Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 91 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG QUỐC 7
1. Tổng quát về vốn bằng tiền trong các Doanh nghiệp 7
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán Vốn bằng tiền trong Doanh nghiệp:
7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Vốn bằng tiền: 7
1.1.1.1. Khái niệm: 7
1.1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền: 8
1.1.2. Yêu cầu quản lý Vốn bằng tiền: 9
1.1.3. Nhiệm vụ của Kế toán Vốn bằng tiền: 9
1.2. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong các Doanh nghiệp: 10
1.2.1. Nguyên tắc hạch toán Vốn bằng tiền: 10
1.2.2. Kế toán tiền mặt tại Quỹ: 10
1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán: 11
1.2.2.2. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ: 12
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng: 12
1.2.2.4. Trình tự kế toán: 14
1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng 15
1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán: 15
1.2.3.2. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ: 16
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng: 17
1.2.3.4. Trình tự kế toán: 18
1.2.4. Hạch toán tiền đang chuyển 19
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng 19
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng 19
1.2.4.3. Trình tự kế toán 20
1.2.5. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ: 20
1.2.5.1. Nguyên tắc hạch toán: 20


1.2.5.2. Tài khoản sử dụng: 21
1.2.5.3. Trình tự kế toán: 23
1.3. Hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán vốn
bằng tiền: 24
1.3.1. Hệ thống sổ kế toán: 24
1.3.1.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái: 25
1.3.1.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ: 26
SƠ ĐỒ 06: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN 27
THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 27
1.3.1.3. Hình thức Nhật ký chung: 27
SƠ ĐỒ 07: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN 28
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG 28
1.3.1.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính: 29
SƠ ĐỒ 08: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
TRấN MÁY VI TÍNH 29
1.3.2. Báo cáo kế toán: 30
1.3.2.1. Báo cáo bắt buộc: 30
1.3.2.2. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: 30
2. Đặc điểm và tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc 30
2.1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc 30
2.2 Tổ chức quản lý Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG QUỐC 33
2.1. Thủ tục chứng từ 33
2.2. Kế toán chi tiết vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc 34
2.2.1. Kế toán tiền mặt: 34
2.2.1.1. Chế độ quản lý tiền mặt tại quỹ: 34
2.2.1.2. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng: 35
2.2.1.3. Thủ tục thu, chi lập chứng từ kế toán 35
2.2.1.4. Quy trình kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH Hoàng Quốc:. .37

BIỂU 2.1: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 38
BIỂU SỐ 2.2: PHIẾU THU 39
BIỂU SỐ 2.4: SỔ QUỸ TIỀN MẶT 48
2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 49
2.2.2.1. Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng: 50
2.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền gửi ngân hàng: 50
2.2.2.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng: 51
2.2.2.4. Tình hình thực tế về kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty
TNHH Hoàng Quốc 51
2.2.3. Đối chiếu và điều chỉnh số sách 63
2.2.3.1. Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt
tại quỹ 63
2.2.3.2. Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH:
65
2.3. Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc 70
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG QUỐC 81
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện 81
3.1.1. Ưu điểm: 81
3.1.2. Nhược điểm: 83
3.2.Các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Hoàng Quốc 83
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG QUỐC 89
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 90
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 91
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Cụm từ viết tắt Nội dung

1 DNTM Doanh nghiệp thương mại
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 TM Tiền mặt
4 TGNH Tiền gửi ngân hàng
5 TK Tài khoản
6 TK TGNH Tài khoản tiền gửi ngân hàng
7 VNĐ Việt Nam đồng
8 CLTGHĐ Chênh lệch tỉ giá hối đoái
9 CLTG Chênh lệch tỉ giá
10 CL Chênh lệch
11 TC Tài chính
12 QĐ Quyết định
13 BTC Bộ tài chính
14 TLDN Thành lập doanh nghiệp
15 TLSX Tư liệu sản xuất
16 TLTD Tư liệu tiêu dùng
17 KHKT Khoa học kỹ thuật
18 TP HN Thành phố Hà Nội
19 TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
20 Cty Công ty
21 ĐH Đại học
22 CĐ Cao đẳng
23 BHXH Bảo hiểm xã hội
24 BHYT Bảo hiểm y tế
25 TSCĐ Tài sản cố định
26 GTGT Giá trị gia tăng
27 BLBH Bảo lãnh bảo hành
28 TMCP Thương mại cổ phần
29 HĐBL Hợp đồng bảo lãnh
30 NH Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vị hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà
đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó,
quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính
toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác
kế toán của doanh nghiệp chia ra nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa
chỳng cú mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự
có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi
hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm……Mỗi thông tin thu
được là kết quả của quá trình có tính hai mặt: thông tin và kiểm tra. Do đó,
việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ
nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn
thu và sự chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra
các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết
được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn
bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử
dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công
tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ nhưng vấn đề trên và thông qua thời gian thực tập em xin
chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc”.

Báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Hoàng Quốc.
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc.
Chương 3: Hoàn thiện kế vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hoàng Quốc.
Vì thời gian thực tập ngắn và khả năng, kiến thức còn hạn hẹp nên bài
viết của em chắc chắn không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp sửa chữa của các thầy cô và cán bộ kế toán Công ty TNHH để
bài viết này thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn:
Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Chi và các cán bộ kế toán Công ty TNHH Hoàng
Quốc đã tận tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thiện bài báo
cáo tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG QUỐC.
1. Tổng quát về vốn bằng tiền trong các Doanh nghiệp.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán Vốn bằng tiền trong Doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Vốn bằng tiền:
1.1.1.1. Khái niệm:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán
hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí
quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại
Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn

thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động
từ trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc
thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân
chuyển cao nờn nó là đối tượng của sự gian lận và tham ô. Vì thế trong quá
trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự
tham ô hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền
cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà
nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã
thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay
cho Ngân hàng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả
của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng
tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn
bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và tham
ô. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ
vốn bằng tiền khỏi sự tham ô hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc
sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ
thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng
để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và
Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng
phải nộp ngay cho Ngân hàng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý Vốn bằng tiền:
Với sự thay đổi, đổi mới của cơ chế quản lý và tự chủ của tài chính như

hiện nay thì trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền có phần quan
trọng thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vốn bằng tiền là bộ phận lớn của vốn lưu động phản ánh khả năng
thanh toán ngay của Công ty để tạo điều kiện cạnh tranh tốt.
Nhưng vốn bằng tiền hay bị tham ô mất mát nên đòi hỏi khâu quản lý
chặt chẽ trong cả quá trình luân chuyển.
Hiện nay thanh toán qua ngân hàng đã đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất kinh doanh, không những thế mà còn tiết kiệm vốn bằng tiền mà còn
tăng thu nhập, do lãi xuất, góp phần quay nhanh vòng vốn lưu động.
Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành qui
định quản lý ngoại tệ phải phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình hiện
có tăng giảm trong kỳ góp vốn. Quản lý tốt vốn bằng tiền kế toán phải thực
hiện tốt những ý kiến sau:
- Kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt.
- Giám sát việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ
thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.3. Nhiệm vụ của Kế toán Vốn bằng tiền:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của
từng loại vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt,
kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm
tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm
kê kịp thời.
1.2. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong các Doanh nghiệp:
1.2.1. Nguyên tắc hạch toán Vốn bằng tiền:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng 1 đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt

Nam” theo giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp và lập Báo cáo tài chính. Đồng
thời phải mở sổ theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đú trờn TK 007
“Ngoại tệ các loại”.
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền
tệ tại thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất) ngoài ra phải theo dõi
chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
- Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm đó
để có được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trờn thỡ hạch toán vốn
bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong
việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.2.2. Kế toán tiền mặt tại Quỹ:
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý, tín phiếu và ngân phiếu.
1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá
nhân khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán như các loại tài
sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập
quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và
giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký
cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ
nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận,
người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ
hạch toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính
kèm.

- Kế toán tiền mặt của doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và giữ sổ
quỹ, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời
điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qỳy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riờng
trờn một sổ hoặc trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các
nghiệp vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại
quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và
tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc
thiếu hụt.
1.2.2.2. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ:
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm
thực hiện. Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hoá, tiếp liệu,
hoặc không được kiêm nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu, chi tiền
mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của Kế toán
trưởng và Thủ trưởng đơn vị. Sau khi thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại
các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2
liên, một liên lưu tại làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các
chứng từ thu, chi gửi cho kế toán quỹ. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng
với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản
111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khỏc kốm vào phiếu thu hoặc
phiếu chi như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn
bán hàng, biên lai thu tiền
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép,
phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt;

- Các sổ kế toán tổng hợp…
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền
mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý
nhập quỹ;
+ Số tiền mặt, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở quỹ phát hiện
thừa khi kiểm kê;
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối ký
kế toán năm (đối với tiền mặt ngoại tệ)
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ;
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở quỹ phát hiện
thiếu hụt khi kiểm kê;
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ kế toán năm (đối với tiền mặt ngoại tệ).
- Dư nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, thừa ,
thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ
giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt
Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK

112, TK 113, TK 331, TK 133…
1.2.2.4. Trình tự kế toán:
1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng,
kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại
ngoại tệ, vàng bạc đá quý…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh
nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua
Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt,
toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả
thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trờn cỏc tài khoản tiền gửi
chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng.
Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt
chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. Theo chế độ quản lý
tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh
nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với
Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của
doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng
cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo
chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật
thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và
số dư của từng loại tiền gửi.
1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ

được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành
quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo
chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh
được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm
tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân
hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa
xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản
sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “phải
thu khỏc” (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi
vào bên Có TK 338 “phải trả, phải nộp khỏc” (3388) (nếu số liệu của kế toán
nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu,
xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế
toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm
tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu,
chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán
phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi
nói trên.
1.2.3.2. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ:
- Các giấy báo Cú, bỏo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khỏc: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu.
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” để phản ánh tình
hình tăng giảm và số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp, TK 112
có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc… đã gửi vào
ngân hàng và chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi
ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc… rút ra từ ngân
hàng và chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc… hiện còn gửi ở
các ngân hàng.
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121 - Tiền Việt Nam : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
+ TK 1122 - Ngoại tệ : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
1.2.3.4. Trình tự kế toán:
1.2.4. Hạch toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đó xuất khỏi quỹ của
doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi vào Bưu điện
để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển
trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước
1.2.4.1. Chứng từ sử dụng
3 - Phiếu chi, Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc, giấy báo có, thông
báo của
Ngân hàng, bưu điện,…
- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc cỏc loại, uỷ nhiệm chi, uỷ

nhiệm thu.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản tiền đang chuyển, kế toán sử dụng Tài khoản
113 – Tiền đang chuyển. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đó nộp vào Ngân hàng,
gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại.
Bên Có: Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các tài khoản liên quan và số
chênh
lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ.
Số dư bên nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển được mở 2 tài khoản cấp 2:
- TK1131 - “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền
Việt Nam.
- TK 1132 - “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ.
1.2.4.3. Trình tự kế toán
1.2.5. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
1.2.5.1. Nguyên tắc hạch toán:
- Các khoản mục phi tiền tệ (Doanh thu, chi phí, tài sản) khi cú cỏc
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ theo Tỷ giá giao dịch (tỷ giá
thanh toán của giao dịch hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng)
- Với các khoản mục tiền tệ (vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả)
+ Khi cú cỏc nghiệp vụ làm tăng vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả
phải ghi sổ theo tỷ giá giao dịch.
+ Khi cú cỏc nghiệp vụ làm giảm vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải
trả phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi sổ (được tính theo các phương pháp
nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, bình quân, đích danh)
- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hạch toán vào:
+ TK 515 (chênh lệch có lợi) hoặc TK 635 (chênh lệch bất lợi) (Doanh
nghiệp đang trong giai đoạn sản xuất kinh doanh)

+ TK 413(2) nếu doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng
cơ bản chưa đi vào hoạt động.
- Cuối niên độ kế toán phải:
+ Đánh giá lại số dư của các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ
phải trả bằng ngoại tệ theo tỷ giá ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm
đó, chênh lệch tỷ giá của nghiệp vụ này được hạch toán vào TK 413 (4131 –
giai đoạn sản xuất kinh doanh, 4132 – giai đoạn đầu tư xây dung cơ bản).
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (phần hạch toán trên TK 413)
Với doanh nghiệp đang trong giai đoạn sản xuất kinh doanh, chênh lệch
tỷ giá hối đoái trên TK 413(1) được xử lý vào doanh thu hoạt động tài chính
(chênh lệch có lợi), chi phí hoạt động tài chính (chênh lệch bất lợi).
Với doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản chưa đi
vào hoạt động chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại số
dư cuối niên độ kế toán được luỹ kế trên TK 413(2) cho tới khi công trình
hoàn thành, bàn giao đi vào sử dụng thỡ tớnh ngay hoặc phân bổ vào doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính tối đa là 5 năm.
- Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng VNĐ thì quy đổi theo tỷ giá thực
tế mua, bán.
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng:
TK 111(2), TK 112(2), TK 413 – CLTGHĐ, TK 515, TK 635, TK 007
– ngoại tệ các loại…
- TK 413: Dùng để phản ánh chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư
cuối niên độ kế toán, chênh lệch tỷ giá hối đoái hoạt động đầu tư xây dung cơ
bản (trước khi đi vào hoạt động) và xử lý chênh lệch tỷ giá.
+ Kết cấu:
TK 413 – CLTGHĐ
CLTG bất lợi
Xử lý CL có lợi
CLTG có lợi
Xử lý CL bất lợi

Số dư nợ: CLTG bất
lợi chưa xử lý
Số dư có: CLTG có
lợi chưa xử lý
TK 4131 – CL TGHĐ do đánh giá lại cuối năm TC
+ TK 413 có 2 TK cấp 2 TK 4132 – CLTGHĐ giai đoạn đầu tư XDCB
- TK 007 – Ngoại tệ các loại: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của ngoại tệ ở doanh nghiệp theo nguyên tệ.
+ Kết cấu:
TK 007 – Ngoại tệ các loại
Thu ngoại tệ Chi ngoại tệ
Số dư nợ: ngoại tệ
hiện có
1.2.5.3. Trình tự kế toán:
1.3. Hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán vốn
bằng tiền:
1.3.1. Hệ thống sổ kế toán:
Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất
lớn và
thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa
học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu
kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng
các mẫu
sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối
quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế
toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp
với doanh

nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
- Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn
hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
- Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
- Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay, theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC có 3 hình thức kế toán
sau:
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ.
- Kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác
dụng trong những điều kiện thích hợp.
1.3.1.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái là: các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Hình thức nhật ký sổ cái có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép và không
đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nhưng chỉ thích hợp đối với các doanh
nghiệp nhỏ, ít tài khoản kế toán.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ chi tiết: TK 111, TK 112, TK 113, TK 131, TK 331…
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký – sổ cái
SƠ ĐỒ 05: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×