Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường hàn quốc của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ long đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.64 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Hội nhập kinh tế, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang là một xu thế tất yếu
của kinh tế quốc tế hiện nay. Bất cứ một quốc gia nào cũng không nằm ngoài xu
thế đó nếu muốn tồn tại và phát triển, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới – WTO từ cuối năm 2006 - đầu năm 2007. Từ đó đến nay thì
xu hướng tự do hoá thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động
xuất khẩu dường như là tất yếu với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu,
mọi thành phần kinh tế.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đã trở thành
một trong những thế mạnh đóng góp vào sự phát triển kinh tế Việt Nam. Từ vị trí
mờ nhạt ban đầu, hiện nay Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 sau Malaysia về xuất
khẩu đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ trong các nước ASIAN và trở thành mặt hàng
xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, gia dày và thuỷ
sản. Trong xu hướng tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế thì xuất
khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ là một trong những yếu tố quan trọng cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Xuất khẩu gỗ là một trong những kênh chủ
yếu tạo nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ
cho sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ
gỗ tạo ra khả năng mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, kích thích sự tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Hàn Quốc là một quốc gia có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 3 Châu á và
đứng thứ 10 thế giới. Việc thiết lập quan hệ và mở rộng quan hệ thương mại với
Hàn Quốc là một quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với định
hướng phát triển cuả đất nước. Mở rộng quan hệ thương mại với Hàn Quốc thì
Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực như giày
dép, dệt may, nông sản, thuỷ hải sản và đặc biệt là các sản phẩm từ gỗ, đồng thời
Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận được với khoa học kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm
quản lý, tổ chức kinh doanh…


Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày
22/12/1992. Trong gần hai thập niên qua, quan hệ hai nước đã không ngừng được
củng cố và phát triển tốt đẹp trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục.
Tháng 10/2009, Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức nâng cấp quan hệ từ “đối
tác hợp tác toàn diện” lên “đối tác hợp tác chiến lược” mở ra một chương mới
trong lịch sử phát triển quan hệ giữa hai nước tạo cơ sở pháp lý vững chắc và điều
kiện thuận lợi cho việc đưa quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước lên một tầm
cao mới. Hiện nay Hàn Quốc là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt
Nam. Quy mô thương mại ngày càng được mở rộng. Hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam vào thị trường Hàn Quốc phát triển mạnh và có nhiều triển
vọng. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc
đều tăng và gỗ là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 5 sau dầu thô, nông
sản, quần áo dày dép và thuỷ sản vào thị trường này.
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt là một doanh nghiệp tư
nhân, hoạt động đa ngành nghề và đa lĩnh vực, trong đó xuất khẩu gỗ dán và các
sản phẩm từ gỗ là một hoạt động chủ lực của công ty. Hiện nay thị trường Hàn
Quốc là mục tiêu mà Công ty đang hướng tới mở rộng. Tuy nhiên, công tác xuất
khẩu các sản phẩm từ gỗ của Công ty còn nhiều khó khăn, hạn chế nên các đơn
hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đã bị giảm. Vậy làm thế nào để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty nhằm giữ vững thị trường mục tiêu và
nâng cao hiệu quả của công tác này đang là câu hỏi mang tính cấp thiết cần được
giải quyết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề của đề tài.
Từ những vấn đề lý luận và thực tế nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “: Một
số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc
của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
Kết quả đạt được từ đề tài này hi vọng sẽ góp phần giúp Công ty nhìn nhận
và có những biện pháp kịp thời để hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của Công
ty sang thị trường Hàn Quốc đạt được kết quả ngày càng tốt hơn.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hóa nói chung trong
nền kinh tế thị trường
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ dán tại Công ty sản
xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt, trên cơ sở đó hệ thống hoá những giải pháp
đang áp dụng
- Đề xuất những giải pháp mới nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ dán
sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất khẩu gỗ Long Đạt
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của Công ty sản
xuất và xuất khẩu gỗ Long Đạt trong những năm gần đây từ năm 2008 đến 2010.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu.danh
mục sơ đồ hình vẽ, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản
xuất và xuất nhập gỗ Long Đạt
Chương 4: Các kết lụân và đề xuất một số gải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty sản xuất
và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt.
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp`
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu (HĐXK)
Theo lý luận Thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch
vụ cho nước ngoài nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1 - Điều 28): “ Xuất khẩu
hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu

vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật”
Xuất khẩu là hoạt động nhằm mục đích tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã
hội ra nước ngoài. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc
tế. Xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định, và từng bước nâng cao đời sống
cho nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia và dựa trên cở sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể
là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc là ngoại tệ với cả hai quốc gia.
Hoạt động này sẽ làm tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách
Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập cho người dân.
Mục đích của xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân
công lao động quốc tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia mói chung và các doanh
nghiệp tham gia nói riêng.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là việc mua bán và trao đổi trong nước cho
tới khi sản xuất phát triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì
hoạt động này được mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia và các
khu vực thị trường.
HĐXK diễn ra trên diện rộng về không gian và thời gian, trong thời gian
ngắn hoặc kéo dài hàng năm.Có thể trên phạm vi hai quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất
khẩu.
2.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh trong đó hàng hóa và
dịch vụ được đưa ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có
những đặc điểm riêng biệt như:
- Nguồn lực áp dụng: HĐXK là hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ của

các thương nhân trong và ngoài nước. Do vậy, phải tuân thủ các quy định thương
mại, quy định của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu, luật nước thứ ba, điều ước
quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, các hiệp ước của các quốc gia trao đổi, mua
bán với nhau
- Chủ thể của hợp đồng xuất khẩu: Là những tổ chức, cá nhân là người nước
ngoài hay có trụ sở, chi nhánh ở nước ngoài
- Sự di chuyển hàng hoá: Hàng hoá được di chuyển qua biên giới từ nước
xuất khẩu sang nước nhập khẩu thông qua các thủ tục hải quan, bảo hiểm xuất
nhập khẩu… Phương tiện vận chuyển có thể là tàu thuỷ, tàu hoả, máy bay, xe vận
tải. Hàng hoá được di chuyển từ nước này sang nước kia nên trong quá trình vận
chuyển hàng hoá phải được bảo quản tốt và đóng gói theo yêu cầu có ghi trong hợp
đồng mua bán giữa hai bên để thích ứng tốt với các điều kiện khí hậu khác nhau,
và trong trường hợp hàng hóa di chuyển từ phương tiện này sang phương tiện
khác.
- Phương thức thanh toán: Đồng tiền thanh toán trong hoạt động xuất khẩu
là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một bên hay cả hai bên ký kết hợp
đồng.
Thông thường tiền tệ được gửi đi từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu qua
hệ thống ngân hàng. Khi có tranh chấp thì hai bên tự giải quyết hoặc đưa ra trọng
tài thương mại quốc tế.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế mỗi quốc gia, vì vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là một việc
làm quan trọng và cần thiết đối với mỗi quốc gia đặc biệt là ở các quốc gia đang
phát triển bởi:
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển.
 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả

sản xuất của từng quốc gia.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu cũng tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
HĐXK ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và
phát triển của bất kì quốc gia nào, đem lại nguồn tài chính lớn cho đất nước. Và để
thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, mở rộng mối quan hệ đối ngoại thì HĐXK
là rất cần thiết.
2.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu nhờ xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung cho tất cả các quốc gia và các doanh
nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các DN thực hiện
kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các DN mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
do DN sản xuất ra. Nhờ vào xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ
được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó
nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của cán bộ xuất nhập
khẩu. Xuất khẩu buộc các DN phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị kinh doanh. Đồng thời giúp các DN kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của một
sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu
trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các DN tham gia
xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải

chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành sản phẩm, bằng việc tiết kiệm các yếu tố đầu
vào, hay nói cách khác là tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp DN thu hút được nhiều lao động tạo ra thu
nhập ổn định cho đời sống của công nhân viên .
DN tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
2.1.3.2. Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận
cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. HĐXK có
ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế đang phát
triển, cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém và chưa đồng bộ, dân số phát triển nhanh.
Thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống,
tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện
được chiến lược lâu dài đó, chúng ta cần nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất
khẩu.
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng vào việc
cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập
khẩu máy móc thiết bị hiện đại phục vụ phát triển kinh tế, CNH - HĐH đất nước.
- Thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh, chúng ta sẽ có khả
năng phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng tối đa có hiệu quả các nguồn lực; có
điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận với các thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến trên thế giới.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, từ đó kết hợp hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo chuyển biến tốt để
giải quyết những vấn đề bức xúc trong xã hội.
- Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh thúc đẩy doanh
nghiệp cải tiến công nghệ để có khả năng sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao, tạo ra năng lực sản xuất mới. Vì vậy, các chủ thể tham gia xuất khẩu mà
cụ thế là các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tăng cường theo dõi, kiểm soát chặt

chẽ lẫn nhau để không bị yếu thế trong cạnh tranh.
- Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao uy tín và vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất phát từ nhu cầu thị
trường thế giới, nó sẽ đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau:
+ Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, làm cho sản xuất phát triển và ổn
định.
+ Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, góp phần nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.
+ Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo theo các ngành
liên quan phát triển theo.
+ Thông qua xuất khẩu, Việt Nam có thể tham gia vào thị trường cạnh tranh thế
giới.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trong kinh doanh quốc tế có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi
phương thức có đặc điểm riêng và kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế,
xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:
2.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá, dịch vụ do chính DN
sản xuất ra, hoặc thu mua từ các DN sản xuất trong nước tới khách hàng thông qua
các tổ chức của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương
mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các doanh nghiệp sản xuất trong
nước
- Đàm phán kí kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán
tiền hàng với doanh nghiệp sản xuất.
Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong mua bán quốc tế. Với hình thức
này, người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng,
giá cả để có thể thoả mãn tốt nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng chiến lược quốc tế

phù hợp và giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận. Hình thức này đòi hỏi
cán bộ kinh doanh xuất khẩu có khẳ năng giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh
nghiệm buôn bán quốc tế.
2.1.4.2. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp xuất nhập
khẩu đóng vai trò là người trung gian, thay mặt cho doanh nghiệp sản xuất tiến hành
ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu, qua đó
được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với người uỷ thác trong nước.
- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước
ngoài
- Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ người uỷ thác trong nước.
Với hình thức này thì người nhận uỷ thác am hiểu thị trường xâm nhập, pháp
luật và tập quán buôn bán của địa phương nên có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán
và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác. Người nhận uỷ thác không cần bỏ vốn vào
sản xuất kinh doanh mà vẫn có thể thu được một khoản tiền đáng kể và tạo ra công
ăn việc làm cho công nhân viên của doanh nghiệp mình.
2.1.4.3. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là thình thức xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương
đương. Mục đích của xuất khẩu trong trường hợp này không phải là thu ngoại tệ mà
nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hoá. Sự cân bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng
- Cân bằng về tổng giá trị hàng hoá giao nhau
- Cân bằng về điều kiện giao hàng
Các hình thức xuất nhập khẩu đối lưu như hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
chuyển giao nghĩa vụ, giao dịch bồi hoàn, mua lại.

2.1.4.4. Hình thức tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hoá được
nhập khẩu nhưng không được qua chế biến ở thị trường tái xuất.
Theo luật Thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1- điều 29): “Tạm nhập, tái
xuất hàng hoá là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục
xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam ”.
2.1.4.5. Gia công quốc tế
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên đặt gia công)
để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia
công.
Đây là một trong những phương thức xuất khẩu đang có bước phát triển
mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng bởi những lợi ích của nó:
Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ hạ thấp giá thành sản
phẩm, do đó có thể tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế sản phẩm. Có thể
điều chỉnh cơ cấu nghành nghề ở nước sở tại.
Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết được công
ăn việc làm cho người lao động và làm kinh tế phát triển. Giúp họ khắc phục được
mâu thuẫn giữa dư thừa sản xuất mà thiếu nguyên liệu ở nước mình, tăng thu nhập
ngoại tệ cho nước mình. Giúp thu hút các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của nước ngoài, thúc đẩy kinh tế hướng xuất khẩu phát triển.
Ngoài các hình thức trên còn có hình thức đấu giá quốc tế, hội chợ, triển lãm
thương mại ….
2.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh đến vấn đề xuất
khẩu, có những công trình chỉ xem xét riêng lẻ từng khía cạnh của hoạt động xuất
khẩu như quy trình xuất khẩu, marketing xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu. Cũng có

những công trình xem xét xuất khẩu ở góc độ tổng quát mỗi công trình đều có
những bước đột phá trong việc đề ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nhưng cũng
vẫn còn nhiều điểm hạn chế và thiếu sót riêng. Dưới đây là một số công trình
nghiên cứu tương tự của năm trước về Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá sang
thị trường nước ngoài như:
Đề tài 1: “ Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại
công ty Dịch vụ và Thương mại số 1” - Luận văn tốt nghiệp năm 2006 - Đại học
Thương mại.
Đề tài 2: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng nông sản
chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU” - Luận văn tốt nghiệp năm 2008 - Đại
học Thương mại.
Đề tài 3: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU
của Tổng công ty Thương mại Hà Nội” - Luận văn tốt nghiệp năm 2010 - Đại học
Thương mại.
Trong đó ở:
Đề tài 1: Sinh viên tập trung nghiên cứu các lý luận về xuất khẩu, các nhân tố ảnh
hưởng đến HĐXK của Công ty và đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may cho Công ty Dịch vụ và Thương mại số 1. Ngoài ra tác giả mới chỉ
nghiên cứu tổng quát về hoạt động xuất khẩu chưa đi sâu áp dụng vào một thị
trường cụ thể như thị trường Mỹ hay EU, như thế công trình sẽ không đạt được hiệu
quả cao nhất.
Đề tài 2: Sinh viên đã đi sâu vào nghiên cứu những hạn chế, khó khăn, rào cản mà
Việt Nam đang gặp phải trong việc xuất khẩu hàng nông sản chủ lực sang thị trường
EU để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng nông sản
của Việt Nam trên thị trường này. Đề tài quá rộng làm cho bài viết chung chung,
các giải pháp của công trình mang tầm vĩ mô
Đề tài 3: Sinh viên đã đi phân tích thực trạng HĐXK của công ty, tìm ra điểm mạnh
điểm yếu của công ty từ đó dự báo triển vọng phát triển của công ty, đưa ra các đề
xuất, kiến nghị nhằm đẩy mạnh HĐXK hàng dệt may của Công ty vào thị trường
EU.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu năm trước đã đánh giá tổng quát
được tình hình xuất khẩu của Công ty mình và những ảnh hưởng của các nhân tố
môi trường đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. Từ việc nghiên cứu thực trạng,
các công trình nghiên cứu đã chỉ ra thành công , hạn chế và những nguyên nhân của
hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp ở tầm vĩ mô, vi mô áp dụng vào cho
doanh nghiệp.
Ngoài ra điểm hạn chế chung của những đề tài này là còn nhiều thiếu xót về
nội dung nghiên cứu, cần làm nổi bật hơn nội dung xuất khẩu và các yếu tố tác động
đến hoạt động xuất khẩu. Từ đó mới có thể đánh giá hoạt động xuất khẩu của ta
đang gặp khó khăn gì và làm thế nào để giải quyết được khó khăn, thử thách đó.
Đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị
trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long
Đạt”. Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gỗ dán sang thị trường Hàn quốc của
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt với:
- Sản phẩm xuất khẩu là mặt hàng gỗ dán
- Thị trường xuất khẩu là thị trường Hàn Quốc
- Đối tượng nghiên cứu là Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long
Đạt với nguồn lực bên trong của doanh nghiệp khác với những doanh
nghiệp đã nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu là năm 2008 – 2010 với những thay đổi của môi
trường bên ngoài, chịu ảnh hưởng của các chính sách, tỷ giá hối đoái
ngày càng lớn.
Với đề tài này em đi sâu nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường bên ngoài tác động tới hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm hiểu phân tích
tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây tìm ra điểm mạnh.
điểm yếu của Công ty, hạn chế mà Công ty đang gặp phải, tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế đó từ đó đưa ra các đề suất ở tầm vĩ mô nhằm áp dụng vào giải
quyết những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trên thị trường nước ngoài, đẩy mạnh hoạt dộng xuất khẩu của
doanh nghiệp.

Vì vậy, em xin khẳng định đề tài này được đưa ra không có sự trùng lặp
hoàn toàn với các công trình nghiên cứu trong những năm trước.
2.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ dán sang thị
trường Hàn Quốc thông qua những nội dung:
2.3.1. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu các đặc điểm của thị trường xuất khẩu giúp DN có cơ sở để đưa
ra định hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả và tránh được những rủi ro
nghiêm trọng.
- Hiểu biết rõ chính sách pháp luật của nước nhập khẩu giúp DN có thể chủ
động thực hiện đúng theo những quy định pháp luật của nước đó về chính sách giá
cả, chính sách thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá, các quy định về nguồn gốc
xuất xứ của mặt hàng xuất khẩu, các qui định phi thuế…tránh những hậu quả có thể
xảy ra đối với doanh nghiệp như bị áp thuế chống bán phá giá làm ảnh hưởng đến
lượng hàng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nhập khẩu.
- Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng là cơ sở
để doanh nghiệp định hướng lại hoạt động sản xuất, tập trung sản xuất, xuất khẩu
những mặt hàng, loại hàng được khách hàng yêu thích và đang có xu hướng tiêu
dùng rộng rãi. Các doanh nhgiệp nắm bắt được tâm lý tiêu dùng theo model sẽ
thường xuyên đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Nắm bắt rõ tình hình kinh tế - chính trị của nước nhập khẩu là cơ sở để đưa
ra những chiến lược xuất khẩu đúng đắn, có tính dài hạn. Đối với một quốc gia có
nền kinh tế phát triển, chính trị - xã hội ổn định thì đó là mốt quốc gia lý tưởng, một
thị trường đầy tiềm năng cho các nhà xuất khẩu. Để chiếm lĩnh được thị trường các
DN cần nghiên cứu và nắm bắt rõ tình hình thị trường để đưa ra phương án kinh
doanh mang tính chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững
trong dài hạn.
- Nắm rõ hàng rào kĩ thuật của nước nhập khẩu để doanh nghiệp nghiên cứu
sản xuất, đầu tư trang thiết bị, học hỏi và sản xuất theo công nghệ tiến tiến, các sản
phẩm xuất khẩu đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn với người sử dụng.

2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Có thể đánh giá kết quả HĐXK thông qua một số tiêu chí cơ bản sau:
- Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu
mà doanh nghiệp đang tiến hành một cách tổng quát nhất dựa vào doanh
thu từ hoạt động xuất khẩu, lợi nhuận hàng năm mà Công ty đạt được.
Giá trị của các chỉ tiêu này càng lớn thể hiện khả năng kinh doanh, hiệu
quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao.
- Hình thức xuất khẩu: Chỉ tiêu này chi biết doanh nghiệp hiện đang sử
dụng những hình thức xuất khẩu nào, các hình thức đó đã hợp lý hay
chưa.
- Mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại sản phẩm hàng hoá
mà doanh nghiệp đang kinh doanh tới thị trường xuất khẩu.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết mặt hàng xuất khẩu
nào mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Chỉ tiêu này cho biết các đối thủ cạnh tranh chính
và tình hình cnạh tranh hiện tại của doanh nghiệp trong hoạt động xuất
khẩu.
- Thị phần xuất khẩu: Cho biết vị thế của doanh nghiệp tại thị trường xuất
khẩu đang ở mức nào, mức đó đã xứng đáng với tiềm năng phát triển
của doanh nghiệp hay chưa.
2.3.3. Các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp
Trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì để đẩy mạnh
HĐXK của mình doanh nghiệp đã sử dụng một số biện pháp như:
 Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào kênh phân phối
trên thị trường.
Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp là con đường chính thâm nhập vào thị trường
nước ngoài của DN. Con đường thứ 2 là hình thức liên doanh, có thể dưới hình thức
sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hoá là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp thâm
nhập vào thị trường nước ngoài. Con đường thứ ba là trong tương lai khi doanh
nghiệp đã đủ mạnh để có thể lựa chọn thâm nhập thị trường bằng hình thức đầu tư

trực tiếp. Dù lựa chọn phương thức nào thì doanh nghiệp cũng phải nghiện cứu kỹ
các yếu tố như: dung lượng thị trường, thị hiếu tiêu dùng, kênh phân phối, đối thủ
cạnh tranh, giá cả… và cần nắm vững 4 nguyên tắc khi thâm nhập vào thị trường
nước ngoài đó là:
 Nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng
 Hạ giá thành sản phẩm
 Đảm bảo thời gian giao hàng
 Duy trì chất lượng sản phẩm
 Tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn hàng thích hợp với
thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp cần tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu thị trường và khách hàng
để nắm bắt được đặc điểm của thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và
các kênh phân phối trên thị trường, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để cải tiến
và đa dạng hoá sản phẩm, tạo nguồn hàng thích hợp với thị trường xuất khẩu.
Muốn tạo ra nguồn hàng thích hợp, doanh nghiệp phải đầu tư và hoàn thiện
quản lý, tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý ISO 9000. Điều này giúp cho DN
có thể tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu ổn định và thích hợp sang thị trường nước
ngoài
 Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp. Ngoài
việc chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá doanh nghiệp phải nâng cao năng lực tiếp thị tích cực thực hiện các
hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại và hội thảo chuyên đề tổ chức tại Việt Nam hoặc nước ngoài qua
tham tán thương mại Việt Nam. Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường xuất khẩu trực
tiếp hoặc thông qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến
thương mại Bộ Thương mại, Trung tâm thương mại Bộ thương mại….
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để
phát hiện nhiều mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ trên thị trường nước ngoài. Tổ

chức các dịch vụ trước và sau bán hàng để duy trì, củng cố uy tín của hàng hóa đối
với người tiêu dùng nước ngoài.
 Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài việc
trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân
lành nghề. Vì thế doanh nghiệp cần có những chính sách đào tạo, bổ sung các kĩ
năng cần thiết cho công nhân viên của Công ty có như thế sản phẩm của doanh
nghiệp mới có khả năng cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.
 Chính sách công nghệ
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay thì công nghệ là yếu tố mang tính
chất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Công nghệ giúp
doanh nghiệp tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi
phí cố định và chi phí nhân công làm giảm giá thành sản phẩm từ đó tăng tính cạnh
tranh cho sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần đầu tư công nghệ hiện đại để có thể
xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng với hàm lượng giá trị cao.
 Chính sách nhân lực
Một doanh nghiệp mạnh điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó có một
đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ cao. Trong mỗi doanh nghiệp
thì nguồn lực con người là quan trọng nhất nó quyết định hiệu quả của việc sử dụng
các nguồn lực khác. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu thì các cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu phải là những người có trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm nhất định, có đầu óc nhạy bén, linh hoạt và có khả năng phân
tích. Vì vậy doanh nghiệp cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút lao
động giỏi, có chính sách đào tạo và trao đổi kinh nghiệm thường xuyên tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
 Chính sách marketing
+ Chính sách sản phẩm: Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc
nâng cao khẳ năng thoả mãn nhu cầu của khách. Nâng cao chất lượng snả phẩm có
thể là nâng cao tính năng, công dụng, tiện ích của sản phẩm, đổi mới sản phẩm về

hình dáng mẫu mã, làm phong phú về chủng loại đi cùng với phát triển nhãn hiệu
và bao bì sản phẩm.
+ Chính sách giá cả: Giá cả không phải là yếu tố hàng đầu nhưng vẫn được coi là
yếu tố cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt các biến số về chi
phí, và dựa theo phương thức xuất khẩu doanh nghiệp cần có chính sách giá phù
hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc và gia tăng thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường xuất khẩu.
+ Chính sách xúc tiến thương mại: Thực hiện và đẩy mạnh khảo sát nghiên cứu thị
trường để tìm kiếm khách hàng là một việc làm quan trọng và cần thiết đối với bất
kì một doanh nghiệp nào. Bên cạnh hoạt động quảng cáo với các hình thức qua báo
trí, tạp trí, tivi, internet… thì các doanh nghiệp xuất khẩu cần tham gia vào các hội
trợ, triển lãm thương mại và các hôi chợ, triển lãm chuyên ngành quốc tế nhằm thúc
đẩy quảng cáo đưa thông tin về các mặt hàng đến với khách hàng.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỖ DÁN SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GỖ LONG ĐẠT
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm và tiến
hành phỏng vấn trực tiếp các cám bộ, nhân viên trong công ty, bên cạnh đó là việc
tìm hiểu thực tế hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của công ty.
Phiếu điều tra kết hợp các câu hỏi phỏng vấn được xây dựng nhằm tìm hiểu
ý kiến đánh giá tình hình xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của
Công ty, những mặt còn tồn tại trong công tác này và những ý kiến chủ quan của
cán bộ, nhân viên được phỏng vấn để giải quyết những tồn tại đó.
Các bước tiến hành điều tra, phỏng vấn.
Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra, phỏng vấn
Bước 2: Xác định nội dung điều tra, phỏng vấn

Bước 3: Xác định đối tượng điều tra, phỏng vấn
Bước 4: Xác định thời gian điều tra, phỏng vấn
Bước 5: Tiến hành điều tra, phỏng vấn
Để tiến hành phương pháp điều tra phỏng vấn, em đã xây dựng mẫu phiếu điều
tra chuyên sâu. Số lượng mẫu tiến hành phỏng vấn 2 mẫu, số lượng phiếu tiến hành
điều tra khảo sát và thiết lập bảng câu hỏi là 15 phiếu với nội dung phiếu phỏng vấn
xoay quanh các vấn đề chủ yếu về xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn
Quốc, những khó khăn, thách thức mà công ty đang gặp phải và hướng giải quyết
những khó khăn thách thức đó của công ty.
Các bước tiến hành điều tra phỏng vấn tại công ty.
Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin.
Thực chất, phỏng vấn là một phương pháp quan sát gián tiếp bằng cách “nhờ người
khác quan sát hộ”. Để tiến hành điều tra phỏng vấn gồm 4 bước:
Bước 1: chuẩn bị phỏng vấn: Phân tích vấn đề nghiên cứu, hiểu rõ thông tin nào
cần có được từ cuộc phỏng vấn, và ai là người có thể cung cấp thông tin đó. Tiếp
theo là phác thảo hướng dẫn phỏng vấn và các câu hỏi phỏng vấn. Các câu hỏi em
đặt ra chủ yếu tập trung vào vấn đề nghiên cứu tình hình xuất khẩu mặt hàng gỗ dán
của Công ty sang thị trường Hàn quốc trong những năm gần đây, những thành tựu
mà Công ty đạt được và những khó khăn, hạn chế mà Công ty đang gặp phải và một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn
Quốc của Công ty.
Bước 2: Phỏng vấn thử: Xem xét lại bảng câu hỏi, thời gian phỏng vấn, thời
gian trả lời bảng câu hỏi, những vấn đề phát sinh trong phỏng vấn.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn: Người phỏng vấn giới thiệu mục đích của
cuộc phỏng vấn, tầm quan trọng của nó… để hướng người trả lời vào những câu hỏi
đã được định sẵn. Người phỏng vấn ghi chép đầy đủ thông tin mà người trả lời cung
cấp
Bước 4: Sau phỏng vấn: Xem xét lại các câu trả lời có logic hay không trong bảng
câu hỏi.
Phương pháp điều tra khảo sát và thiết lập bảng câu hỏi

Điều tra khảo sát và thiết lập bảng câu hỏi là phương pháp thu thập số liệu thông
dụng nhất trong nghiên cứu kinh tế. Các bước điều tra bảng câu hỏi.
Bước 1: chọn mẫu: Em chọn một số nhân viên trong công ty bao gồm cả cán bộ
quản lý, nhân viên lâu năm và cả nhân viên mới của công ty.
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi: Em đưa ra các loại câu hỏi liên quan dến vấn đề
xuất khẩu của công ty đặc biệt là mặt hàng gỗ dán sang thị trương Hàn Quốc nhằm
thu thập được cao nhất ý kiến của từng cá nhân được hỏi về lĩnh vực này. Các dạng
câu hỏi được sử dụng là :
- Câu hỏi kèm theo phương án trả lời “ có” hoặc “ không”
- Câu hỏi lựa chọn
- Câu hỏi kèm nhiều phương án trả lời để mở rộng khẳ năng lựa chọn
- Câu hỏi kèm phương án trả lời có trọng số để phân biệt mức độ quan trọng.
- Những câu hỏi mở để người điền phiếu trả lời theo ý mình.
Bước 3: Xử lý kết quả điều tra dựa trên cơ sở thống kê toán
3.1.1.2. Dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu bên ngoài: Các luận văn khoá trước, website của công ty, tạp trí,
các website thông tin có liên quan đến HĐXK mặt hàng gỗ dán và thị trường Hàn
Quốc
- Nguồn dữ liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các
văn bản và quyết định của Công ty, kế hoạch và mục tiêu phát triển của Công ty.
Xem xét, thu thập số liệu trên sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính của công ty
trong 3 năm gần đây từ năm 2008 đến 2010.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đây là phương pháp xử lý các thông tin định lượng, thông tin này được thu thập
từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm. Tuỳ thuộc tính hệ thống
và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ
thấp đến cao, bảng số liệu, biểu đò, đồ thị…Trong luận văn này em đi phân tích số
liệu thu thập được bằng các phương pháp:
- Phân tích tổng hợp: Phân tích các dữ liệu, số liệu thu thập được từ đó rút ra
nhận xét

- Phân tích thống kê: Thống kê kết quả từ các bảng tổng kết hoạt động sản
xuất kinh doanh, bảng kinh doanh xuất nhập khẩu qua các năm.
- Phân tích so sánh: Lấy số liệu năm đầu tiên nghiên cứu 2008 làm mốc để so
sánh, đánh giá sự tăng giảm về số lượng, kim ngạch xuất khẩu của các năm
tiếp theo.
- Tiếp cận thực tiễn các vấn đề lý luận: Tiếp cận thực tế hoạt động xuất khẩu,
từ đó so sánh giữa thực tiễn và lý luận
- Phương pháp khác: Dùng đồ thị, biểu đồ để so sánh kim ngạch, tỷ trọng mặt
hàng gỗ dán xuất khẩu.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt
động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của Công ty sang thị trường Hàn Quốc.
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình
3.2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt
 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu Long Đạt
Tên giao dịch: Long Dat Import – Export and Production Corporation
Tên viết tắt: Longdat Corp.
Trụ sở chính : Số 6/95 đường Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch : Số 65/2 đường Hoàng Sâm, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT : (84-4) 3 791 6162
FAX : (84-4) 3 791 6163
Webside :
Công ty được thành lập chính thức vào tháng 1/2005 theo giấy phép kinh doanh
số 0103034712 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Tiền thân của
Công ty là Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Long Đạt, được thành lập năm
2003. Trải qua một quá trình hoạt động và phát triển, Công ty ngày càng trở nên lớn
mạnh đã xây dựng được một mô hình công ty hiện đại, ngày càng phát triển và phù
hợp với môi trường kinh doanh mới.
 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Long Đạt chuyên sản xuất và kinh

doanh gỗ dán các loại, MDF, veneer, pallet, blockboard… chất lượng cao với
nhiều yêu cầu của khách hàng.
+ Sản xuất, mua bán, hàng thủ công mĩ nghệ, vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội ngoại
thất.
+ Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài để sản xuất hàng xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
+ Sản phẩm của công ty được xuất khẩu đi các nước Nhật Bản, Hàn Quốc,
Malaysia, India….
+ Ngoài ra Công ty còn tham gia vào lĩnh vực Tư vấn bất động sản
+ Dịch vụ cho thuê nước ngoài: cho thuê văn phòng, căn hộ cao cấp, show room,
nhà xưởng…
+ Dịch vụ tư vấn mua- bán – cho thuê căn hộ, đất ở, đất dự án
+ Đầu tư, kinh doanh các dự án bất động sản, tư vấn thương mại
 Cơ cấu tổ chức



Hình 3.1
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long
Đạt
3.2.1.2. Điểm mạnh, yếu của công ty
 Điểm mạnh.
- Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt là một Công ty mới
thành lập nhưng với đội ngũ công nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, năng
động, sáng tạo và nhiệt tình với công việc. Trải qua quá trình hình thành và phát
triển đầy khó khăn với sự cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo, công nhân viên trong
Công ty mà hiện nay Công ty cổ phẩn sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt đã
xây dựng được một mô hình Công ty hiện đại, ngày càng phát triển và phù hợp với
môi trường kinh doanh mới.
- Với kho hàng rộng 1000 m2 nằm gần trung tâm thị trấn Đông Anh, với đầy đủ

trang thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho việc đóng gói hàng hoá và vận chuyển
hàng ra cảng Hải Phòng.
PHÓ GIÁM ĐỐC
TƯ VẤN BẤT
ĐỘNG SẢN
BỘ PHẬN XUẤT
NHẬP KHẨU

BỘ
PHẬN
LỄ
TÂN
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
BỘ
PHẬN

QUỸ

GIÁM ĐỐC
- Công ty có nguồn tài chính ổn định, ít phải vay vốn ngân hàng nên tránh được
thời kì biến động về lãi suất cho vay như trong năm 2008 vừa qua.
- Sản phẩm của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, với nhiều kích thước và
chủng loại phong phú hơn.
- Vì là một Công ty còn non trẻ nên Công ty rất chú trọng đến hoạt động xúc
tiến thương mại. Ngoài những khách hàng truyền thống, phòng Kinh doanh của
Công ty luôn tích cực khai thác những thị trường mới, tìm kiếm thêm những đơn
hàng từ những khách hàng mới.
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa nên hoạt động xuất
khẩu được thực hiện qua giao dịch bán bằng kí kết hợp đồng và thanh toán bằng thư
tín dụng (L/C). Điều này đảm bảo cho khả năng được thanh toán của Công ty ngay
cả với khách hàng mới, tránh được tình trạng bị nợ tiền hàng từ khách hàng, giúp
khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Hiện nay mặt hàng gỗ dán đang được hưởng mức thuế suất là 0%, và hàng
xuất đi không cần giấy chứng nhận xuất xứ (C/O). Điều này giảm thiểu được rất
nhiều thủ tục cũng như chi phí làm thủ tục cho Công ty.
 Điểm yếu
Bên cạnh những mặt mạnh thì Công ty cũng có những mặt yếu cần phải được
khắc phục như:
- Về vốn: Khi doanh nghiệp muốn thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế, đáp
ứng và thoả mãn được yêu cầu khắt khe của khách hàng nước ngoài. Công ty cần
phải có sự đầu tư chiều sâu, tăng cường máy móc, thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Để thực hiện được những điều đó, Công ty cần phải có nguồn vốn lớn.
- Về kĩ thuật: Dây truyền sản xuất của Công ty còn thiếu nhiều máy móc. Đơn
cử như loại máy sấy gỗ sau khi cây gỗ được bóc tách. Hiện giờ gỗ sau khi bóc vẫn
chỉ được phơi nắng thủ công, khi bị ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, gỗ không thể
khô, làm ảnh hưởng đến sản xuất, dẫn đến ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện đơn
hàng.
Xưởng sản xuất không nằm tập trung nên khó quản lý, dẫn đến chất lượng của

sản phẩm không đồng đều, ảnh hưởng tới uy tín của Công ty với bạn hàng.
- Về nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu của Công ty được đặt hàng từ những nông
trường với nguồn gỗ rừng trồng là chủ yếu với những loại như: gỗ bồ đề, gỗ bạch
đàn, gỗ keo, gỗ trám… Tuy nhiên nguồn nguyên liệu này không phải lúc nào cũng
ổn định. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sản xuất của Công ty.
- Về con người: Vấn đề con người luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ
doanh nghiệp nào, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập như ngày nay. Công ty có
đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động, nhiều nhân viên có năng lực. Nhưng số
người có kinh nghiệm về kinh doanh quốc tế, và chuyên sâu chuyên ngành xuất
nhập khẩu lại không nhiều. Một số thủ tục xuất hàng vẫn phải thuê những công ty
vận tải làm trọn gói. Điều này làm tăng chi phí bán hàng của Công ty.
Ngoài ra còn đội ngũ công nhân sản xuất. Chủ yếu là người lao động phổ thông,
không được đào tạo qua trường lớp để có chuyên môn trong sản xuất. Chuyên môn
họ có được là do hình thức “cầm tay chỉ việc” của những người làm việc trước đó,
thiếu sự hiểu biết sâu sắc về sản phẩm mình làm ra. Điều này cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho chất lượng sản phẩm không đồng đều, và lại phải mất
thêm chi phí cho việc lựa chọn, tuyển hàng phù hợp với yêu cầu của người mua.
3.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ
dán sang thị trường Hàn Quốc
3.2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô
 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
• Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động đến hầu hết các nền kinh tế
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam bị ảnh hưởng chậm hơn một nhịp so
với các quốc gia khác, lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất được coi là hoạt động
xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2010 đã có
những biến động mạnh. Hàn Quốc là thị trường quan trọng, có sức tiêu thụ lớn các
mặt hàng gỗ dán, ván lát sàn hay đồ thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Khủng hoảng
kinh tế ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ sản phẩm, khiến thị trường này cắt giảm
tiêu dùng nhập khẩu đồng thời tác động tới phân phối thu nhập của người tiêu dùng

ở thị trường này làm cho đầu ra của sản phẩm XK gặp nhiều khó khăn.
Không những vậy do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế mà các nhà
NK gây nhiều bất lợi cho nhà XK gỗ như yêu cầu trả chậm hoặc giãn thời gian giao
hàng. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh XK gỗ sang thị trường Hàn
Quốc.
• Nhân tố thu nhập, mức sống của người dân.
Mức sống của người dân cao khi đó quyết định mua hàng hoá không chịu
ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược
lại. Thị trường Hàn Quốc là một thị trường lớn có mức thu nhập tương đối cao, giá
cả rẻ không phải là điều kiện để quyết định mua hàng hay không mà giá cao đôi khi
lại là yếu tố đánh giá chất lượng sản phẩm và quyết định mua hàng. Đây là yếu tố
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
• Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến HĐXK của Công ty. Nguồn lực có đủ lớn
thì mới có khả năng thực hiện HĐXK vì HĐXK chứa nhiều rủi ro. Một nhân tố gây
ảnh hưởng rất lớn cho công ty Long Đạt đó là thiếu nguyên liệu đầu vào, nguyên
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty chủ yếu là do nhập khẩu và gom
hàng nhỏ lẻ trong nước vì thế nguyên vật liệu đầu vào không ổn định gây khó khăn
cho công ty khi có những đơn đặt hàng lớn. Hơn nữa một rào cản cho sản xuất kinh
doanh gỗ của công ty không chỉ là kết cấu hạ tầng như: điện, bến bãi, đường xá. hệ
thống rừng nguyên liệu… mà còn ở hàng loạt điều kiện hạ tầng mềm. Đó là các chi
phí bất hợp lý trong vận tải hàng XNK, thủ tục thuế quan, cải cách hành chính, vay
vốn ngân hàng…
 Nhân tố công nghệ
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh
tế nói chung và các hoạt động xuất khẩu gỗ nói riêng. Khoa học công nghệ ngày
càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn.
Khoảng cách không gian, thời gian không còn là trở ngại lớn cho việc xuất nhập
khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu internet, giúp cho mọi thông tin thị
trường thế giới được cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất khẩu

cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà tốn rất ít chi phí.

×