Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn phải tương xứng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.36 KB, 9 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh thời đại đặc trng bởi xu thế toàn cầu hoá về kinh tế với u thế là
kinh tế tri thức và công nghệ với u thế là công nghệ cao đặc biệt là công nghệ
thông tin thì việc phát triển con ngời, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định nhất cho sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Thách thức lớn đó có
tính cơ bản lâu dài mà sự nghiệp công nghiệp hoá là cuộc đua tranh về yếu tố con
ngời, về việc phát triển trình độ nguồn nhân lực. Do đó việc phân bổ nguồn nhân
sao cho cân đối và phù hợp với năng lực của họ là việc làm rất cần thiết đối với
mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trờng. Đứng trớc tình hình
đó thì các doanh nghiệp phải làm gì để có thể kinh doanh có hiệu quả nh một số
doanh nghiệp điển hình hiện nay. Là một sinh viên của khoa quản lý doanh nghiệp
hiện nay và sẽ là một nhà doanh nghiệp trong tơng lai em đã đợc học cách tổ chức
quản lý một doanh nghiệp và em cũng đợc học tám nguyên tác chung về tổ chức
do đó em xin mạnh dạn chọn nguyên tắc 3 làm đề tài cho bài viết của mình. Nội
dung của nguyên tấc đó nh sau: Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn phải tơng
xứng . Vì giới hạn của đề tài nên em xin phép đợc chia bài viết của mình làm ba
phần :
Phần I : Những vấn đề cơ bản về tổ chức.
Phần II : Phân tích nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc: Nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn phải tơng xứng .
Phần III : Sự vận dụng trong thực tế của doanh nghiệp.
1
Phần I : Những vấn đề cơ bản về tổ chức
Trong bất kỳ một lĩnh vực nào, một ngành nào đó thì việc tổ chức một bộ
máy quản lý là hết sức quan trọng bởi nó có tính quyết định nhằm giải quyết các
vấn đề cụ thể.Thực tế cho thấy khoa học về tổ chức và hoạt động có mối liên hệ
tác động với nhau đặc biệt muốn quản lý tốt phải tổ chức tốt, muốn nói đến ngời
lãnh đạo giỏi phải nói đến cách tổ chức. Vậy tổ chức là gì ?
Khái niệm tổ chức trong lĩnh vực hoạt động xã hội không đơn giản bởi nó mang
tính đa nghĩa và bất định vì vậy tuỳ theo bối cảnh, đối tợng và góc độ xem xét mà
có thể hiểu theo nghĩa rộng hoạc hẹp với trạng thái tĩnh hay trạng thái động, là tổ


chức điều khiển hay tổ chức thực hiện .Tổ chức xã hội hình thành và vận động
theo ý chí của con ngời với hình thức đa dạng cứng hoặc mềm và có mối liên hệ
tơng tác thờng đợc gọi là liên hệ hữu cơ. Tổ chức quản lý là một dạng tổ chức đIều
khiển đối với các hoạt động khác nhau nh : Quản lý nhà nớc, Quản lý kinh doanh,
Quản lý giáo dục
Có rất nhiều định nghia khác nhau về tổ chức song định nghĩa dới đây đợc xem
là chính xác và sát với khái niệm tổ chức quản lý đó là: Tổ chức là một cơ
cấu( bộ máy hoạc hệ thống bộ máy) đợc xây dựng có chủ định về vai trò và
chức năng đợc hợp thức hoá trong đó các thành viên của nó thực hiện từng
phần việc đợc phân công với sự liên kết hữu cơ nhằm đạt tới mục tiêu chung
Sở dĩ tổ chức đợc hiểu nh trên bởi tổ chức không xuất hiện tự phát ngẫu nhiên
mà nó đợc hình thành dựa trên một quyết định với mong muốn có chủ định của
những ngời thành lập tổ chức nhằm thực hiện các hoạt động đã đạt tới mục tiêu đã
chọn qua sự liên kết chặt chẽ các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hợp thành.
Tổ chức đợc xuất phát từ các nhiệm vụ cần tiến hành để đạt tới mục tiêu đẫ
xác định không vì lý do nào khác và đồng thời cũng không phục vụ bất kỳ mục
tiêu nào khác.Bên cạnh đó tổ chức còn có sự phân công lao động rành mạch nh:
mỗi ngời, mỗi nhóm ngời phải hoàn thành một khâu, một phần nhiêm vụ và đợc
liên kết với nhau trong cùng một tổng thể chung . Không chỉ có vậy mà tổ chức
còn có cấu tạo rất hợp lý: gồm nhiều bộ phận hợp thành và có một cơ cấu điều
2
khiển thống nhất để vận hành cả guồng máy một cách nhịp nhàng và đại diện cho
khối thồng nhất đó trong quan hệ với bên ngoài.
Trong kinh doanh cần có sự phân biệt giữa tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý
và tổ chức lao động. Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu trong
cả dây chuyền nhằm thực hiện các chu trình kinh doạnh từ đầu vào đến đầu ra. Tổ
chức quản lý là sự thiết lập và vận hành hệ thống cơ quan quản lý điều hành ở từng
tổ chức sản xuất và trong cả doanh nghiệp. VD : Hội đồng quản trị, giám đốc, các
phòng ban, tổ trởng tổ sản xuất Tổ chức lao động là sự phân công bố trí sử dụng
lực lợng lao động với cách làm việc khoa học nhằm đạt đợc năng suất và hiệu quả

cao.
Tổ chức quản lý gồm ba yếu tố tạo thành: Chức năng, cơ cấu và cơ chế vận
hành. Mỗi yếu tố của tổ chức mang tính động và có vai trò và tác dụng riêng quyết
định nhiều hay ít hiệu lực của tổ chức quản lý. Trong đó chức năng là yếu tố hàng
đầu quyết định sự tồn tại của tổ chức. Yếu tố cơ chế ( đặc biệt là các mối quan hệ)
quyết định rất nhiều quá trình vận động bình thờng của tổ chức nếu không đúng sẽ
gây nhiều vớng mắc, rối loạn có thể dẫn đến vô hiệu hoá tổ chức.
Tóm lạI, công tác tổ chức là một việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi một nhà
quản lý và nó là yếu tố tất yếu dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp.
3
Phần II : phân tích nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc :
Nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn phảI tơng xứng
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra vừa có cơ hội, vừa có thách thức đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng
cần coi trọng yếu tố cạnh tranh không chỉ tại thị trờng trong nớc mà cả thị trờng n-
ớc ngoài. Hiện tại nớc ta có khoảng hơn 5000 DNNN và các doanh nghiệp này
đang sử dụng khoảng 75% tài sản cố định, 50- 70% tổng lơng tín dụng ngân hàng
trong nớc, hơn 70% tổng số vốn vay nớc ngoài đóng góp hàng năm khỏang 39%
GDP của cả nớc vì vậy việc đánh giá khả năng tổ chức của một doanh nghiệp và
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là hết sức quan trọng vì nó có ý nghĩa sống
còn đối với sự cạnh tranh quốc gia bởi DNNN đợc coi là xơng sống của nền
kinh tế do đó việc xác định rõ Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn tơng xứng là
một yếu tố không thể thiếu trong việc tổ chức hoặc thành lập một công ty. Để lý
giải cho điều trên thì trớc hết chúng ta phải lý giải rõ nhiệm vụ là gì ?
1)Nhiệm vụ xét cho cùng là sự thể chế hoá của chức năng, là công việc phải
làm do sự phân công và đợc ấn định thời gian hoàn thành. Không chỉ thế khi nhệm
vụ đợc giao cho bộ phận hoặc cá nhân nào phải gắn với trách nhiệm mà bộ phận
hoặc cá nhân đó phải bảo đảm hoàn thành. Cá nhân đó cần xác định và hiểu rõ
mình phải chịu trách nhiệm về mặt nào và đến đâu ? Ai là ngời chịu trách nhiệm
và chịu trách nhiệm trớc ai ? Chỉ khi nhận rõ trách nhiệm mỗi ngời mới tận tâm

tận lực, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. Và do
đó chỉ giao nhiệm vụ khi xét thấy ngời thực hiện có đủ khả năng.
Có 4 loai trách nhiệm: - Trách nhiệm tập thể
Trách nhiệm cá nhân
- Trách nhiệm liên đới
Trách nhiệm cuối cùng
Trách nhiệm tập thể đợc thực hiện trong cơ chế quyết định tập thể. VD : Chế
độ làm việc của hội đồng quản trị, các phòng ban Trong đó mọi thành viên tham
gia quyết định phải cùng chịu trách nhiệm kể cả thiểu số bất đồng tránh trờng hợp
lấy số đông để áp đảo số ít để giành phần thắng về mình.
4
Trong chế độ thủ trởng ( hệ thống điều hành) phải xác định trách nhiệm cá
nhân của ngời phụ trách cũng nh của ngời đợc phân công.
Đối với những bộ phận, những ngời có liên quan cần xác định trách nhiệm liên đới
tức là một phần trách nhiệm gián tiếp.
Trách nhiệm cuối cùng là sự chia sẻ trách nhiệm chung đói với kết quả thực
hiện cuối cùng theo mục tiêu của cả doanh nghiệp chủ yếu nhằm động viên tinh
thần và ý thức làm chủ hơn là chịu trách nhiệm cụ thể. Trách nhiệm cụ thể có
nghĩa là phải chịu xử lý về hành chính hoặc về pháp lý có trờng hợp phải bồi thờng
thiệt hại đã gây ra.
2) Quyền hạn là một phần quyền lực đợc giao để có thể thực thi một nhiệm vụ với
trách nhiệm phải bảo đảm hoàn thành. Giao quyền hạn có nghĩa là sự phân định
quyền lực tơng xứng với trách nhiệm phải đảm bảo vừa đủ, không thừa, không
thiếu và phải rõ ràng. Có nh vậy thì cá nhân đó mới phát huy đợc khả năng của
mình. Ngợc lại nếu giao quyền hạn không đủ sẽ không thể qui đợc trách nhiệm
hậu quả là cấp trên phải tụ gánh lấy trách nhiệm lẽ ra đợc san sẻ tạo ra sự tập trung
quá mức, hạn chế tính chủ động sáng tạo của cấp dới do đó dễ sinh tệ quan liêu và
lỏng lẻo kỷ cơng. Còn nếu giao quá nhiều quyền hạn sẽ tạo cơ hội cho sự lộng
quyền, chuyên quyền vì vậy dễ xảy ra các vi phạm vô nguyên tắc mà khó xác định
đợc trách nhiệm.

Nhng còn nguy hiểm hơn là ngời tổ chức không xác định đợc rõ quyền hạn của
từng cá nhân tạo ra tình trạng không kiểm soát đợc hành động của cấp dới dẫn đến
những hậu quả:
-Hoặc là không hoàn thành đợc nhiệm vụ, không qui đợc trchs nhiệm do không
sử dụng quyền hạn cần có.
- Hoặc là tuỳ tiện lạm dụng quyền lực, lấn sân vào can thiệp vợt cấp
Chính vì những điều trên mà một nhà nghiên cứu quản lý đã nhấn mạnh rằng :
Lãnh đạo chính là chỗ phải biết phân định quyền lực cho nên một nhà quản lý
muốn tổ chức tốt, muốn cho việc kinh doanh của mình đạt hiệu quả thì luôn luôn
phải xác định đợc rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân trong công ty và
cân đối với khả năng làm việc của họ để từ đó có thể phân công hoặc giao phó cho
5

×