Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

XK giầy dép VN - thực trạng & Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.17 KB, 46 trang )

Lời mở đầu
Trớc năm 1996, xu hớng chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã hình thành nhng phải
đến đại hội VI mới xuất hiện bớc ngoặt trong đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế nói chung, cơ chế quản lý thơng mại và dịch vụ nói riêng. Bớc ngoặt này đã
đem lại hiệu quả kinh tế kỳ diệu cho nền kinh tế, biến nền kinh tế nớc ta từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá gắn sản xuất với thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đợc tự do kinh doanh những
mặt hàng mà nhà nớc không cấm, nhà nớc bảo hộ những hoạt động kinh doanh hợp
pháp và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế bình đẳng. Việc chuyển hớng nền
kinh tế đã ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Qua từng năm, kim ngạch
xuất nhập khẩu đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhanh chóng và xuất khẩu
trở thành mặt trận kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Chiến lợc công
nghiệp hoá hớng về xuất khẩu đã đợc công nhận là một mô hình phát triển đa các
quốc gia thoát khỏi tình trạng lạc hậu và đói nghèo, đa quốc gia tiến gần đến mức
chung của thế giới.
Hiện nay, mời mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nớc ta là dầu thô, dệt may, giầy dép,
gạo, thuỷ sản, than đá, cà phê, cao su, hạt điều, lạc nhân. Năm 1996, kim ngạch
xuất khẩu giầy dép Việt Nam là 528,5 triệu USD, năm 1997, kim ngạch xuất khẩu
đạt 649,5 triệu USD và 1998, kim ngạch xuất khẩu là 1.168 triệu USD và năm 1999
là 1.400 triệu USD. Từ đây ta có thể thấy rằng xuất khẩu giầy dép đang chiếm vị trí
quan trọng và tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của chúng ta.
Cùng với sự tăng trởng và phát triển của kinh tế thế giới, nhu cầu trên thị trờng xuất
khẩu ngày càng cao, tất yếu kéo theo những đòi hỏi cần đợc đáp ứng. Nhu cầu về
giầy dép là một nhu cầu cơ bản vì vậy cơ hội phát triển trong tơng lai của ngành
giầy dép là rất lớn. Việc nghiên cứu: Xuất khẩu giầy dép Việt Nam-thực trạng và
giải pháp là cần thiết để từ đó chúng ta xây dựng đợc định hớng phát triển và ph-
ơng hớng khắc phục khó khăn trong hoạt động xuất khẩu giầy dép những năm tới.
1
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giúp em những ý kiến hớng dẫn quý giá trong
quá trình thực hiện bài viết này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết gồm có ba
phần chính:


Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu trong thơng mại quốc tế.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam hiện nay.
Chơng III: Triển vọng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể
tránh khỏi thiếu sót. Mong có sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm để
bài viết lần sau đợc hoàn thiện hơn.
2
chơng I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
trong thơng mại quốc tế
I. Thơng mại quốc tế.
1. Lý thuyết thơng mại quốc tế.
Lý thuyết thơng mại quốc tế nhằm giải thích tại sao có thơng mại giữa các nớc và
tại sao xuất hiện các dạng thức thơng mại. Thơng mại là sự trao đổi tự nguyện giữa
các quốc gia, dân tộc hay nói cho chính xác là các nớc sẽ tự nguyện tham gia vào
thơng mại một khi họ thu đợc lợi ích từ thơng mại.
Adam Smith là nhà kinh tế học đầu tiên đa ra lý thuyết khoa học về thơng mại.
Theo ông, thơng mại giữa hai quốc gia dựa trên lợi thế tuyệt đối. Khi một nớc tỏ ra
hiệu quả hơn (có lợi thế tuyệt đối) về sản xuất một mặt hàng nào đó và tỏ ra kém
hiệu quả hơn (có nhợc điểm tuyệt đối) về sản xuất một mặt hàng khác trong so sánh
với một nớc thứ hai thì cả hai nớc sẽ có lợi hơn khi chuyên môn hoá vào sản xuất
mặt hàng thuộc về lợi thế tuyệt đối của mình và dùng một phần sản phẩm đó trao
đổi với nớc kia để nhận đợc sản phẩm mà sản xuất ra nó là nhợc điểm tuyệt đối của
mình. Bằng cách này, nguồn lực của mỗi nớc sẽ đợc sử dụng có hiệu quả hơn và sản
phẩm của cả hai mặt hàng sẽ tăng lên.
David Ricardo đã đa ra một lý thuyết tổng quát hơn về thơng mại. Theo ông, thơng
mại cả đôi bên cùng có lợi có thể xảy ra ngay cả khi một trong hai nớc có lợi thế
tuyệt đối trong sản xuất cả hai mặt hàng so với nớc kia, trừ phi lợi thế tuyệt đối là
đồng đều cho tất cả các mặt hàng. David Ricardo giải thích đó là do lợi thế tơng đối

mang lại.
Lợi thế tuyệt đối là một khái niệm hết sức quan trọng của kinh tế học. Theo quy
luật lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác
trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào th-
3
ơng mại quốc tế tạo ra lợi ích cho mình nghĩa là quốc gia có hiệu quả thấp trong sản
xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các loại hàng
hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (những hàng hoá có lợi thế tơng đối) để
đổi về các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi nhất (những hàng hoá
không có lợi thế tơng đối). Tuy nhiên, lý thuyết của David Ricardo là phiến diện vì
nó dựa trên những giả thuyết thiếu thực tế nh:
- Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi nớc nhng
không di chuyển giữa các nớc
- Công nghệ sản xuất cố định.
- Chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải.
- Thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc.
Vì vậy, lý thuyết của Ricardo chỉ mang tính lý thuyết nhng chính nó là cơ sở cho
Heckscher và Ohlin phân tích ảnh hởng của các yếu tố sản xuất tiềm tàng đến thơng
mại và chỉ ra rằng một nớc sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất những mặt hàng đòi
hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nớc đó tơng đối d thừa và rẻ, đổi lấy những
mặt hàng mà việc sản xuất chúng đòi hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nớc đó
tơng đối khan hiếm và đắt. Nói một cách khác, một nớc tơng đối giàu lao động sẽ
sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động đổi lại hàng hoá sử dụng nhiều vốn. Kết
quả của dạng thức thơng mại này là lợi nhuận tơng đối cũng nh tuyệt đối của cùng
một loại yếu tố sản xuất trở nên đồng đều nhau giữa các nớc, giảm sự khác biệt về l-
ơng và lãi suất ở các nớc. Nh vậy, thơng mại quốc tế sẽ là sự thay thế cho sự năng
động quốc tế của các yếu tố sản xuất.
Kinh tế theo qui mô là hiện tợng khi lợi nhuận của sản xuất tăng theo qui mô sản
xuất. Kinh tế theo qui mô rất phổ biến trong sản xuất nhiều loại mặt hàng. Thậm chí

trong trờng hợp hai nớc giống hệt nhau về mọi phơng diện thì vẫn có cơ sở cho sự
trao đổi thơng mại, bởi khi một nớc chuyên môn hoá vào sản xuất một mặt hàng và
dùng một phần sản phẩm của mình trao đổi lấy sản phẩm của mặt hàng mà nớc thứ
4
hai chuyên môn hoá, thì tổng sản phẩm của cả hai mặt hàng sẽ lớn hơn khi không
có chuyên môn hoá nếu việc sản xuất các mặt hàng có tính kinh tế theo qui mô. Th-
ơng mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các quốc gia phát triển nền
kinh tế của mình.
Trong điều kiện hiện nay, xét trên phạm vi quốc tế, nền kinh tế đợc quốc tế hoá thì
không chỉ có nớc giàu mà còn cả nớc nghèo cũng không thể phát triển nếu tự tách
mình hoặc bị cô lập khỏi thị trờng quốc tế. Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển
kéo theo sự phát triển không ngừng của trao đổi và lu thông hàng hoá cũng nh sự
phát triển của phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế. Thơng mại quốc tế
ngày nay không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu
giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy phải coi trọng thơng mại
quốc tế nh là một tiền đề, một nhân tố phát triển trong nớc trên cơ sở lựa chọn một
cách tối u sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
2. Đặc trng của thơng mại quốc tế
Nghiên cứu thơng mại quốc tế nh là một hoạt động kinh doanh thì nó có những đặc
trng cơ bản sau:
+ Sự khác nhau giữa giao dịch thơng mại quốc tế và buôn bán trong nớc
Giao dịch thơng mại quốc tế là sự mở rộng giao dịch buôn bán trong nớc cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng hợp tác kinh tế giữa các nớc ngày càng phát
triển. Trong hệ thống kinh tế thế giới thì mỗi quốc gia có vai trò nh một mắt xích và
các mắt xích liên kết chặt chẽ với nhau.
+ Phơng thức giao dịch phức tạp hơn so với giao dịch buôn bán trong nớc do
- Thời gian vận chuyển hàng hoá là tơng đối lâu do khoảng cách không gian
- Bảo quản hàng hoá phức tạp, khó khăn vì quãng đờng vận chuyển dài, tải qua
nhiều vùng khí hậu.. dẫn đến hay xảy ra tranh chấp về chất lợng hàng hoá.
+ Thanh toán và giải quyết tranh chấp.

+ Chịu ảnh hởng sâu sắc các chính sách kinh tế-xã hội của các nớc
5
- Chính sách khuyến khích hay hạn chế ngoại thơng của chính phủ.
- Sự điều chỉnh hối đoái của các quốc gia có đồng tiền mạnh
- Thị hiếu, văn hoá, thói quen tập quán của mỗi nớc.
+ Xu hớng kinh doanh thơng mại quốc tế.
II. Xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
1. Khái niệm xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán. Tiền tệ trong trờng hợp này có thể là ngoại
tệ đối với một hoặc hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai
thác đợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ
thuật cao. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi rộng rãi cả về điều kiện
không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể
kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau.
2. Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu.
Kinh doanh xuất khẩu là một khâu của quá trình kinh doanh xuất nhập. Xét trên
bình diện một quốc gia thì kinh doanh xuất khẩu là hoạt động cơ bản nhất, là nguồn
thu chủ yếu đối với hoạt động thu ngoại tệ của một quốc gia tức là các doanh
nghiệp đã tham gia vào một trong hai khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: phân
phối và lu thông hàng hoá và dịch vụ. Hoạt động xuất khẩu là chiếc cầu nối sản
xuất và tiêu dùng trong nớc với sản xuất và tiêu dùng trên thị trờng nớc ngoài. Hoạt
động kinh doanh xuất khẩu không chỉ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp mà
còn góp phần đẩy mạnh sản xuất trong nớc nhờ tích luỹ vốn từ khoản ngoại tệ thu
về, phát huy tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh
quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu còn là phơng tiện để khai thác triệt để các lợi thế về
6

tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực.. và thúc đẩy quan hệ hợp tác
giữa các nớc và đẩy nhanh tiến trình hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng
quốc gia. Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để tăng trởng và
phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện: nguồn nhân lực, tài nguyên,
vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ những
điều kiện đó. Hiện nay, các nớc đang phát triển đang thiếu vốn và kỹ thuật công
nghệ nhng lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên lại rất dồi dào. Các nớc phát
triển lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhng lại thiếu lao động và tài
nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài
những yếu tố sản xuất trong nớc cha hoặc gặp khó khăn trong sản xuất, có nghĩa là
phải cần một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu
là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho qui mô và tốc độ
tăng trởng của nhập khẩu.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía cạnh
sau:
+ Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế.
ở những nớc đang phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình tăng tr-
ởng kinh tế là sự thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là chủ yếu
nhng mọi cơ hội tiếp nhận đầu t hay vay nợ nớc ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu t hay
ngời cho vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là nguồn chính
đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
7
Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền kinh tế của các
quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc nhìn

nhận dới hai cách sau:
- Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Điều này
có nghĩa là trong trờng hợp nền kinh tế qui mô nhỏ và lạc hậu, sản xuất còn cha
đủ tiêu dùng thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm
nếu không muốn nói là không thể tăng trởng. Do đó các ngành sản xuất không
có cơ hội để phát triển và mở rộng.
- Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất, coi trọng xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất. Cụ thể là:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát triển. Ví dụ
khi ngành dệt may xuất khẩu phát triển, các ngành liên quan nh bông, sợi, nhuộm,
tẩy, hấp.. sẽ có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, tạo lợi thế nhờ qui mô.
Xuất khẩu là phơng tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nớc phát
triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của các
quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động
ngày càng sâu sắc. Có những sản phẩm mà việc sản xuất từng bộ phận đợc thực
hiện ở những nớc khác nhau vì vậy để có những sản phẩm hoàn chỉnh, hoạt động
xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một nớc có thể tập trung vào
sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ mình cần một cách có hiệu
quả hơn.
+ Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
8
Hoạt động xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập ổn định cho ngời
lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại.

Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có sự tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên kết trên toàn thế
giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín
dụng quốc tế.. phát triển theo. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này tạo điều
kiện cho ngành xuất khẩu càng phát triển hơn.
+ Ngân sách nhà nớc cũng có thêm một khoản thu nhờ thuế xuất khẩu.
3.2. Đối với một doanh nghiệp.
+ Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp phát triển tới một mức độ cao hơn.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc trên cơ sở hai bên cùng có lợi,
tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh
doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp.
+ Xuất khẩu khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nh hoạt động đầu t, nghiên cứu phát triển, marketing..
9
III. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
1. Xuất khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc sau đó xuất khẩu ra nớc ngoài với
danh nghĩa là hàng của mình. Với hình thức này doanh nghiệp đứng ở thế chủ động
trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp đợc hởng hết. Nhng doanh
nghiệp lại cần có nghiệp vụ ngoại thơng cao và kinh nghiệm xuất khẩu.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Dới hình thức này, các đơn vị ngoại thơng đóng vai trò là ngời trung gian thay cho
đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, tiến hành những
thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất và qua đó thu đợc một số
tiền nhất định. Hình thức xuất khẩu này giúp cho các doanh nghiệp có thể xuất

khẩu những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất nhng không có điều kiện xuất
khẩu, nhng lợi nhuận thu đợc lại bị phân chia.
2. Buôn bán đối lu.
Đây là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với hoạt
động nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng
đơng. Mục đích của buôn bán đối lu là tránh những rủi ro do sự biến động của tỷ
giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối.
3. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc thực hiện theo nghị định th đợc ký kết
giữa hai chính phủ (thờng với mục đích trả nợ). Mặc dù hình thức này có nhiều bảo
đảm chắc chắn nh khả năng thanh toán cao (do nhà nớc chi trả), giá cả tơng đối cao.
Hình thức này ngày nay ít đợc áp dụng.
4. Xuất khẩu tại chỗ.
Đây là hình thức đang phổ biến. Dới hình thức này, hàng hoá không nhất thiết phải
vợt qua biên giới quốc gia do vậy giảm đợc những rủi ro cũng nh những chi phí
10
trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục cũng đơn giản hơn
rất nhiều do đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
5. Gia công quốc tế.
Hình thức kinh doanh trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm của một bên để biến ra thành phẩm và giao lại cho bên đó, nhận phí gia
công. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến ở những nớc đang phát triển có nguồn
nhân công dồi dào để tạo thêm công ăn việc làm, tiếp nhận công nghệ mà không
phải bỏ nhiều vốn và không phải lo thị trờng tiêu thụ.
6. Tạm nhập, tái xuất.
Hình thức xuất khẩu những hàng hoá trớc đây đã nhập khẩu nhng cha qua chế biến.
Hàng hoá có thể đi từ nớc xuất khẩu sang nớc tái xuất khẩu sau đó sang nớc nhập
khẩu hoặc có thể đi từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Tiền sẽ đợc nớc tái xuất
khẩu thu từ nớc nhập khẩu và trả cho nớc xuất khẩu.
7. Chuyển khẩu.

Là hình thức một nớc bán hàng hoá cho một nớc khác mà không cần làm thủ tục
xuất nhập khẩu. Hình thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí xuất nhập
khẩu.
IV. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn khác
nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trng riêng. Vì vậy hoạt động xuất khẩu
phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc.
1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
Thị trờng là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phơng thức hoạt
động của nó nh thế nào cho phù hợp để từ đó doanh nghiệp có đối sách thích hợp
trong quá trình xuất khẩu sang từng loại thị trờng. Hoạt động nghiên cứu thị trờng
bao gồm:
11
1.1 Nghiên cứu môi trờng.
Điều này thể hiện việc nghiên cứu môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá-xã hội, môi
trờng chính trị, hệ thống luật pháp, môi trờng công nghệ.
1.2 Nghiên cứu giá cả hàng hoá.
Xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng quốc tế rất phức tạp và chịu sự chi phối
của những nhân tố lạm phát, chu kì, cạnh tranh lũng đoạn giá cả.
1.3. Nghiên cứu về cạnh tranh.
+ Ai có thể là đối thủ cạnh tranh
+ Cạnh tranh nh thế nào (cạnh tranh về độ tin cậy, đổi mới công nghệ hay khuyếch
trơng quảng cáo)
1.4. Nghiên cứu về nhu cầu.
Nhu cầu là một yếu tố chịu ảnh hởng sâu sắc bởi những nhân tố khác nh văn hoá, sở
thích, kinh tế, chính trị..
2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá, dịch vụ của một công ty hoặc một địa
phơng hoặc một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc. Để tạo

nguồn hàng xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp hay gián tiếp cho sản
xuất,thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua với những đơn vị sản xuất.
3. Lập phơng án giao dịch, đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.
3.1. Chuẩn bị giao dịch.
Do hoạt động kinh doanh đối ngoại thơng phức tạp hơn các hoạt động đối nội vì
nhiều lẽ: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động kinh doanh chịu sự điều tiết của nhiều
hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ tài chính khác nhau... nên trớc khi tiến hành
hợp tác làm ăn, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị chu đáo. Kết quả của việc giao dịch
phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn bị đó.
12
3.2. Giao dịch đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Đây là giai đoạn quan trọng bởi nó quyết định đến lợi ích mà doanh nghiệp sẽ thu
đợc trong quá trình làm ăn với đối tác nớc ngoài.
3.3. Ký kết hợp đồng.
3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu với t cách là
một bên của hợp đồng phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nó đòi hỏi phải tuân thủ
luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và uy tín kinh
doanh của doanh nghiệp.
V. Những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, trong số đó có thể liệt kê ra
một số nhân tố sau đây.
1. Tình hình kinh tế trong nớc và định hớng xuất khẩu của chính phủ.
Hoạt động xuất khẩu đơng nhiên phụ thuộc nhiều vào tiềm lực sản xuất trong nớc
và định hớng của chính phủ: coi trọng sản xuất tiêu dùng trong nớc hay hớng về
xuất khẩu. Nếu chính phủ coi trọng chính sách hớng về xuất khẩu thì khi đó hoạt
động xuất khẩu mới phát triển.
2. Quy chế xuất nhập khẩu.
2.1. Thuế quan xuất khẩu.

Thuế quan xuất khẩu làm tăng thu cho ngân sách nhng nó lại làm cho giá cả quốc tế
của hàng hoá bị đánh thuế cao hơn mức giá cả trong nớc. Tác động của thuế quan
xuất khẩu nhiều khi mang đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu do quy mô xuất khẩu
của một nớc là nhỏ so với dung lợng của thị trờng thế giới, thuế xuất khẩu là hạ
thấp tơng đối mức giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với
mức giá cả quốc tế và sẽ làm giảm sản lợng trong nớc của mặt hàng có thể xuất
khẩu, sản xuất trong nớc sẽ thay đổi bất lợi đối với mặt hàng xuất khẩu. Mặt khác
việc duy trì một mức thuế xuất khẩu cao trong một thời gian dài sẽ làm lợi cho
13
những đối thủ cạnh tranh. Tóm lại, thuế xuất khẩu cao sẽ làm hạn chế hoạt động
xuất khẩu và ngợc lại thuế xuất khẩu thấp sẽ tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu.
2.2. Các nhân tố phi thuế quan.
+ Hạn ngạch: là quy định của nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay
một nhóm mặt hàng đợc phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một thị trờng trong một
thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn ngạch nhập khẩu của
một nớc sẽ ảnh hởng đến số lợng hàng hoá xuất khẩu của nớc khác.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia
xuất khẩu phải hạn chế bớt số lợng hàng xuất khẩu sang nớc mình một cách tự
nguyện, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết. Khi một mặt hàng
xuất khẩu gặp phải hạn chế xuất khẩu tự nguyện sẽ gặp khó khăn trong số lợng
hàng đợc xuất khẩu tơng tự nh hạn ngạch
+ Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: bao gồm những quy định về về sinh, đo l-
ờng, an toàn lao động, bao bì đóng gói đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực
phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng sinh thái đối với máy móc thiết bị và dây chuyền
công nghệ.
+ Trợ cấp xuất khẩu: chính phủ có thể áp dụng những biện pháp trợ cấp trực tiếp
hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu hoặc có thể thực hiện một
khoản vay u đãi cho các bạn hàng nớc ngoài để họ có điều kiện mua các sản phẩm
do nớc mình sản xuất. Khi đó hoạt động xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn, kim ngạch xuất
khẩu sẽ tăng lên đáng kể.

+ Chính sách tỷ giá: trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên nghĩa là đồng nội tệ
mất giá thì giá cả hàng hoá xuất khẩu rẻ tơng đối so với các hàng hoá của những n-
ớc xuất khẩu cùng loại hàng hoá đó từ đó số lợng hàng hoá xuất khẩu sẽ tăng lên
nhng lúc đó giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó
(nếu có) sẽ tăng lên không có lợi cho hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại khi tỷ giá hối
đoái giảm xuống nghĩa là đồng nội tệ lên giá thì giá cả hàng hoá xuất khẩu trở nên
14
đắt tơng đối so với mức giá chung thế giới dẫn đến số lợng hàng hoá xuất khẩu sẽ
giảm đi. Lúc này sẽ cần đến sự điều chỉnh của chính phủ.
3. Quan hệ kinh tế quốc tế.
Rõ ràng là quan hệ kinh tế quốc tế ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất khẩu. Ta có thể
lấy ví dụ Iraq khi bị cấm vận về kinh tế, không có một mối liên hệ kinh tế nào với
thế giới bên ngoài do đó cũng không có hoạt động xuất khẩu gì, dẫn đến tình hình
kinh tế trong nớc vô cùng khó khăn. Một nớc có mối quan hệ tốt với thế giới bên
ngoài thì hoạt động xuất khẩu sẽ phát triển.
4. Yếu tố chính trị.
Chế độ chính trị là khá quan trọng trong mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nớc.
Từ yếu tố chính trị mà chính phủ một nớc sẽ có những định hớng khuyến khích hay
ngăn cấm giao lu thơng mại với một nớc khác. Điều này cũng ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu.
5. Thực trạng khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
và chất lợng sản phẩm. Khoa học công nghệ càng hiện đại thì chất lợng sản phẩm
và hiệu quả sản xuất càng đợc nâng cao tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu.
15
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu giầy dép của
Việt Nam trong thời gian qua
I. Kim ngạch xuất khẩu.

Giầy dép là mặt hàng có sự khác biệt so với những hàng hoá tiêu dùng khác ví dụ
nh thực phẩm . Mặt hàng này chỉ phát triển đợc khi đời sống của nhân dân đã đạt đ-
ợc một mức nhất định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, những năm gần
đây nớc ta đang chuyển đổi mạnh mẽ từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo kinh tế thị trờng.
Nhờ sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế này mà đời sống nhân dân đợc nâng cao rõ rệt .
Do đó, phát triển và mở rộng sản xuất hàng tiêu dùng có chất lợng cao là vấn đề đợc
quan tâm hàng đầu để đáp ứng nhu cầu trong nớc và nhu cầu xuất khẩu.
Sau khi nớc ta tiến hành chính sách mở cửa vào năm 1992, ngành da giầy nớc ta đã
có bớc phát triển mạnh và trở thành một trong số những ngành có triển vọng xuất
khẩu cao. Thời kỳ 1991-1993 xuất khẩu giầy dép đứng hàng thứ 10 trong số các
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam thì đến năm 1994 giầy dép đã vơn lên hàng thứ 6
và hiện nay giầy dép đứng hàng thứ 3 trong số những mặt hàng xuất khẩu chỉ sau
dầu khí và dệt may. Quy mô xuất khẩu của ngành giầy dép là rất lớn. Bảng 1 sẽ cho
ta thấy điều đó.
16
Bảng 1. Giá trị xuất khẩu giầy dép Việt Nam.
Đơn vị: triệu USD.
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Giá trị xuất khẩu 118 244,14 388,04 528,5 964,5 1168 1400
trong đó
Giầy thể thao 55,5 130,6 193,04 326,2 666,5 - -
Giầy nữ 30 63,84 72,46 90,1 155,2 - -
Giầy vải 20,5 35,5 51,54 87,2 105,7 - -
Dép và các loại khác 12 14,2 21 25 37,1 - -
Nguồn: bộ Thơng Mại và Ngân hàng thế giới Việt Nam.
Bảng số liệu trên không đầy đủ do điều kiện thu thập số liệu khó khăn nhng qua đó
ta cũng thấy một điều rõ ràng là lĩnh vực xuất khẩu giày dép hiện nay đang chiếm
một phần đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. Theo số liệu của tổng
công ty da giầy Việt Nam, năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 1,4 tỷ USD,

tăng 30% so với năm 1998. Góp phần vào sự tăng trởng này là một hệ thống các
doanh nghiệp, công ty hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất giày dép nói
chung và xuất khẩu giày dép nói riêng bao gồm:
+ Doanh nghiệp quốc doanh trung ơng chiếm 25% số lợng sản phẩm và 18,8% tổng
kim ngạch xuất khẩu.
+ Doanh nghiệp quốc doanh địa phơng chiếm 19,5% số lợng sản phẩm và 14,5%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 37,5% số lợng sản phẩm và
52,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong hệ thống doanh nghiệp sản xuất giày dép thì tổng công ty giầy da Việt Nam
là đơn vị dẫn đầu trong vấn đề định hớng phát triển sản phẩm và tìm kiếm thị trờng
xuất khẩu. Trực thuộc tổng công ty hiện nay là một hệ thống các công ty con sản
xuất giày và thuộc da khá quy mô. Thị trờng xuất khẩu của ta là khá rộng lớn nhng
17
do nguồn đầu vào còn thiếu nên đầu năm 1999, tổng công ty đã triển khai thực hiện
dự án sắp xếp lại những cơ sở sản xuất da ở phía bắc bao gồm:
+ Tiếp nhận nhà máy thuộc da Nghệ An (đã ngừng sản xuất 10 năm nay).
+ Tiến hành giải thể một số đơn vị sản xuất thuộc da ở phía Bắc, chuyển toàn bộ
trang thiết bị vào nhà máy thuộc da Vinh để tập trung sản xuất đồng thời tiến hành
nhập khẩu bốn dây chuyền sản xuất da cao cấp của Italia, trang bị thêm cho nhà
máy nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và năng suất của nhà máy.
+ Cải tạo lại nhà xởng, trang bị thêm một số thiết bị máy móc mới.
Ngành giầy dép của ta đã có từ lâu đời nhng trớc đây chỉ chú trọng đến gia công
giầy vải và giầy thể thao, giầy da chỉ đợc sản xuất với kỹ thuật lạc hậu để tiêu thụ
nội địa với số lợng không nhiều.
Bên cạnh những công ty thuộc tổng công ty da giầy Việt Nam hiện đang hoạt động
rất có hiệu quả, trong thời gian gần đây các công ty có vốn đầu t nớc ngoài đang
phát triển với quy mô lớn, số lợng và giá trị xuất khẩu ngày càng cao. Hiện nay ở n-
ớc ta có khoảng 100 nhà máy sản xuất giầy trong đó một nửa là xí nghiệp liên
doanh, 18 nhà máy t nhân, 34 xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, 21 xí nghiệp 100%

vốn nớc ngoài với số vốn đầu t trên 33 triệu USD và hàng loạt những cơ sở sản xuất
t nhân khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp quốc doanh sản xuất giầy dép xuất khẩu vẫn
chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam, thể hiện d-
ới bảng sau.
18

×