Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

CHƯƠNG VII CHÍNH SÁCH PHÂN CHIA CỔ TỨC pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.78 KB, 24 trang )

1
CHƯƠNG VII
CHÍNH SÁCH PHÂN CHIA
CỔ TỨC
2
I. Ý NGHĨA CHÍNH SÁCH PHÂN CHIA CỔ
TỨC
Chính sách phân chia cổ tức xác định cách
phân phối lợi nhuận ròng, một phần cho
cổ đông dưới dạng lợi tức cổ phần (cổ
tức), một phần lợi nhuận giữ lại dùng để
tái đầu tư
- Lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn nội bộ quan
trọng dùng để phát triển hoạt động sản
xuất – kinh doanh của DN
- Lợi tức cổ phần là phần lợi nhuận chính
DN chi trả cho các cổ đông góp vốn vào
DN.
3
II. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHÍNH
SÁCH CỔ TỨC
1. Các hạn chế pháp lý
-
Không thể dùng vốn của một DN để chi
trả cổ tức
-
Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận
ròng hiện nay và trong thời gian qua
-
Không thể chi trả cổ tức khi DN mất khả
năng thanh toán.


4
2. Các ảnh hưởng của thuế
3. Các ảnh hưởng của khả năng thanh toán
4. Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị
trường vốn
5. Ổn định thu nhập
6. Triển vọng tăng trưởng
7. Lạm phát
……………
5
III. CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG
THỰC TIỄN
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác
nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại
lợi nhuận khi nào mà DN có các cơ hội
đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao
hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ
đông đòi hỏi.
6
Lý thuyết giữ lại lợi nhuận ngụ ý là chi trả cổ
tức thay đổi từ năm này sang năm khác
và tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn
Một doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư
tăng trưởng trong nhiều năm có thể bị
buộc phải cắt giảm cổ tức hoặc bán cổ
phần mới nhằm thỏa mãn các nhu cầu tài
trợ và duy trì cấu trúc vốn tối ưu
Nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động đề xuất
là DN trong giai đoạn tăng trưởng

thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn
các DN đang trong giai đoạn bão hòa.
7
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Hầu hết các DN và các cổ đông thích chính
sách cổ tức tương đổi ổn định hơn
Những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức thường bị
trì hoãn cho đến khi nào các giám đốc tài
chính công bố rằng các khoản lợi nhuận
trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa
mãn cổ tức lớn hơn
Cổ tức có xu hướng gia tăng theo thời gian
nhưng sự gia tăng cổ tức thường trễ
hơn gia tăng lợi nhuận.
8
* Lý do tại sao các nhà đầu tư thích cổ
tức ổn định:
-
Nhà đầu tư cảm thấy sự thay đổi cổ tức
có nội dung hàm chứa thông tin
-
Nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào một
dòng cổ tức không đổi cho các nhu cầu lợi
nhuận tiền mặt của mình
-
Cổ tức ổn định là một đòi hỏi mang tính
pháp lý.
9
IV. CÁCH THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Quyết định về chi trả cổ tức được đặt trong

tay của hội đồng quản trị của công ty
Việc chi trả cổ tức cho cổ đông được ghi
nhận vào một ngày cụ thể
Khi cổ tức được công bố, nó trở thành một
trách nhiệm tài chính đối với công ty và
không thể dễ dàng thay đổi
Trước khi chi trả cổ tức, ngoài việc công bố
cổ tức được hưởng công ty còn phải
chuẩn bị danh sách cổ đông chính thức
được thụ hưởng cổ tức vào ngày chi trả.
10
Các ngày then chốt trong thể thức chi trả cổ tức
24 / 2 27 / 2 3 / 3 15 / 3
Ngày
công bố
Ngày không
có cổ tức
Ngày
ghi sổ
Ngày
chi trả
- Ngày công bố: hội đồng quản trị thông qua và công
bố cổ tức sẽ được chi trả cho mỗi cổ phần là bao nhiêu
- Ngày ghi sổ: công ty lập danh sách tất cả cổ đông
nào được xem là cổ đông được hưởng cổ tức
- Ngày không có cổ tức: các nhà đầu tư mua cổ phần
vào ngày hoặc sau ngày này không được hưởng cổ tức
- Ngày chi trả: từ 2 - 4 tuần sau ngày ghi sổ, cổ tức được
chi trả cho cổ đông bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
11

V.CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CỦA CHÍNH SÁCH
PHÂN CHIA CỔ TỨC
1. Chia thêm cổ phiếu
Chia thêm cổ phiếu là số cổ phiếu được
chia thêm cho mỗi cổ phần của cổ đông
Giá trị cổ phiếu chia thêm không lớn hơn
lượng vốn tái tạo của DN và tỷ lệ cổ
phần sở hữu của cổ đông trong DN
được giữ nguyên không đổi.
12
VD: Công ty CP Thịnh Phát có cơ cấu vốn
trước khi chia thêm cổ phiếu như sau:
CP thường (MV=5$,400.000 CP) 2.000.000
Thặng dư vốn 1.000.000
Lợi nhuận giữ lại 7.000.000
Tổng vốn CP thường 10.000.000
Công ty dự tính chia thêm 5% cổ phiếu cho
cổ đông (20.000 CP). Thị giá cổ phiếu
công ty hiện thời là 40$/CP.
13
Bảng phân bổ vốn sau khi chia thêm cổ phiếu
CP thường (MV=5$,420.000 CP) 2.100.000
Thặng dư vốn 1.700.000
Lợi nhuận giữ lại 6.200.000
Tổng vốn CP thường 10.000.000
Với số CP được chia thêm, 800.000$ lợi
nhuận giữ lại (40$ x 20.000CP) được
chuyển thành cổ phần thường dưới khoản
mục thặng dư vốn.
14

Mệnh giá không đổi, số CP tăng thêm
20.000 nên khoản mục cổ phần thường
tăng thêm 100.000$
Phần còn lại 700.000$ được đưa vào khoản
mục thặng dư vốn
Tài sản ròng của công ty vẫn giữ nguyên
không đổi.
15
Giả sử tổng lợi nhuận sau thuế của công ty là
1 triệu $
Trước khi cổ phiếu được chia thêm thu nhập
mỗi cổ phiếu (EPS):
EPS

= 1 triệu/400.000 = 2,5$
Sau khi chia thêm cổ phiếu:
EPS = 1 triệu/420.000 = 2,38$

Cổ đông có nhiều cổ phiếu hơn nhưng thu
nhập/CP thấp hơn
Tỷ lệ tổng thu nhập của cổ đông giữ cổ
phiếu thường vẫn giữ nguyên không đổi.
16
2. Chia nhỏ cổ phần
Chia nhỏ cổ phần được hiểu một cách đơn
giản là số cổ phiếu sẽ tăng lên tỷ lệ với
mệnh giá của cổ phiếu giảm xuống
Ví dụ: cơ cấu vốn của công ty ABC trước
khi chia nhỏ cổ phiếu được cho trong
bảng sau:

CP thường (MV=5$, 400.000CP) 2.000.000
Thặng dư vốn 1.000.000
Lợi nhuận giữ lại 7.000.000
Tổng vốn CP thường 10.000.000
17
Sau khi chia nhỏ cổ phần, cơ cấu vốn của
công ty như sau:
CP thường(MV=2,5,800.000CP) 2.000.000
Thặng dư vốn 1.000.000
Lợi nhuận giữ lại 7.000.000
Tổng vốn CP thường 10.000.000
Nhận xét:
-
Mệnh giá cổ phiếu thay đổi
-
Các khoản mục không đổi
-
Tổng vốn CP thường vẫn giữ nguyên.
18
* Tác dụng của việc chia thêm cổ phiếu
và chia nhỏ cổ phần
-
Chia thêm CP có tác dụng làm tăng số
CP đang lưu hành và tái phân phối vốn
giữa các tài khoản vốn của DN
-
Chia nhỏ CP được sử dụng trong trường
hợp công ty muốn giảm giá CP của mình
trên thị trường để có thể bán CP rộng rãi
cho dân chúng.

19
3. Mua lại cổ phần
Mua lại cổ phần tương tự như là quyết định
chính sách cổ tức
Công ty có thể mua lại trực tiếp từ các cổ
đông của mình bằng cách đưa ra giá đệm
hoặc mua ở thị trường tự do hoặc thương
lượng với những người nắm giữ lượng
lớn các cổ phần như các định chế
Cổ phần được mua lại gọi là cổ phần ngân
quỹ.
20
Việc mua lại cổ phần làm tăng thu nhập trên
mỗi cổ phần cho số CP đang lưu hành
còn lại và làm tăng giá CP nếu các nhà
đầu tư áp dụng cùng một tỷ số giá trên thu
nhập (P/E) cho mỗi CP trước và sau khi
mua lại
Tỷ số P/E bằng giá mỗi CP chia cho thu
nhập mỗi CP
Thông thường, công ty sẽ công bố dự định
mua lại một số cổ phần của mình để các
nhà đầu tư được biết.
21
Ví dụ: Công ty HP dự định phân phối 750
triệu $ cho các cổ đông dưới hình thức
hoặc chia cổ tức bằng tiền mặt hoặc mua
lại cổ phần
Công ty có lợi nhuận dự kiến 625 triệu trong
năm sắp tới và có khoảng 250 triệu CP

đang lưu hành. Giá thị trường hiện tại của
CP là 50$/CP
Nếu chia cổ tức bằng tiền mặt thì cổ tức cho
mỗi CP là 3$ (750 triệu $/250 triệu CP)
Nếu mua lại CP thì giá mua là 53$/CP với số
lượng CP mua lại là 14.150.943 CP (750
triệu $/53$).
22
Trước khi
mua lại CP
(Chia cổ tức
tiền mặt)
Sau khi mua
lại CP
LN ròng dự kiến
Số CP lưu hành
TN mỗi CP dự kiến
Tỷ số P/E (lần)
Giá CP dự kiến
Cổ tức dự kiến
625.000.000
250.000.000
2,5
20
50
3
625.000.000
235.849.057
2,65
20

53
0
23
Nhận xét:
Tài sản của các cổ đông trước và sau khi mua lại
cổ phần không thay đổi (53$/CP)
Giá trị của công ty sẽ không chịu tác động bởi
cách thức mà lợi nhuận được chi trả cho cổ
đông
Tuy nhiên, trong thực tế mua lại CP có làm gia
tăng giá CP (tăng giá trị công ty), vì:
-
Ảnh hưởng của thuế: thu nhập lãi vốn chịu
thuế ít hơn thu nhập cổ tức
-
Phát tín hiệu cho các nhà đầu tư rằng công ty
sẽ có lợi nhuận và dòng tiền cao hơn trong
tương lai.
24
Bài tập:
Bài 1: Công ty AGFISH thông báo chia lợi
tức bằng cổ phần cho cổ đông với tỷ lệ
20%. Biết giá bán của một cổ phần là
35.500 $. Một cổ đông đang sở hữu 500
cổ phần của AGFISH. Hỏi:
a/ Cổ đông này sẽ nhận được bao nhiêu cổ
phần mới?
b/ Giá bán kỳ vọng của mỗi cổ phần sẽ là
bao nhiêu?

×