; ở khu vực nông thôn là 63.149.249 người, chiếm 65,6%. Mặc dù vậy,
ta vẫn có thể dễ dàng nhận ra dân số ở khu vực nông thôn vẫn chiếm một tỉ lệ
cao(65.6%). Điều này đặt ra một vấn đề đó là làm thế nào để giải quyết vấn đề việc
làm cho khu vực nông thôn?
Kết hợp để giải quyết cả 2 vấn đề trên, nhà nước đã đưa ra các chính sách
khuyến khích việc xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở khu vực nông
thôn, điều này đã cũng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế tại
nông thôn: tăng tỉ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp.
Xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở khu vực nông thôn giải quyết
được hai vấn đề nan giải: đáp ứng nhu cầu việc làm cho hàng nghìn người lao động
ở nơng thơn; đờng thời giúp các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp tiết kiệm
chi phí tiền lương, chi phí đất đai xây dựng nhà xưởng trong quá trình vận hành
doanh nghiệp và ngoài ra từng địa phương có những chính sách tạo điều kiện tốt

1


nhất để thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cụm, khu công nghiệp tại nông
thôn.
Tuy nhiên, không thể chỉ xem xét ở bề nổi của bất cứ sự vật, hiện tượng gì mà
phải đào sâu các vấn đề ấy. Dù xây dựng cụm công nghiệp ở nông thôn đem lại giá
trị kinh tế cao, giải quyết vấn đề lao động- việc làm nhưng ta phải xem xét trên góc

độ khác như: mơi trường, xã hội,... Có mợt sớ doanh nghiệp lợi dụng sự lới lỏng
trong quản lý của các cơ quan nhà nước đã không có hệ thống xử lí rác thải tiêu
chuẩn gây ra ô nhiễm môi trường- tác động trực tiếp đến môi trường sống của người
dân quanh vùng. Theo thời gian, có thể ảnh hưởng đến chính sức khỏe của người
dân gây ra những căn bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa hay thậm chí là căn
bệnh ung thư.
Do đó, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của việc xây dựng cụm công
nghiệp tới đời sống người dân huyện Trực Ninh”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu tổng quát
- Đề tài góp phần đề xuất các biện pháp để tăng tác động tích cực, giảm các tác
động tiêu cực của các cụm công nghiệp tới đời sống người dân huyện Trực
Ninh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công nghiệp hóa,
cụm công nghiệp và các tác động của việc xây dựng cụm công nghiệp tới đời
sống người dân vùng chịu tác động.
- Đánh giá được thực trạng quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Trực
Ninh
- Đánh giá được những tác động tích cực và các tác động tiêu cực của các cụm
công nghiệp (tác động của công nghiệp hóa) tới đời sống người dân chịu tác
động
- Tìm ra được các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao tác động tích cực, hạn
chế các tác động tiêu cực của xây dựng cụm công nghiệp tới đời sống người
dân.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu

2



-

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lao động, việc làm, thu nhập, xã hội,
môi trường của các hộ gia đình trong phạm vi tác động của các cụm công
nghiệp huyện Trực Ninh.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn cụm Công nghiệp
thuộc huyện Trực Ninh.
- Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2018;
số liệu sơ cấp năm 2018.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn trong nghiên cứu những ảnh hưởng
về lao động, việc làm, thu nhập, xã hội và môi trường đối với đời sống người
dân chịu tác động của các cụm công nghiệp, từ đó đề ra một số giải pháp cơ
bản để tăng cường các tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực
của cụm công nghiệp tới đời sống người dân, giúp ổn định và nâng cao đời
sống người dân chịu tác động.
4.Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu phục vụ nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu
-Các câu hỏi được đặt ra:(1) Quá trình hình thành các cụm công nghiệp tại
huyện Trực Ninh diễn ra như thế nào?(2)Người dân huyện Trực Ninh đã chịu ảnh
hưởng như thế nào từ việc xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn?(3) Bằng cách
nào giúp cho người dân chịu ảnh hưởng của các cụm công nghiệp ổn định đời sống
sau khi chịu ảnh hưởng của các cụm công nghiệp.
+ Tính chất định tính: bảng hỏi, khảo sát
- tại bàn:
+Phương pháp tổng hợp: liên kết, thống nhất toàn bộ các yếu tố, các nhận
xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được một kết luận hoàn chỉnh.
+Phương pháp thống kê, so sánh: so sánh các chi tiêu giữa các hộ gia đình
và xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích

+Phương pháp phân tích: xem xét từng con số thu được có ý nghĩa gì, có
liên quan gì đến vấn đề nghiên cứu, đi từ chi tiết đến khái quát các vấn đề.
tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê
- quan sát thực địa: quan sát thực tế tại địa phương xem tình hình phát
triển,sự thay đổi về các khía cạnh về đời sống (thu nhập, xã hội,…) , mức sống
được cải thiện ra sao hay có bị tác động xấu nào để có cái nhìn tổng quan

3


- điều tra xã hội học: phát phiếu
- phỏng vấn sâu: +Đối tượng phỏng vấn gồm: những người sinh sống gần với
cụm công nghiệp, những người đang làm việc tại cụm công nghiệp và những người
đã mất đất nông nghiệp do giải phóng mặt bằng để xây dựng cụm công nghiệp, …
+Nội dung phỏng vấn: có thấy điều gì bất thường trong
việc xả thải của các xưởng, mức lương hiện tại, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
là bao nhiêu,…
+Tính chất định lượng: mô hình
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: lấy từ đâu, có được do khai thác từ báo cáo cơ
quan nào
+ Số liệu: (Dữ liệu thứ cấp) các sách báo, tạp chí, văn kiện Nghị quyết, các
chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố
của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên
Internet,…
Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội của vùng, kinh tế
các ngành sản xuất, đời sống của những người dân nằm trong vùng chịu tác động
của cụm công nghiệp…các số liệu thu thập từ Phòng thống kê, Phòng nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên môi trường huyện và các phòng ban có
liên quan khác. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác nghiên cứu.

(Dữ liệu sơ cấp): những số liệu thu thập phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Những
số liệu này thu thập được từ điều tra một bộ phận người dân huyện Trực Ninh để
phân tích tình hình mất đất của những người dân nằm trong diện giải phóng mặt
bằng,chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tình hình chuyển đổi việc làm của người dân.
+Chữ: được tổng hợp từ những báo cáo
5.Tổng quan nghiên cứu
-Bài nghiên cứu có tham khảo các tài liệu sau:
+Luận văn thạc sỹ kinh tế “Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống
hộ nông dân ở huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”_Lê Thị Phương_2009
+Luận án tiến sĩ “Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp tại khu vực nông thôn
trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam”_Nguyễn Cao Lãnh _2009

4


+Nghiên cứu của Đại học Nông Lâm Thái Nguyên “Đánh giá tác động của
khu cơng nghiệp Long Bình An đến đời sống kinh tế của người dân xã Đội CấnThành phố Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang”_2012
Từ những bài nghiên cứu trên giúp NCS rút ra được những kinh nghiệm cho
bài chun đề: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn và phát triển
bền vững là các mục tiêu phát triển của Việt Nam nói chung và huyện Trực Ninh
nói riêng. Để đạt được mục tiêu này, cụm Cơng nghiệp hụn Trực Ninh cần xây
dựng một mơ hình không gian sản xuất công nghiệp nông thôn mới, một mơ hình
chuyển tiếp từ mức độ thấp (như hiện nay) lên mức độ cao (như các KCNST và
Business Park). Kinh nghiệm từ các mơ hình cơng nghiệp nơng thơn thành công,
hiệu quả trên thế giới chỉ ra rằng việc đầu tiên để xây dựng KCN,CCN nông thôn là
cần xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn và đồng bộ, bao gồm: - Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội - mơi trường tồn vùng; - Chiến lược quy hoạch phát triển
đồng bộ KCN,CCN và các khu vực chức năng khác (công cộng, thương mại, dịch
vụ, ở, nghiên cứu, nghỉ ngơi giải trí,...) ;Các chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ
tổng thể và đồng bộ về phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ, đào tạo, chuyển

giao, việc làm, thông tin thị trường, sản phẩm, ... ; Xây dựng phát triển đồng bộ hệ
thống hạ tầng cơ sở.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP,
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, CỤM CÔNG
NGHIỆP TỚI ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN.
1.1.Khái niệm về công nghiệp hóa và cụm công nghiệp
1.1.1.Khái niệm công nghiệp hóa (Industrialization)
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về công nghiệp hóa. Dưới đây là một vài
định nghĩa về công nghiệp hóa:
Công nghiệp hóa là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ
các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao
động, về giá trị gia tăng,…
Đây là quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở một cộng đồng người từ nền
kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh
tế công nghiệp. Công nghiệp hóa là một phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển
biến kinh tế-xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản
xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn. Công nghiệp hóa còn gắn liền với thay
đổi về hình thái triết học hoặc sự thay đổi thái độ trong nhận thức tự nhiên. Dẫu
vậy, những thay đổi về mặt triết học là nguyên nhân của công nghiệp hóa hay ngược
lại thì vẫn còn tranh cãi.
Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10, công nghiệp hóa
là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản
lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính sang dựa vào lao
động kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp công nghệ, kĩ thuật, tiên tiến hiện
đại để tạo ra năng suất lao động cao.
Đến nay, cơng nghiệp hóa đã được thực hiện dưới nhiều hình thức và mơ hình

khác nhau, nhưng nhìn chung có thể chia thành hai loại hình lớn:
Loại hình thứ nhất là cơng nghiệp hóa kiểu truyền thống bao gồm: cơng
nghiệp hóa cổ điển diễn ra ở các nước phương Tây từ cuối thế kỉ XVIII cho đến
giữa thế kỉ XX thì đã được hồn thành ở một số nước và cơng nghiệp hóa dựa trên
cơ chế kế hoạch hóa tập trung ở các nước xã hội chủ nghĩa trong thế kỉ XX.

6


Loại hình thứ hai là cơng nghiệp hóa kiểu mới được tiến hành từ những năm
60 của thế kỉ trước đến nay cịn đang tiếp diễn.
Ở Việt nam thì cơng nghiệp hóa kiểu mới, công nghiệp hóa thường đi đôi với
hiện đại hóa, như trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng nêu ra công thức “công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” và Văn kiện Đại hội IX đặt vấn đề “công nghiệp hóa theo
hướng hiện đại”.
1.1.2.Khái niệm cụm công nghiệp (Industrial Cluster)
Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, có ranh giới địa lí xác định, khơng có dân cư sinh
sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
Cụm cơng nghiệp có qui mơ diện tích khơng vượt q 75 ha và khơng dưới 10
ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm cơng
nghiệp làng nghề có qui mơ diện tích khơng vượt quá 75 ha và không dưới 5
ha. (Theo Nghị định Số: 68/2017/NĐ-CP)
Điều kiện thành lập, mở rộng cụm cơng nghiệp
a) Có trong Qui hoạch phát triển cụm cơng nghiệp đã được phê duyệt;
b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp lí, có năng lực, kinh nghiệm
đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng
hạ tầng kĩ thuật;
c) Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm cơng nghiệp thì tỉ lệ

lấp đầy trung bình của các cụm cơng nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quĩ đất công
nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp nhỏ hơn 50 ha.
1.2.Vai trò của công nghiệp hóa và cụm công nghiệp tới đời sống người dân
1.2.1.Vai trò của công nghiệp hóa tới đời sống người dân
Công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa. Thông qua việc quy hoạch phát
triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình phân bổ lại dân cư ở
các vùng, tạo điều kiện đô thị hóa đất nước. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp
hóa thường đi đôi với quá trình đô thị hóa…
Công nghiệp hóa với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự phát triển
các ngành dịch vụ. Sự phát triển các ngành này đã thu hút một lượng lớn lao động ở

7


nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu vực thành thị vốn
đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng nông thôn đến các đô thị
lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi
được thực hiện bằng việc xây dựng các khu công nghiệp mới ngay tại các vùng
nông thôn, miền núi. Điều này đã thu hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu
sản xuất công nghiệp và một bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ
đáp ứng những yêu cầu mới của khu công nghiệp.
Công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế. Để thực hiện quá
trình sản xuất, ngành này phải sử dụng các sản phẩm của các ngành khác và ngược
lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt
động sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu vào từ sản phẩm của công
nghiệp khai thác, của nông nghiệp và chính bản thân các ngành công nghiệp chế
biến với nhau. Ngược lại, hoạt động sản xuất của nông nghiệp lại yêu cầu phân bón
hóa học, thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp. Trong quá trình trên
để đưa sản phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận chuyển,
thương mại… công nghiệp hóa đã thúc đẩy các mối liên kết ngày càng phát triển

sâu rộng. Đây chính là cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng năng động cho đất
nước.
Công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của “diễn đàn kinh tế thế
giới” về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu
của 8 nhóm. Đó là:
 Sức mạnh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.
 Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường
cho cạnh tranh
 Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng dịch
vụ tài chính
 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh
 Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh nghiệp
 Trình độ khoa học- công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên cứu
cơ bản và ứng dụng
 Chất lượng nguồn lực

8


Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô: từ các chính sách
của Chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp; từ cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ có công nghiệp hóa
mới có thể thúc đẩy sự phát triển tổng lực của nền kinh tế.
1.2.2.Vai trò của cụm công nghiệp tới đời sống người dân
Trong thời kỳ CNH, HĐH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung
là cần thiết và được Nhà nước khuyến khích.
Qua 17 năm hình thành và phát triển CCN ở Việt Nam, nhiều CCN đã và đang
đóng vai trò quan trọng và tạo ra một khí thế phát triển mới cho nền kinh tế cả

nước. Tại các địa phương có CCN hoạt động mạnh thì mức độ tăng trưởng kinh tế
ở đó cao hơn những nơi CCN chưa phát triển.
Việc phát triển các CCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành
dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH-HDH nông nghiệp nông thôn, mà còn đẩy nhanh
tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
trong và ngoài CCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng CCN có tác động kích thích sự phát triển
kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và
thành thị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Điều này có thể dễ
dàng nhận nhất ở những vùng KCN, CCN phát triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn
Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dương), Tiên Sơn (Bắc Ninh),… cùng với quá
trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải
thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh
doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng.
Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và công tác quản lý thuận lợi của
Nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hòa thiện và đồng
bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định việc thu hút đầu tư. Việc
các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc doanh) tham
gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN không những tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong CCN hoạt động hiệu quả, mà còn tạo sự đa dạng hóa thành
phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu
hút doanh nghiệp công nghiệp vào CCN.
9


Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong CCN không những thu hút các
dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để
tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh hoặc di chuyển ra khỏi các khu dân cư đông,
tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường
đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng

trong khu vực như KCN Tân Tạo (thành phố Hồ Chí Minh), Việt Hương (Bình
Dương),…
Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào CCN còn đảm bảo
sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ,…
các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu
vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí,…
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành như
điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch
vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường địa ốc,...đáp
ứng nhu cầu hoạt động và phát triển các CCN.
Quá trình phát triển các CCN ở Việt Nam trong những năm qua đã thể hiện sự
đúng đắn trong đường lối phát triển kinh tế của Đảng. Các CCN, KCX đã có những
đóng góp không nhỏ trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao trình độ và hiện
đại hóa công nghệ, tăng cường khả năng tổ chức quản lý sản xuất và quản lý nhà
nước, từ đó làm giảm chi phí sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh của sản
phẩm trong quá trình hội nhập. Các CCN, CCX cũng thể hiện vai trò không thể
thiếu trong việc xây dựng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài
CCN, CCX nhằm thích ứng với nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại, nó cũng đặt ra
cho các cơ quan nhà nước những mục tiêu khắc phục các yếu kém, hạn chế, nâng
cao hơn nữa hiệu quả và vai trò của CCN, CCX trong các giai đoạn tới, góp phần
tích cực hơn nữa vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.3.Tính tất yếu phải phát triển các cụm CN ở nông thôn
Trong những năm qua, các cụm CN tập trung trong vùng là nhân tố động lực
đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của vùng, biến vùng
thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phổ

10



biến trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp trong GDP với tốc độ khá nhanh.
Nhiều tỉnh thuần nông trước đây nhờ phát triển khu, cụm CN sẽ nhanh chóng trở
thành những tỉnh công nghiệp như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương,…
Bộ mặt nông thôn đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại. Nhiều nhà máy, xí
nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có quy trình sản xuất công nghiệp hiện đại,
công nghệ cao được xây dựng và phát triển thu hút hàng chục tỉ USD và hàng nghìn
tỉ đồng của các nhà đầu tư trong nước. Các khu CN đã và đang thu hút hàng trăm
nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị trường sức lao động mới để thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây
dựng mới và nâng cấp, nhất là khu vực nông thôn, tỉ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt.
Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn? Vì nông
nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chng
là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân
số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% đến 27% GDP cả
nước…
Hơn thế nữa đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông
dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất
nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông
thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7
triệu ha đất canh tác; 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng;các mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông –lâm-hải sản (như cà phê, gạo, hạt tiêu,
…). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn
nguyên, vật liệu cho phát triển cụm công nghiệp-dịch vụ.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ
chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đanh xuất khẩu gạo đứng thứ hai
trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém, mà
nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực
này vẫn thấp (chiếm 11%-12% tổng vốn đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp
lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản

còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy

11


tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1
triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc
tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho
phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo được bước đột phá mạnh. Trình
độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải
thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và
không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và
nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế
giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha…) đều cho thấy bài
học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch
cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.
Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Để làm được điều này, cần rất nhiều giải
pháp trong đó có một giải pháp vô cùng quan trọng là phát triển dịch vụ và du lịch.
Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn mà
không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong
nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du
lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng
cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế
và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn

văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4.Tác động của cụm CN tới đời sống người dân nông thôn
A, khái niệm
Tác động tức là gây ra sự biến đổi nào đó cho sự vật được hành động hướng
tới. Và ở đây tác động của cụm công nghiệp tới đời sống người dân nông thôn tức là
gây ra sự biến đổi về mọi mặt như đất đai, thu nhập, ngành nghề, môi trường

12


sống,các vấn đề xã hội… và đối tượng mà hành động hướng tới ở đây chính là
người dân nông thôn.
B, Nội Hàm
Tác động của cụm CN tới đời sống người dân nông thôn là khái niệm mang
nội hàm với 2 cách hiều khác nhau đó là tích cực và tiêu cực. Ta có thể thấy dễ dàng
nhất khi xuất hiện các cụm CN đã giúp cho thu nhập của người dân tăng lên, đường
xá giao thông được cải thiện rất nhiều, dịch vụ ngày càng tốt hơn- ta có thể hiểu đây
là những mặt tích cực. Nhưng đối lập với đó là mặt tiêu cực khi môi trường ngày
càng xấu đi, các vấn đề an ninh, mất trật tự an toàn xã hội… cũng ngày càng diễn
ra nhiều hơn. Do đó khi xem xét tác động phải có cái nhìn từ nhiều phía để tránh
nhìn nhận một việc nào đó một cách phiến diện.
C, Tiêu chí đánh giá tác động của việc xây dựng cụm công nghiệp tới đời sống
người dân nông thôn
 Tác động tới đất đai
Quá trình phát triển nhanh các khu CN, cụm CN tại nông thôn đã làm diện tích
đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã dẫn đến tình trạng “nuốt
chửng” những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản
xuất lương thực, thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho
môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho người dân…Việc thu hồi đất nông nghiệp

đã khiến nhiều hộ dân rơi vào tình trạng bần cùng hóa, mất kế sinh nhai,…
Để phục vụ các khu, cụm công nghiệp, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu
hồi, trong 5 năm từ 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã lấy là gần 370
nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi được thu hồi đất
nhiều nhất, trong đó những địa phương đứng đầu là Tiền Giang (20,3 nghìn ha),
Đồng Nai (17,9 nghìn ha), Bình Dương (16,6 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha),
Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)… Điều đó tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu người
với gần 630 nghìn hộ nông dân. Số liệu cho thấy , trung bình cứ mỗi ha đất thu hồi,
sẽ làm hơn 10 lao động nông dân mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có
tới 67% số nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang

13


nghề mới, 20% không có việc làm hoặc có việc nhưng không ổn định, 53% số hộ
nông dân bị thu hồi đất có thu nhập sụt giảm so với trước đây nên đời sống gặp
nhiều khó khăn.
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo thứ ba trên thế giới, năm 2019 xuất khẩu
6,37 triệu tấn gạo. Dù vậy không có nghĩa là chúng ta không có nguy cơ mất cân đối
an ninh lương thực trong tương lai, nhất là thiếu lương thực cục bộ ở khu vực dân
cư nghèo, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, dân số tăng, tình hình thiên tai,
dịch bệnh, giá lương thực tăng cao… Mục tiêu hàng đầu của nước ta là giữ diện tích
lúa ít nhất ở mức 3,8 triệu-4 triệu ha, sản lượng đạt khoảng 43 triệu tấn/ năm như
hiện nay thì an ninh lương thực của Việt Nam được bảo đảm. Tuy nhiên, sản lượng
này cũng chỉ cung cấp cho dân số khoảng 100 triệu người, khi dân số của Việt Nam
dự báo sẽ vào khoảng 120 triệu vào giữa thế kỉ XXI. Bởi vậy, nếu không giữ được
một diện tích trồng lúa ổn định, tìm cách tăng năng suất thì nguy cơ mất cân đối an
ninh lương thực trong nước là điều sẽ xảy ra.
 Tác động tới môi trường

Việc hình thành các cụm CN nhằm tạo điều kiện để các chủ doanh nghiệp đầu
tư mở rộng quy mô sản xuất, song thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã nhập dây
chuyền sản xuất công nghệ lạc hậu hàng chục năm. Điều này, không chỉ làm giảm
sức cạnh tranh, mà còn khiến hoạt động sản xuất không ổn định, gây ô nhiễm môi
trường.
Việc xử lý chất thải của các nhà máy trước khi thải ra môi trường đang làm
đau đầu các nhà quản lý. Theo ước tính, mỗi CCN thải khoảng từ 3000-10000 m3
nước thải/ngày đêm. Như vậy, tổng lượng nước thải công nghiệp của các CCN trên
cả nước lên khoảng 500.000-700.000 m3/ ngày đêm.
Ngay cả ở những CCN đã có trạm, ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô
nhiễm khó kiểm soát và không được quan tâm. Khí thải của các cơ sở sản xuất chứa
nhiều chất độc hại được xả trực tiếp vào môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của
nhân dân quanh vùng.
Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO2, CO và NO2 gần CCN hoặc trong
các CCN đang gia tăng. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông chính đều đã vượt
tiêu chuẩn cho phép từ 2 – 6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, luyện kim, công nghiệp

14



×