TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
oOo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
GVHD: ThS: NGUYỄN TRẦN PHƯỚC BẢO
SVTH : VŨ VĂN VIÊN
MSSV :040125110346
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
oOo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH ĐỒNG NAI
GVHD: ThS: NGUYỄN TRẦN PHƯỚC BẢO
SVTH : VŨ VĂN VIÊN
MSSV :040125110346
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NGƯỜI NHẬN XÉT
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập với sự hỗ trợ và giúp đỡ của thầy cô, của các anh chị
tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín - Đồng Nai và sự cố gắng của bản thân, em đã
hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô khoa Thị Trường Chứng Khoán –
trường Đại Học Ngân Hàng- thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là ThS Nguyễn Trần
Phước Bảo đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín
Chi Nhánh Đồng Nai, tập thể phòng Kế hoạch- kinh doanh, đặc biệt là anh Lê Hải
Triều trưởng phòng Kinh Doanh đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em học hỏi
về công việc thực tế tại Ngân hàng.
Do hạn chế về thời gian, thông tin và trình độ lý luận nên trong quá trình viết
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong được sự góp ý của Thầy Cô để
hoàn thiện hơn trong việc học tập và nghiên cứu của mình.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt Nội Dung
BĐS Bất Động Sản
CBCNV Cán Bộ Công Nhân Viên
CBTD Cán Bộ Tín Dụng
CNĐN Chi Nhánh Đồng Nai
DNVVN Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
HMTD Hạn Mức Tín Dụng
KHKD Khách Hàng Kinh Doanh
NHNH Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
SXKD Sản Xuất kinh Doanh
TMCP Thương Mại Cổ Phần
TCTD Tổ Chức Tín Dụng
TSCĐ Tài Sản Cố Định
UBND Ủy Ban Nhân Dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng Nội dung Trang
Bảng 2.1
Tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh Đồng Nai
17
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng cho vay HMTD 20
Bảng 2.4 Doanh thu hoạt động cho vay theo HMTD 21
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh 22
Biểu đồ Nội dung Trang
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu dư nợ tín dụng
15
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu dư nợ cho vay năm 2013 tại Chi nhánh Đồng Nai
19
Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ Đồ Bộ Máy Quản Lý 7
MỤC LỤC
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những
người vay tiền có các cơ hội đầu tư sinh lợi, và giữ vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hữu hiệu. Trong những năm gần đây,
lĩnh vực kích thích nhất của toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng là cho vay để thu lợi nhuận. Trước đây,
khi ngân hàng mới bước đầu phát triển, số lượng các ngân hàng có ít và chủ yếu là
các ngân hàng quốc doanh, công nghiệp hoạt động ngân hàng còn lặng lẽ. Hiện nay,
cùng với việc nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế ( WTO), thì lĩnh vực
ngân hàng trở nên sôi động, các sản phẩm của ngân hàng ngày càng đa dạng hơn, để
đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.
Nằm trong xu thế đó, Sacombank- Đồng Nai cũng không ngừng đẩy mạnh
gia tăng các sản phẩm, dịch vụ của mình. Là một chi nhánh cấp một của
Sacombank, hoạt động chủ yếu của ngân hàng luôn mang lại thu nhập lớn nhất cho
ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đưa ra các sản phẩm cho vay phong
phú, trong đó phương thức mà ngân hàng áp dụng chủ yếu hiện nay là cho vay theo
hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng vừa đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất vừa mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, vì vậy
luôn được quan tâm và phát triển nhiều hơn. Tuy nhiên trong thời gian hoạt động
vừa qua của ngân hàng thì nghiệp vụ này vẫn chưa phát huy hết tính ưu việt của nó.
Để thực hiện tốt được nghiệp vụ này ngân hàng cần phải có những biện pháp cụ thể
để khắc phục những gì còn thiếu sót.
9
Qua một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
Nhánh Đồng Nai, em nhận thấy hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại chi
nhánh đóng vai trò rất quan trọng và có sự phát triển lâu dài cảu chi nhánh. Nên
em đã quyết định chọn đề tài : “ Hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Chi
nhánh Sacombank- Đồng Nai” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo thực tập hướng vào 3 mục tiêu sau
Tìm hiểu tình hình chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương Tín Chi
Nhánh Đồng Nai
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
tại Ngân Hàng
Định hướng đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Sacombank chi nhánh
Đồng Nai giai đoạn 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu nhập thông tin : Từ các số liệu báo cáo do chi nhánh
cung cấp, tham khảo các sách chuyên ngành, thông tin từ báo chí,tạp chí ….
Phương pháp quan sát : quan sát tình hình thực tế công tác tín dụng tại chi
nhánh nhằm nắm bắt những kiến thức cơ bản liên quan đến nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng.
Phương pháp phân tích, so sánh số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối.
Từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận về hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Dữ liệu được thu thập từ những nguồn sau:
Từ nội bộ Sacombank Chi Nhánh Đồng Nai
Từ internet : website của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín,
Website của 1 số ngân hàng lien quan
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank-
chi nhánh Đồng Nai
10
Chương 2: Hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sacombank – Đồng Nai
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
Mặc dù đề tài đã cố gắng phân tích để đưa ra những giải pháp khả thi
nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay theo hạn mức tín
dụng tại Sacombank- Đồng Nai, những lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
còn phức tạp , đòi hỏi kiến thức sâu rộng về lĩnh vực tài chính, tiền tệ,
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, báo cáo chắc chắn sẽ khó
tránh khỏi những khuyết điểm và sai sót . Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng !
HƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN SACOMBANK- CHI
NHÁNH ĐỒNG NAI
1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng
Năm 1991, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín được thành lập theo căn cứ
Giấy phép số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và giấy phép số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND Thành phố Hồ
Chí Minh v/v cho phép Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín thành lập và hoạt động. Có
tên giao dịch quốc tế là Saigon Thuong Tin Comercial Joint Stock Bank. Tên viết
11
tắt : SACOMBANK. Tiền thân của Ngân hàng Sacombank là sự hợp tác của 4 tổ
chức tín dụng
• Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp
• Hợp tác xã tín dụng Lữ Gia
• Hợp tác xã tín dụng Tân Bình
• Hợp tác xã tín dụng Thành Công.
Ngày 21/12/1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng trên, Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Nhiệm vụ chủ yếu
của ngân hàng là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện dịch vụ khách hàng.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín khởi đầu vốn điều lệ 3 tỷ đồng, một khởi đầu quá
thấp so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Ban đầu trụ sở của ngân hàng
chỉ đặt tại Khu vực ven Thành phố tại 600 Nguyễn Trí Thanh và nhân sự có trên
200 người. Khởi đầu thấp không chỉ bất lợi duy nhất , Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín đã bước vào giai đoạn hết sức khó khăn, nhiều ngân hàng có nguy cơ đứng trên
bờ vực phá sản. Chính vì vậy, Ngân hàng phải mất hơn 9 năm từ khi thành lập cho
tới năm 1999 đã không ngừng củng cố. Đây cũng là giai đoạn giúp cho Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín trưởng thành và đặt nền tảng cho những bước phát triển vững
mạnh sau này.
Và đến Năm 2011, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong
nước, hoạt động kinh doanh của Sacombank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài
sản có của Sacombank đạt 144.000 tỷ đồng.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Đồng Nai.
• Tên giao dịch quốc tế: Saigon Thuong Tin Comercial Joint Stock Bank
• Tên viết tắt: Sacombank Đồng Nai
• Tên đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh
Đồng Nai
• Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số
• Trụ sở: 228 đường 30-4 phường Thanh Bình Tp. Biên Hòa , tỉnh Đồng Nai
12
• Logo:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Đồng Nai được thành lập
theo quyết định số 16/2003/QĐ-HĐQT ngày 07/01/2003 của hội đồng quản trị
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Đồng Nai chính thức khai trương và đi vào
hoạt động ngày 04/04/2003 tại 141/5 quốc lộ 5, phường Tam Hiệp,Tp. Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai. Đến ngày 19/12/2006, Sacombank khai trương và đi vào hoạt động
trụ sở mới Chi nhánh Đồng Nai tại 228 đường 30-4 phường Thanh Bình T.p Biên
Hòa , tỉnh Đồng Nai.
Cơ sở vật chất : Ngân hàng thương mại cổ phần chi nhánh Đồng Nai có trụ sở chính
tại địa chỉ 228 đường 30-4 phường Thanh Bình T.p Biên Hòa , tỉnh Đồng Nai.
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần chi nhánh Đồng Nai, cơ cấu tổ chức của
ngân hàng bao gồm 3 phòng ngiệp vụ, 1 bộ phận trực thuộc kinh doanh ngoại hối
tại trụ sở chi nhánh và 10 địa điểm giao dịch khác:
• Phòng giao dịch số 141/5 Phạm Văn Thuận, phường Tam Hiệp, T.p Biên
Hòa.
• Phòng giao dịch Long Khánh, sô 907B Hùng Vương, Tx. Long Khánh
• Phòng giao dịch Hố Nai, số 367/8 Xa Lộ Hà Nội, Khu phố 5B, phường Tân
Biên,
• Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.
• Phòng giao dịch Trảng Bom , số 82/3 ấp Thanh Hóa, xã Hố Nai 3, Huyện
Trảng Bom, Đồng Nai.
• Phòng giao dịch Gia Kiệm, số 112/4 ấp Tân Yên , xã Gia Tân 3, Huyện
Thống Nhất, Đồng Nai.
13
• Phòng giao dịch Long Bình Tân, số C29 và 9B/2, khu phố 1, phường Long
Bình Tân, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.
• Phòng giao dịch Long Thành, tổ 1, khu Văn Hải, thị trấn Long Thành, Huyện
Long Thành , Đồng Nai
• Phòng giao dịch Phương Lâm , số 15, tổ 1, ấp Thanh Thọ, xã Phú Lâm,
Huyện Tân Phú, Đồng Nai.
• Phòng giao dịch Đông Hòa, quốc lộ 1A, ấp An Bình, xã Trung Hòa. Huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Hiện nay nhân sự của chi nhánh gồm 245 người, trong đó đa số có trình độ
đại học và trên đại học, phần lớn nhân viên ngân hàng là nhân viên trẻ,năng động.
Ngân Hàng luôn chú trọng đến khâu đào tạo cán bộ về chuyên môn, kiến thức pháp
luật. Cùng với việc xây dựng và thực hiện qui chế điều hành, qui chế nhân viên, đội
ngũ cán bộ trên đã và đang sử dụng hiệu quả phục vụ hoạt động kinh doanh. Hiện
nay, tình hình nhân sự tại NH Sacombank Đồng Nai đã ổn định và có sự bố trí ngày
càng hợp lý để phục vụ công tác kinh doanh được hiệu quả.
2 Tổ Chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám Đốc
chi nhánh
Phó Giám Đốc
Chi nhánh
Phòng
kinh doanh
Phòng
kiểm soát rủi ro
Phòng
kế toán và quỹ
14
(Nguồn: Phòng kế toán hành chánh Sacombank CNĐN).
3 Các nghiệp vụ chủ yếu của
Sacombank chi nhánh Đồng Nai
Sacombank -Đồng Nai là chi nhánh cấp một trực thuộc của Sacombank nên
chi nhánh thực hiện đầy đủ tất cả các loại hình dịch vụ của Sacombank Đồng Nai
còn cung ứng nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của KH và xu
hướng phát triển cuả thị trường tiền tệ. Hiện nay dịch vụ được khách hàng sử dụng
nhiều ở Sacombank Đồng Nai là thu chi hộ, nhận tài trợ vốn các loại hình cho vay,
thanh toán quốc tế. Sacombank Đồng Nai và các PGD thực hiện cung cấp các
nghiệp vụ tài chính NH gồm:
Nhận tất cả các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngoại tệ
và vàng với lãi suất hấp dẫn và thủ tục nhanh chóng.
Nhận tài trợ vốn với tất cả các loại hình vay ở mọi loại hình kinh tế, đặc biệt là
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiểu thương và cho vay cá nhân,
phục vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống… thủ tục nhanh
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
tư vấn
Bộ phận
thanh toán
quốc tế
Bộ phận
hành chánh
BP. Quản lí
tín dụng
Bộ Phận
xử lí giao dịch và
quỹ
Bộ phận
kinh doanh
ngoại hối
15
gọn, lãi suất hợp lí, tiến độ giải ngân kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh
doanh, tiêu dùng của khách hàng.
Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh tại quầy giao dịch của ngân hàng hoặc
tại nhà với thời gian ngắn nhất, chi phí chuyển hợp lí nhất. sacombank hiện có
mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước.
Sacombank Đồng Nai thực hiện các hoạt động kinh doanh về ngoại tệ, thực
hiện các dịch vụ tài chính: thanh toán quốc tế, bảo lãnh, bao thanh toán, thu chi trả
hộ lương, dịch vụ kinh doanh và thu đổi ngoại tệ- vàng, chi trả kiều hối và các dịch
vụ tài chính khác như chuyển tiền trong và ngoài nước, thanh toán tiền điện, điện
thoại , thu chi hộ, chuyển đổi ngoại tệ , mua bán vàng…
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các chiến lược bán hàng như: phát hành các
loại thẻ, thẻ thanh toán : thẻ Pasportplus ( có ghi tên và không ghi tên), thẻ culb
Vien Thong A, Thẻ trả trước quốc tế : Sacombank Lucky Gift Card, Thẻ Tín Dụng :
Mastercard, platium, Thẻ Ladyfirst … và các dịch vụ ngân hàng điện tử ( Các dịch
vụ như : Cell Center, Mobile banking, E-Sacombank.
4 Phương hướng phát triển của
Sacombank- Đồng Nai trong những
năm sắp tới:
Năm 2013, Sacombank tiếp tục bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN,
tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động kinh doanh: tổng Tài sản tăng 15 – 20%,
nguồn vốn huy động tăng 15 – 20%, dư nợ Tín dụng và đầu tư tăng 15 – 20%, nợ
xấu <3%, lợi nhuận trước thuế tăng 10 – 15%, CAR ≥ 10%; giữ vững vai trò chủ
đạo, chủ lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; Tập trung thực hiện tái
cấu trúc toàn diện Ngân Hàng theo hướng hiện đại; Nâng cao năng lực tài chính,
năng lực cạnh tranh. Tăng cường công tác kiểm tra nội nộ, kịp thời khắc phục
những thiếu sót, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong cơ quan đồng thời có
những biện pháp xử lý thích đáng với những trường hợp vi phạm. Giữ vững khách
16
hàng truyền thống, mở rộng phối hợp chặc chẽ với cấp ủy quyền, Chính quyền địa
phương cũng như Đoàn thể để triển khai thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại địa phương.
HƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN
MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK
1 Tình hình thực tế công tác Nghiệp vụ
cho vay theo Hạn mức tín dụng tại
Sacombank- Đồng Nai.
1.1 Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
1.2 Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách
hàng đến khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng
17
Quy trình cho vay được thực hiện theo quy trình sau:
- Thẩm định trước khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát, thu hồi, xử lý nợ sau khi cho vay
Trình tự trên được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn;
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay; dự án đầu tư, phương án vay vốn;
Bước 3: Xét duyệt cho vay;
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng;
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân;
Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh;
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và xử lý tài sản bảo đảm
1.3 Phương thức cho vay theo Hạn mức tín dụng:
Đối tượng áp dụng
Khách hàng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ổn định, hộ gia đình có mô
hình kinh tế tổng hợp, có quan hệ uy tín với ngân hàng và có nhu cầu vay vốn
ngắn hạn thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Xác định hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – vốn chủ sở hữu tham gia
18
Thời hạn cho vay, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
Căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xác định
thời hạn cho vay, ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ.
Thời hạn duy trì hạn mức tín dụng phù hợp với thời gian thực hiện của phương án,
dự án vay vốn nhưng tối đa 12 tháng.
Quản lý hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng cấp hạn mức
tín dụng.
CBTD phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng và không được phép vượt hạn
mức tín dụng nếu không được thõa thuận bổ sung. Trong thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ, yêu cầu sử dụng vốn
thực tế của phương án vay vốn.
Trường hợp có những thay đổi trong việc thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh đã lập trước đó hoặc thay đổi tài sản bảo đảm hoặc các thông tin bất thường
về khách hàng thì phải lập báo cáo thẩm định bổ sung trình lên giám đốc quyết định
giải ngân hay không giải ngân đối với khoản vay. Việc xử lý theo hướng sau:
Một, nếu khách hàng vi phạm cam kết của hợp đồng tín dụng: ngừng ngay
việc giải ngân và tiến hành xử lý nợ theo quy định.
Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi
ngân hàng – nợ ngắn hạn có thể sử dụng.
19
Hai, nếu khách hàng có biểu hiện thiếu trung thực hoặc khả năng trả nợ bị
giảm sút. CBTD phải tiến hành kiểm tra xem xét để trình giám đốc quyết định tiếp
tục hoặc ngừng giải ngân.
Giải ngân tiền vay
Trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng
mỗi lần rút tiền vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ kèm theo bảng kê và các
chứng từ (nếu có) phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay ghi trên hợp đồng tín
dụng. CBTD kiểm tra các giấy tờ trên nếu phù hợp với các điều khoản ghi trên hợp
đồng tín dụng thì ký vào giấy nhận nợ trình phê duyệt giải ngân.
Kỳ hạn nợ của từng giấy nhận nợ sẽ được xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và không bị khống chế theo thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng đã ký ban đầu.
Thay đổi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng.
Trường hợp khách hàng chủ động xin điều chỉnh hạn mức tín dụng thì lập
giấy đề nghị vay vốn đề nghị điều chỉnh hạn mức tín dụng kèm theo phương án, dự
án sản xuất kinh doanh có thay đổi, CBTD thẩm định lại và trình giám đốc quyết
định điều chỉnh hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực thực hiện hạn mức tín dụng;
ký bổ sung hợp đồng tín dụng với hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực thực hiện
hạn mức tín dụng mới.
Ký hợp đồng tín dụng với hạn mức tín dụng mới.
Trước 10 ngày khi hết thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng cũ, khách
hàng gửi phương án, dự án sản xuất kinh doanh kỳ sau để ngân hàng thẩm định xem
xét xác định hạn mức tín dụng mới:
20
Trường hợp chấp thuận hạn mức tín dụng mới: đề nghị khách hàng lập hồ sơ
đầy đủ theo quy định; ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng với hạn
mức tín dụng và thời hạn hiệu lực mới; thực hiện chuyển toàn bộ các giấy nhận nợ
theo hạn mức tín dụng của hợp đồng tín dụng cũ còn dư nợ sang hợp đồng tín dụng
mới với hạn mức tín dụng mới đã được ký.
Trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn hạn mức tín dụng cũ: Ngân hàng
tạm thời chưa giải ngân tiếp theo hạn mức tín dụng mới; Khách hàng phải có trách
nhiệm trả nợ ngân hàng theo kỳ hạn của các giấy nhận nợ của hạn mức tín dụng cũ
chuyển sang. Ngân hàng chỉ xem xét giải ngân tiếp khi khách hàng có mức dư nợ
thấp hơn hạn mức tín dụng mới vừa ký; mức dư nợ và số tiền giải ngân mới không
được phép vượt hạn mức tín dụng mới đã được ký.
Trường hợp hạn mức tín dụng mới cao hơn hạn mức tín dụng cũ: khi có nhu
cầu vay phù hợp với hạn mức sử dụng vốn ghi trên hợp đồng tín dụng với hạn mức
tín dụng mới, khách hàng lập giấy nhận nợ đề nghị ngân hàng xem xét giải ngân.
Căn cứ hạn mức tín dụng mới; ngân hàng xem xét cho khách hàng rút tiền theo giấy
nhận nợ.
Trường hợp không tiếp tục thực hiện hạn mức tín dụng: ngân hàng tiến hành
kiểm tra sau và theo dõi kỳ hạn nợ của các giấy nhận nợ theo hạn mức tín dụng cũ
để thu hồi nợ đúng hạn.
Trường hợp khách hàng (nhất là hộ nông dân) SXKD ổn định, không có sự
thay đổi về sản xuất kinh doanh, không có nhu cầu thay đổi hạn mức tín dụng và
thực hiện tốt các thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cũ, thì NH được xem xét gia
hạn hạn mức tín dụng cũ nhưng tối đa 12 tháng. Việc thẩm định gia hạn hạn mức tín
dụng tương tự như thẩm định cho khoản vay mới.
21
2 Thực trạng hoạt động cho vay tại
Sacombank- Đồng Nai
Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Đồng Nai đến cuối năm 2012 đạt:
1.693.281 triệu đồng. Trong đó:
Dư nợ cho vay Theo HMTD : 808.722 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 48% trên
tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay Từng Lần : 884.559 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 52% trên tổng
dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay phân theo thời hạn vay
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng
Đơn vị : Triệu Đồng
Nguồn : Trích từ bảng số liệu ngân hàng
Cho vay ngắn hạn đạt 1.306.407 triệu đồng chiếm 77% trên tổng dư nợ cho vay.
Cho vay trung và dài hạn đạt 386.874 triệu đồng chiếm 23% trên tổng dư nợ cho
vay
Nợ quá hạn và nợ xấu:
Tình hình tổng nợ quá hạn là 23.987 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1.4% trên
tổng dư nợ. Một con số tương đối ổn trong tình hình kinh tế hiện nay.
22
Giá cả tín dụng:
Các mức lãi suất chủ chốt được điều hành theo hướng giảm dần góp phần
tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp.
Mức lãi suất cho vay Sài Gòn Thương Tín đang áp dụng là 8%/năm đối với
loại cho vay sản xuất kinh doanh và 12%/năm Cho vay phục vụ đời sống. Hiện lãi
suất dài hạn ở các ngân hàng cao nhất chỉ khoảng 13.7%/năm. Đối với nhóm
NHTM Nhà nước, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở mức 7-9%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
khoảng 9-10,5%/năm đối với ngắn hạn, trung và dài hạn khoảng 11,5-12,8%/năm;
trong đó, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương
án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được các NHTM cho vay với mức lãi
suất chỉ 6,5-7%/năm.
Giá cả tín dụng hiện chủ yếu mang tính chất ưu đãi, mang tính cạnh tranh
nhưng chênh lệch ko cao. Nhóm NHTM như Sacombank- Đồng Nai thường áp
dụng mức lãi suất thấp để thu hút khách hàng vay. Vì, xét về phong cách và sự đa
dạng về các loại hình dịch vụ ở Sacombank- Đồng Nai không bằng các NHTM
khác.
Trên thị trường, hiện nay trần lãi suất huy động chỉ còn áp dụng đối với kỳ
hạn 6 tháng và hạ xuống còn 7.3%. Lãi suất huy động VND do đó đã giảm khoảng
2-3% so với cuối năm 2012. Mặt bằng lãi suất cho vay cũng giảm khoảng 3-
4%/năm và đã trở về mức lãi suất của giai đoạn 2005-2006. Lãi suất cho vay các
khoản trung dài hạn các dự án tốt chỉ còn 12-13%, các dự án ưu tiên chỉ còn 8-9%.
Lãi suất các khoản vay cũ cũng được tích cực điều chỉnh giảm.
23
Bảng 2.1 Tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn
1.125.
806
1.290.7
50
1.306.4
07
164.944 14.65 15.654 1.2
Trung và
dài hạn
537.
314
494.2
50
386.8
74
(43.064
)
(8.0) (107.376)
(21.7
)
Tổng dư nợ
1.663.
120
1.785.0
00
1.693.2
81
121.880 7.32 (91.719) (5.1)
“Nguồn: Phòng Tín dụng Sacombank Đồng Nai (2011 – 2013)”
Nhận xét:
Năm 2013, một năm đầy khó khăn với ngành Ngân hàng nói chung và Chi
nhánh Đồng Nai nói riêng cũng chịu chung ảnh hưởng của nền kinh tế. Tại Chi
nhánh Đồng Nai, với tốc độ tăng trưởng cả năm 2013 là -5.1% (giảm 91.719 triệu
đồng) giảm 12.42% so với năm 2012 đạt tốc độ tăng trưởng là 7.32% (tăng 121.880
triệu đồng). Điều đó cho thấy tình hình tăng trưởng Tín dụng của Sacombank Chi
nhánh Đồng Nai năm 2013 khá ảm đạm.
Cụ thể, hoạt động cho vay Ngắn hạn có tốc độ tăng trưởng năm 2012 là
14.65% (164.944 triệu đồng) còn năm 2013 là 1.2% (tăng 15.654 triệu đồng), tăng
24
khá yếu so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013 nhu cầu về vốn lưu động
của các DNVVN để phục vụ sản xuất kinh doanh không cao. Song song đó, các
chính sách của Nhà nước như: Chính sách tiền tệ, tín dụng, chính sách thuế, đất đai,
cải cách hành chính giảm phiền hà cho Doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn trong sản
xuất – kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Điều đó đã làm tăng tốc độ tăng trưởng
cho vay ngắn hạn.
Bên cạnh đó, về hoạt động cho vay Trung và dài hạn năm 2012 có tốc độ
tăng trưởng giảm cao 8.0% (giảm 43.064 triệu đồng), còn năm 2013 hoạt động cho
vay Trung và dài hạn giảm cực mạnh 21.7% (tức giảm 91.719 triệu đồng) so với
năm 2012. Nguyên nhân ở đây là vì trong năm 2013 các DNVVN có nhu cầu vay
mua sắm các loại TSCĐ dài hạn và để đầu tư dự án nhiều hơn năm nay.
Đánh giá chung về tình hình cho vay:
Hoạt động cho vay của Sacombank Đồng Nai, tiếp tục phát triển và hoàn
thiện, tiếp tục giữ vai trò chủ lực, chủ đạo trong đầu tư tín dụng tại khu vực nông
nghiệp, nông thôn và mở rộng đầu tư đối với các DNVVN.
25
3 Phân tích thực trạng hoạt động cho
vay theo Hạn mức tín dụng tại Chi
nhánh Đồng Nai:
3.1 Phân tích cơ cấu dư nợ trong hoạt động cho vay theo HMTD
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay năm 2013 tại Chi nhánh Đồng Nai
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Hạn mức tín dụng
964.
599
58
987.9
10
55
808.7
22
48
Cho vay từng lần
698.
521
42
797.0
90
45
884.5
59
52
Tổng dư nợ
1.663.
120
100
1.785.0
00
100
1.693.2
81
100
Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng về dư nợ ngắn hạn (năm 2013) tại CNĐN
Nhận xét:
Nhìn vào cơ cấu dư nợ trên ta có thể nhận thấy cơ cấu dư nợ cho từng lần tỷ
trọng 52% tương đương 881.559 triệu đồng. Và đối tượng của hình thức cho vay
này chủ yếu là khách hàng cá nhân, đây là đối tượng khách hàng khá ổn định tại
CNĐN .Trong khi đó, ngược lại với hình thức cho vay từng lần là hình thức cho vay
theo Hạn Mức Tín Dụng chiếm tỷ trọng 48% tương đương 884.559 triệu đồng. Và