Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tổng quan một số đặc điểm tự nhiên phục vụ cho việc đề xuất phương án cải tạo, phục hồi môi trường cụm mỏ bình hóa tân hạnh, thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.23 KB, 7 trang )

Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018

TỔNG QUAN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN PHỤC VỤ
CHO VIỆC ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI
M I TRƯỜNG CỤM MỎ BÌNH HĨA-TÂN HẠNH,
THÀNH PHỐ BIÊN HỊA, TỈNH ĐỒNG NAI
Bùi Thanh Hoàng1, Trịnh Hồng Phƣơng2
1
2

Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam

Khoa Địa chất và Khoáng sản, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh
Email:
TĨM TẮT

Cụm mỏ đá xây dựng Bình Hóa - Tân Hạnh đã được UBND tỉnh Đồng Nai cấp phép khai thác
thuộc địa phận các xã Bình Hóa và xã Tân Hạnh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai bao gồm 4 mỏ
đá là Tân Hạnh, Tân Hạnh 1A, Bình Hóa và Bình Hóa 1A với tổng diện tích 72,86 ha và cote kết
thúc khai thác là -60 m. Theo quy định, các mỏ này đã ngừng hoạt động vào năm 2010 và phương
án cải tạo, phục hồi môi trường của 4 mỏ đã được phê duyệt nhưng riêng lẻ. Vì vậy việc xác định
phương án cải tạo, PHMT cho cụm mỏ là cần thiết. Tuy nhiên, để đề xuất được phương án PHMT
cho cụm mỏ cần tìm hiểu đặc điểm chung của toàn cụm. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tổng
quan đặc điểm tự nhiên của cụm mỏ làm cơ sở đề xuất phương án PHMT thích hợp. Các đặc điểm
cụm mỏ được đánh giá trong bài là: i) đánh giá trữ lượng của cụm hồ; ii) đánh giá tính bền vững của
cơng trình; iii) đánh giá chất lượng nước hồ.
Từ khóa: cụm mỏ Bình Hóa - Tân Hạnh, tính bền vững, cải tạo phục hồi mơi trường.
1. GIỚI THIỆU
Thành phố Biên Hịa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, phía bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, phía nam
giáp huyện Long Thành, phía đơng giáp huyện Trảng Bom, phía tây giáp Thị xã Tân Uyên, thị xã


Dĩ An tỉnh Bình Dương và Quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên 264,08km2, dân số
1.250.800 người (2017). Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 10, mùa khô
thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm từ khoảng 25,4 °C
đến 27,2 °C.
Biên Hịa có tiềm năng to lớn để phát triển cơng nghiệp với nền đất lý tưởng, thuận lợi cho
việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu cơng nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai
thác đáng kể, nhất là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng. Trong những năm qua, ngành khai
khống ở Biên Hịa đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai với các mỏ Tân
Bản, cụm Bình Hóa - Tân Hạnh, Long Bình Tân, Tân Vạn, Tân Đơng Hiệp,… Trong đó cụm Bình
Hóa Tân Hạnh gồm 4 mỏ là Tân Hạnh, Tân Hạnh 1A, Bình Hóa và Bình Hóa 1A với tổng diện tích
72,86 ha thuộc xã Hóa An và xã Tân Hạnh, cách trung tâm Biên Hịa 4 km về phía đơng.
Tuy nhiên, theo quy định cụm mỏ Bình Hóa - Tân Hạnh đã kết thúc khai thác vào năm 2010
với cote kết thúc khai thác là -60 m. Trước khi kết thúc khai thác, 4 mỏ này đã tiến hành cải tạo,
phục hồi môi trường với phương án là làm hồ nước. Bốn mỏ này tuy có cùng phương án phục hồi
mơi trường nhưng lại thực hiện riêng rẻ, tức ở đây hiện có 4 hồ nước nằm sát nhau, gây khó khăn
471


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
cho công tác quản lý và đảm bảo an tồn, đồng thời khơng sử dụng được hết tối đa mặt bằng sau
khai thác của khu vực. Vì vậy việc đề xuất phương án phục hồi mơi trường chung cho cụm mỏ Bình
Hóa - Tân Hạnh để sử dụng mặt bằng trong tương lai là hết sức cần thiết. Để làm được điều đó,
trước hết, phải tìm hiểu kỹ về đặc điểm điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực mới đề xuất được
phương án phù hợp cho cụm mỏ. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung đánh giá
đặc điểm tự nhiên của khu vực và cụm mỏ, giới hạn ở ba nội dung là: i) đánh giá trữ lượng của cụm
hồ; ii) đánh giá tính bền vững của cơng trình; iii) đánh giá chất lượng nước hồ.
2. HIỆN TRẠNG VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa hình
Địa hình ngun thủy của cụm mỏ đá Bình Hóa - Tân Hạnh là địa hình dạng đồi thấp, tương
đối bằng phẳng, ít cây cối, độ cao tuyệt đối trung bình khoảng 10 m. Hiện nay, trong phạm vi cụm

mỏ, địa hình đã bị biến đổi do quá trình khai thác đá, tạo thành các moong sâu với 4 đến 5 tầng khai
thác. Nơi sâu nhất trong mỏ đã đạt tới cote - 66 m (hố thu nước của các khai trường) tương ứng với
độ sâu 69m so với địa hình xung quanh.
2.2. Đặc điểm khí tƣợng
Thành phố Biên Hịa nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của khí hậu
miền Đơng Nam Bộ. Hàng năm, khí hậu thay đổi theo hai mùa rõ rệt: mùa mưa thường từ tháng 5
đến cuối tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm đạt
1.843,9 mm. Ngày mưa lớn nhất đạt 128,8 mm/ngày vào ngày 18/08/2004. Lượng nước mưa vào
mùa mưa chiếm đến 85 % tổng lượng mưa tháng trong mùa mưa, lượng mưa trung bình tháng trong
mùa mưa là 217 mm/tháng, có khi đạt 300,3 mm vào tháng 09/2003. Lượng nước bốc hơi phân bố
theo mùa khá rõ rệt, lượng nước bốc hơi vào mùa khô lớn và kéo dài ngược lại vào mùa mưa thấp.
Lượng nước bốc hơi trung bình tháng đạt 113,47 mm. Lượng bốc hơi cao đến đỉnh điểm vào các
tháng cuối mùa khô và bắt đầu giảm dần khi mùa mưa đến. Nhiệt độ trung bình khu vực giai đoạn
2001-2012 khá cao, đạt 25,9-28,0 oC. Nhiệt độ cao nhất đạt 30,7 oC vào tháng 5 năm 2010, thấp
nhất 23,4 oC vào tháng 1 năm 2009. Biên dao động nhiệt độ trong vùng không lớn: trong tháng biên
dao động lớn nhất là 4,8 oC vào năm 2005, ít dao động nhất là năm 2011 chỉ khoảng 2,5o. Độ ẩm
trung bình khu vực trạm Biên Hịa giai đoạn 2006-2012 dao động trong khoảng 66-86 %, độ ẩm nhỏ
nhất dao động trong khoảng 25-56 %.
2.3. Đặc điểm địa chất
2.3.1. Địa tầng
Cụm Bình Hóa - Tân Hạnh có cấu trúc địa chất tương đối đơn giản. Đá gốc là các thành tạo hệ
tầng Bửu Long. Bên ngồi diện tích mỏ, chúng bị các trầm tích hệ Đệ tứ phủ lên trên bề mặt với
chiều dày đất phủ từ 5 đến 22 m.
Trong phạm vi mỏ, từ dưới lên có ba thành tạo địa chất: Hệ tầng Bửu Long. Tập 2 (T2abl2): bề
dày dự đốn > 300 m; Hệ tầng Long Bình (K1lb): Bề dày của hệ tầng dự đoán 200-500 m; Hệ Đệ tứ.
Thống Holocen hạ - trung (aQ22-3): chiều dày các trầm tích Holocen hạ - trung thay đổi từ 2-22 m,
trung bình 6,88 m. Trong phạm vi cụm mỏ, chúng phủ bất chỉnh hợp lên bề mặt các đá của hệ tầng
Bửu Long.

472



Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018

Hình 1. Bản đồ vị trí hiện trạng khu vực nghiên cứu.
2.3.2. Địa chất thủy v n
a. Đặc điểm nước mặt
Suối Rạch Sỏi chảy ngang, chia khu vực khai thác thành 2, gồm mỏ Bình Hóa và mỏ Tân
Hạnh. Suối có nước quanh năm, rộng trung bình khoảng 8 m. Lưu lượng xác định được khi đo vẽ lộ
trình địa chất thủy văn đạt 0,131 m3/s [1]. Hai bên bờ suối đã được đắp đê ngăn nước tràn xuống
moong khai thác. Suối đóng vai trị kênh dẫn nước, được các doanh nghiệp bơm từ moong khai thác
vào suối chảy ra sơng Đồng Nai và thốt nước mưa cho lưu vực phía tây của cụm mỏ.
Sơng Đồng Nai là một con sơng lớn, dài 635 km, diện tích lưu vực 44.100 km2, lưu lượng
trung bình 500 m3/s. Mỗi năm hệ thống sông Đồng Nai đổ ra biển khoảng 36 tỷ m3 nước, ứng với
module dòng chảy là 30 l/s.km2. Đoạn chảy qua vùng hạ lưu từ sau thác Trị An đến cửa sông dài
khoảng 150 km, bề rộng sông biến đổi từ 600-2000 m, sâu từ 15-25m, độ dốc nhỏ hơn 0,0001 [1].
Lưu lượng trung bình 3 tháng mùa kiệt nhất (tháng 2, 3 và 4) là 247 m3/s.
Bảng 1. Hiện trạng lưu lượng trung bình của sơng Đồng Nai tại Biên Hòa.
Đơn vị: m3/s
Tháng

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

Qbq

295

255

237

249

342

698

958


1.492

1.742

1.588

819

392

Q75 %

273

236

214

219

261

854

691

1.323

1.373


680

691

369

Q95 %

236

215

193

190

229

413

501

919

1231

576

377


277

Nguồn: [1]
473


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Đặc trưng dòng chảy sơng Đồng Nai khu vực Thành phố Biên Hịa được nêu trong Bảng 2.
Bảng 2. Đặc trưng dịng chảy sơng Đồng Nai khu vực Biên Hòa.
Qp (m3/s)

Khu vực

Flv
(Km2)

Mo
(l/s/Km2)

Qo
(m3/s)

Wo
(106 m3)

10 %

50 %


75 %

95 %

Biên Hòa

22.425

34,2

767

24.252

1.070

760

615

490

Nguồn: [1]
b. Đặc điểm nước dưới đất
Căn cứ vào dạng tồn tại của nước trong đất đá có trong mỏ và độ giàu nước của đất đá chứa
nước, trong phạm vi khu vực nghiên cứu có thể chia ra các tầng chứa nước sau:
Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen trung-thượng (qh2-3): Tầng chứa nước này phân bố ven rìa
diện tích khai thác mỏ, ở những phần địa hình nguyên thủy, chưa bị đào bới trong quá trình khai
thác. Thành phần đất đá chứa nước bao gồm chủ yếu là các thành tạo sét, sét pha lẫn cát bột. Chiều
dày thay đổi từ 2 m đến 22 m, trung bình 6,88 m. Đây là tầng chứa nước có bề dày nhỏ, khả năng

chứa nước kém, đóng vai trị tầng cách nước làm giảm khả năng thấm xuyên của nước mặt xuống
cung cấp cho nước dưới đất của các tầng chứa nước bên dưới.
Tầng chứa nƣớc khe nứt Trias trung - Kreta hạ (t2 -k1): Đất đá của đơn vị chứa nước này
phân bố rộng khắp trong mỏ, lộ ra trên phần lớn diện tích moong khai thác. Nước trong đơn vị chứa
nước này có động thái mực nước thay đổi theo mùa. Nước được cấp bởi nước mưa, nước mặt thấm
trực tiếp xuống diện phân bố. Các thông số địa chất thủy văn đặc trưng của tầng chứa nước được
trình bày trong Bảng 3
Bảng 3. Các thơng số địa chất thủy văn đặc trưng.
STT

Các thông số

ĐVT

Ký hiệu

Giá trị

5

Mực nước tĩnh trung bình tại các LK quanh mỏ

m

Ht

20,69

6


Cao độ mực nước tĩnh trung bình

m

Ht

-17,62

7

Cột nước trong moong trung bình

m

H

48,38

8

Trị số hạ thấp mực nước S tháo khô trong mỏ

m

S

42,38

9


Lưu lượng bơm lớn nhất

m /ngày

Q

2.387

10

Hệ số thấm K tính theo quan trắc moong

m/ngày

K

0,14

3

Nguồn: [5]
3. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CỤM HỒ
3.1. Khả năng tích nƣớc của cụm hồ
Dựa vào các điều kiện hiện trạng đã trình bày trong Nội dung 2, địa hình các mỏ có độ sâu so
với địa hình xung quanh trung bình 69 m, tổng diện tích 72,86 ha. Theo đó, trong trường hợp để lại
hồ chứa nước thì mỏ Bình Hóa có thể liên thơng với mỏ Bình Hóa 1A (hồ thứ nhất), Tân Hạnh liên
thơng với mỏ Tân Hạnh 1A (hồ thứ 2) nên tạo thành hai hồ nước cách nhau bởi Rạch Sỏi ở giữa.
Như vậy, khi đánh giá khả năng tích nước của hồ bao gồm 2 hồ với diện tích hồ I là 33,55 ha, hồ II
là 39,31 ha.


474


Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Dung tích hồ: V = 1/3h(S1+S2+sqrt(S1.S2)). Trong đó: h là độ sâu hồ bằng độ sâu địa hình
đáy moong; S1 là diện tích mặt hồ; S2 là diện tích đáy hồ.
Dung tích hai hồ lần lượt là: 15,4 triệu m3 và 19,2 triệu m3 (Bảng 6).
3.2. Chất lƣợng nƣớc của cụm hồ
Nước hồ có nguồn gốc chủ yếu từ nước mưa và nước ngầm, chất ô nhiễm chủ yếu là TSS và
nhiễm Coliform. Các kết quả quan trắc chất lượng nước trong các hố thu nước tại đáy của các mỏ
trong thời gian khai thác cho thấy nước hồ khá tốt, khơng có hiện tượng ơ nhiễm.
Bảng 4. Chất lượng nước hồ.
Thơng số

Bình Hóa

Bình Hóa
1A

Tân
Hạnh

Tân Hạnh
1A

pH

7,86

7,83


7,6

TSS (mg/l)

2

1

BOD5 (mgO2/l)

<2

Coliform (KL/100ml)

21

QCVN 40:2011/BTNMT (Cmax)
Cột A

Cột B

7,4

6-9

5,5-9

29


3

55

110

<2

8

8

33

55

9

7

93

3000

5000

Nguồn: [1,2,3,4]
Nước hồ sẽ theo rạch Sỏi đổ vào sông Đồng Nai. Theo kết quả quan trắc chất lượng nước sơng
Đồng Nai (vị trí rạch Sỏi đổ vào sơng Đồng Nai có trạm quan trắc tại vị trí cầu Hóa An), chất lượng
nước sơng khu vực này khá tốt

Bảng 5. Kết quả quan trắc (chỉ số WQI) tại vị trí cầu Hóa An.
WQI

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

Năm
2013

86

85

81

96


51

36

64

81

Năm
2012

T9

T10

T11

T12

65

76

40

99

Màu

Nguồn: Sở Tài ngun và Môi trường Đồng Nai

Ghi chú: 91-100: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt; 76-90: Sử dụng cho nước cấp
sinh hoạt sau khi xử lý; 51-75: Sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi; 26-50: Sử dụng cho giao
thông thủy; 0-25: Nước ô nhiễm nặng, cần biện pháp xử lý trong tương lai.
Từ các kết quả trên cho thấy, nhìn chung chất lượng nước hồ khá tốt, hồn tồn có thể sử dụng
cho sinh hoạt nếu qua xử lý.
3.3. Tính bền vững của cơng trình hồ
Tính bền vững của hồ ở đây được xét ở hai mặt: khả năng tích nước và trữ nước của hồ; tính
an tồn, bền vững của các cơng trình trên hồ.
3.3.1. Khả n ng tích nước tạo hồ
Khả năng tích nước của hồ phụ thuộc vào nguồn bổ cập và khả năng trữ nước liên quan đến
tổn thất của hồ (Bảng 6).

475


The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Nguồn nước bổ cập cho hồ bao gồm nước mưa và nước ngầm. Lượng mưa trung bình năm của
khu vực 1843,9 mm. Lượng nước ngầm chảy vào mỏ phụ thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn của
khu vực.
- Các tổn thất khi làm hồ chứa: bao gồm tổn thất do bốc hơi và tổn thất do thấm.
+ Lượng bốc hơi phụ thuộc vào điều kiện khí tượng của khu vực (trung bình 113,47
mm/tháng).
+ Tổn thất do thấm phụ thuộc vào điều kiện địa chất và cột nước điều tiết trong hồ. Tuy nhiên,
thực tế lượng thấm thường được lấy bằng tỉ lệ phần trăm dung tích trữ trong hồ tại thời điểm tính
tốn. Tỷ lệ phần trăm thấm này phụ thuộc vào điều kiện địa chất của hồ. Đặc điểm địa chất lòng hồ
được đánh giá là tốt. Theo tài liệu địa chất khu vực, có 1 đứt gãy phương Tây Bắc - Đơng Nam chạy
qua phía đơng (ngồi diện tích cụm mỏ). Do ảnh hưởng của hệ đứt gãy trên, các đá của hệ tầng Bửu
Long (T2abl) bị nứt nẻ. Kết quả thăm dò trong giai đoạn đánh giá trữ lượng mỏ trước đây đã xác
định được loại đá cơ bản có mặt trong mỏ. Đó là các thành tạo cát sạn kết tuf ryolit thuộc hệ tầng
Bửu Long (T2abl) và các thành tạo andesit của hệ tầng Long Bình (K1lb) nên khả năng thất thoát

nước qua đáy hồ là ở mức trung bình, k= 0,5 %/tháng (tham khảo mức thấm trong hồ chứa nước
ban hành kèm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10778:2015 về Hồ chứa - Xác định các mực nước
đặc trưng).
Bảng 6. Các thông số của cụm hồ.
Bốc hơi

Thấm

Mưa

Nước ngầm

Cân bằng lưu
lượng nước hồ
(triệu m3/năm)

15,4

0,45

0,92

0,62

0,87

0,11

19,2


0,54

1,15

0,72

1,02

Hồ

Diện tích
mặt (ha)

Dung tích hồ
(triệu m3)

Thứ nhất

33,55

Thứ hai

39,31

Tổn thất (triệu m3/năm)

Bổ cập (triệu m3/năm)

0,06


Như vậy, hàng năm, các hồ đều được bổ cập một lưu lượng nước là 110.000 m (hồ I) và
60.000m3 (hồ II).
3

3.3.2. Quan hệ thủy lực giữa s ng Đồng Nai và nước hồ
Về lý thuyết, sự chuyển động thấm được diễn ra dưới tác dụng của lực trọng trường khi có
chênh lệch cột nước giữa hai điểm khác nhau: giữa mực nước hồ và mực nước trên sông Đồng Nai.
Trên thực tế, nếu mực nước hồ đầy, hồ được thiết kế lưu thông nước tự nhiên với Rạch Sỏi rồi đổ ra
sơng Đồng Nai, do đó, mực nước hồ hầu như cân bằng với mực nước sơng Đồng Nai, có nghĩa
khơng có sự chênh lệch cột nước. Ngồi ra, khoảng cách từ cụm hồ đến sông Đồng Nai là hơn 400
m. Như vậy, sẽ khó có hiện tượng thấm từ hồ ra sơng và ngược lại.
3.3.3. Các cơng trình bảo vệ hồ khác
Các cơng trình bảo vệ hồ khác gồm: dải cây xanh ngăn cách hồ; bờ bao, hàng rào bảo vệ và
biển báo; Rạch Sỏi thoát nước cho khu vực.
- Dải cây xanh ngăn cách hồ: Cây xanh chủ yếu là cây tràm/keo lá tràm được trồng từ khi các
mỏ đang hoạt động để bảo vệ môi trường, củng cố bờ mỏ và tạo cảnh quan. Trong giai đoạn đóng
cửa mỏ, các mỏ đều tiến hành trồng dặm để đạt được mật độ cây theo thiết kế của Đề án cải tạo,
phục hồi môi trường đã được phê duyệt, đã được nghiệm thu trong giai đoạn đóng cửa mỏ. Cây
trồng phổ biến là keo lá tràm. Đặc điểm của các giống cây này là nhanh phát triển, chịu hạn và tuổi
thọ dài. Theo phân loại ngành lâm nghiệp, nhóm cây tràm, keo lá tràm được nhóm cây trồng cải tạo
mơi trường. Tuy nhiên, sau khoảng 10-15 năm cần được thay thế. [7]

476


Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
- Hàng rào bảo vệ và biển báo: Xung quanh hồ nước đã được lắp dựng biển báo, hàng rào lưới
kẽm gai, trụ bê tông để đảm bảo an toàn cho người, súc vật khi lại gần hồ. Hàng rào khơng có tính
bền vững lâu dài và cần được duy tu bảo dưỡng do kẽm gai sau một thời gian sẽ bị gỉ sét và cần
được thay thế.

- Bờ bao được đắp trong quá trình khai thác để ngăn nước mặt chảy tràn vào làm ô nhiễm nước
hồ và sạt lở bờ mỏ. Bờ bao có tính bền vững cao do được đắp từ đất và duy tu hằng năm.
- Rạch Sỏi thoát nước cho khu vực hồ: Trong q trình khai thác và đóng cửa mỏ, các mỏ đắp
bờ bao dọc theo Rạch Sỏi để bảo toàn tuyến thốt nước cho khu vực phía tây ra sơng Đồng Nai. Các
Công ty đã đặt cống lưu thông nước cho hồ với Rạch Sỏi nhằm thoát nước trong hồ khi dâng cao và
lưu thông một chiều với sông Đồng Nai.
4. KẾT LUẬN
Qua các tìm hiểu ở nội dung 2 và 3 cho thấy: i) Khả năng tích nước của cụm hồ lớn: 34,6
triệu m3; ii) Chất lượng nước hồ khá tốt hồn tồn có thể dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
iii) Hồ có nguồn bổ cập hàng năm (170.000 m 3/năm), nước hồ lưu thông một chiều với sơng
Đồng Nai, điều kiện địa chất hồ tốt, thấm ít. Các cơng trình bảo vệ hồ đã hồn thiện nhưng cần
bảo trì và thay mới.
Từ các điều kiện trên, nhóm nghiên cứu đề xuất các phương án cải tạo - sử dụng hiệu quả khu
cơng trình hồ với hai phương án kết hợp:
1. Tạo hồ chứa nƣớc phục vụ sinh hoạt, tƣới tiêu nơng nghiệp
Cụm cơng trình sẽ được cải tạo thành hồ nước liên thông với sông Đồng Nai. Sơng Đồng Nai
đoạn chảy qua thành phố Biên Hịa có chế độ thủy văn bán nhật triều. Chất lượng nước biến đổi
theo ngày và theo mùa. Chất lượng nước thay đổi theo mùa do ảnh hưởng của lượng nước từ thượng
nguồn đổ về và các cơng trình thủy điện bên trên. Trong đó chế độ xả của hồ Trị An là tác động chủ
yếu nhất. Trong ngày, chất lượng nước biến đổi do chế độ thủy văn bán nhật triều tại cửa sơng
Đồng Nai. Hiện nay, có hai trạm lấy nước là trạm Hóa An và trạm cầu Đồng Nai. Tuy nhiên, do
nước sông Đồng Nai khu vực này hiện đang thay đổi theo chiều hướng xấu, chất lượng nước khơng
ổn định nên gây khó khăn cho kế hoạch lấy nước của hai trạm bơm. Với phương án này, cần:
- Cải tạo Rạch Sỏi thành kênh dẫn nước sông Đồng Nai vào hồ. Khi đó, hồ có chức năng trữ
nước cho trạm bơm Hóa An: cấp nước cho trạm bơm trong trường hợp nước sơng Đồng Nai có chất
lượng xấu. Cần bố trí 1 cửa lấy nước chủ động để dẫn nước vào mỗi hồ.
- Căn cứ vào số liệu quan trắc tự động chất lượng tại khu vực kết hợp với quan trắc mực nước
của sông Đồng Nai để chọn cao trình cống lấy nước thích hợp. Ngồi ra, miệng cống có thể đặt cửa
lấy nước đóng mở bằng cơ học để chủ động lấy nước vào thời điểm chất lượng nước sơng tốt nhất.
Như vậy, cần bố trí 1 trạm quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai tự động, liên tục.

- Kênh dẫn nước có thể là cống chìm hoặc kênh hở để lấy nước được phát triển theo các tuyến
cơng trình cơng cộng hiện hữu để giảm chi phí đền bù đất và ảnh hưởng đến người dân. Hai phương
án được đề xuất bao gồm:
- Đặt cống chìm: có hai tuyến đề xuất để thực hiện
Tuyến 1: dài 700 m bắt đầu từ cửa Rạch Lái Bơng hướng về phía nam theo đường mịn về đến hồ.
Tuyến 2: dài 725 m; điểm bắt đầu từ cửa Rạch Sỏi về phía tây nam đến hồ.

477



×