Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Những vấn đề chung công nghiệp hóa doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.38 KB, 32 trang )

I.những vấn đề chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc
1.Cổ phần hoá.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và
các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác trừ trờng hợp qui định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật
doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân số lợng cổ đông tối thiểu là 3
không hạn chế tối đa. Công ty cổ phần đợc phép phát hành chứng khoán và có
t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh
nghiệp một chủ thành doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức
sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua chuyển một phần tài sản cho ng-
ời khác, cổ phần hoá có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu
của một chủ duy nhất. Vì thế doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài...đều có thể cổ phần hoá.
2. Cổ phần hoá DNNN
DNNN đợc định nghĩa ở điều 1 luật DNNN: Doanh nghiệp nhà nớc là
tổ chức kinh tế do nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối, đợc tổ chức dới hình thc công ty nhà nớc, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn. Định nghĩa này chứa đựng những thay đổi cơ bản
trong nhận thức của các nhà lập pháp và hoạch định chính sách đối với các
thành phần kinh tế. Nh vậy việc xác định DNNN không hoàn toàn dựa vào tiêu
chí sở hữu nh trớc đây ( trớc đây doanh nghiệp đợc Nhà nớc thành lập, đầu t
vốn, tổ chức quản lí đợc coi là DNNN trong đó sở hữu đợc coi là tiêu chí cơ
bản nhất); tiêu chí quyền chi phối đợc áp dụng trong luật DNNN năm 2003 là
tiêu chí định lợng, tính chất định lợng thể hiện ở phần vốn góp của Nhà nớc
trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Nh vậy quyền kiểm soát đợc coi là tiêu
chí cơ bản để xác định một doanh nghiệp có phải là DNNN hay không, đây có
thể coi là một bớc tiến trong cách tiếp cận DNNN.


Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là một quá trình chuyển đổi hình
thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nớc, biến doanh nghiệp từ sở hữu của
Nhà nớc thành dạng sở hữu hỗn hợp trong đó Nhà nớc có thể giữ một tỷ lệ
nhất định, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp cũng nh vai trò và vị trí
của nó trong nền kinh tế.
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng đợc đại hội ĐảngVI khởi xớng đã tạo
ra những điều kiện tiền đề để cải cách triệt để hơn đối với DNNN, thông qua
việc cổ phần hoá chúng. Sở dĩ cổ phần hoá đợc coi là giải pháp triệt để vì nó
giải quyết đợc căn nguyên trong tổ chức quản lí và hoạt động của DNNN đó là
sở hữu. Cổ phần hoá DNNN chấp nhận sự dung hoà của nhiều thành phần kinh
tế khác nhau mà trớc hết là các doanh nghiệp. Cổ phần hoá làm thay đổi kết
cấu sở hữu của chúng.
3. Mục tiêu của cổ phần hoá.
Mục tiêu cuối cùng cao nhất của cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà
nớc là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
thể rút ra cổ phần hoá nhằm giải quyết tập hợp năm mục tiêu sau đây:
3.1. Giải quyết vấn đề sở hữu đối với khu vực quốc doanh hiện nay. Chuyển
một phần tài sản thuộc sở hữu của nhà nớc thành sở hữu của các cổ đông nhằm
xác định ngời chủ sở hữu cụ thể đối với doanh nghiệp khắc phục tình trạng vô
chủ củatliệu sản xuất. Đồng thời cổ phần hoá tạo điều kiện thực hiện đa dạng
hoá sở hữu, làm thay đổi mối tơng quan giữa các hình thức và loại hình sở
hữu, tức là điều chỉnh cơ cấu các sở hữu.
3.2. Cơ cấu lại khu vực kinh tế quốc doanh cổ phần hoá một bộ phận doanh
nghiệp nhà nớc sẽ thu hẹp khu vực kinh tế quốc doanh về mức cần thiết hợp lí.
3.3. Huy động đợc một khối lợng lớn vốn nhất định ở trong và ngoài nớc để
đầutcho sản xuất kinh doanh thông qua hình thức phát hành cổ phiếu mà các
doanh nghiệp huy động trực tiếp đợc vốn để sản xuất kinh doanh.
3.4. Hạn chế đợc sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan Nhà nớc vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện để chung
tự do hoạt động phát huy tính năng động của chung trớc những biến đổi thờng

xuyên của thị trờng, vì sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp đợc tổ chức và hoạt
động theo luật công ty.
3.5. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển thị trờng chứng
khoán.
4.Đối tợng của cổ phần hoá
ở các nớc khác nhau trên thế giới thì quy định về đối tợng cổ phần hoá cũng
khác nhau. ở Việt Nam theo QĐ202/CT(8/6/1992) thì các doanh nghiệp Nhà
nớc có đủ ba điều kiện sau đây có thể cổ phần hóa:
-Có quy mô vừa.
-Đang kinh doanh có lãi hoặc trớc mắt đang gặp khó khăn nhng có triển
vọng sẽ hoạt động tốt.
- Không thuộc diện những doanh nghiệp cần thiết phải giữa 100% vốn đầu t
của nhà nớc.
5.Ưu điểm của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng.
* Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh huy động tập trung
đợc nhanh số vốn quy mô lớn và hiệu quả cao.
Bằng việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, công ty cổ phần có thể huy động
thu thú đợc những khoản tiền nhỏ bé, tản mạn nhàn rỗi trong xã hội, tập trung
lại thành những khoản vốn lớn đầu t vào những ngành, lĩnh vực đòi hỏi lợng
vốn lớn và dài hạn, mà mỗi cá nhân hoặc doanh nghiệp không có khả năng
tích luỹ đợc. Đây là u điểm lớn nhất của công ty cổ phần, khác biệt so với các
loại hình doanh nghiệp khác bởi vì công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp
duy nhất đợc phép phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn. Thông
qua việc mua cổ phiếu và trái phiếu, các nhà đầu t sẽ đợc nhận các cổ tức cao.
Các cổ đông mua cổ phiếu còn đợc quyền tham dự đại hội cổ đông, có quyền
biểu quyết các quyết định phơng hớng hoạt động, quyết định việc phân chia
lợi nhuận, bầu và bãi miễn các thành viên của Hội đồng quản trị và nếu điều
kiện và khả năng cho phép có thể đợc đề cử vào ban lãnh đạo của công ty.
Cũng chính vì những lợi ích trên mà việc mua cổ phiếu hấp dẫn hơn gửi tiền
vào quỹ tiết kiệm hoặc các ngân hàng.

* Công ty cổ phần tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng nhanh.
Vốn đợc tập trung từ nhiều ngời với khối lợng lớn không chỉ có điều kiện
thuận lợi đầu t vào những ngành đòi hỏi vốn lớn, những ngành công nghiệp sử
dụng công nghệ cao mà còn thúc đẩy các doanh nghiệp phải ra sức hoàn thiện
tổ chức quản lý cho phù hợp với sản xuất kinh doanh kiểu mới, tạo đợc uy tín
thật sự, gây đợc tin tởng đối với ngời góp vốn.
Xét về cơ cấu kinh tế, công ty cổ phần phát triển cũng sẽ làm biến đổi cơ cấu
ấy trên cơ sở sử dụng đồng vốn, khai thác tiềm năng lao động đất nớc mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội tốt nhất, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội năng
động nhất.
* Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro, nhằm hạn chế các
tác động tiêu cực về kinh tế xã hội, doanh nghiệp lâm vào tình trạng đình
đốn phá sản.
Công ty cổ phần hoạt động theo chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Theo chế
độ này thì có sự phân biệt rõ ràng tài sản của công ty và phần vốn của cổ đông.
Trách nhiệm tài chính của công ty giới hạn trong phạm vi tài sản của công ty
và phần vốn của cổ đông theo tỷ lệ đóng góp của mỗi ngời. Điều đó đã hạn
chế đến mức thấp nhất những thiệt hại rủi ro, thua lỗ.
Dới hình thức công ty cổ phần, ngời có nhiều vốn muốn đầu t có thể mua cổ
phiếu, trái phiếu ở nhiều công ty khác nhau, do đó, sự rủi ro và mạo hiểm của
đầu t đợc phân tán vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nhiều công ty, làm giảm
bớt đợc thiệt hại của ngời đầu t góp vốn hơn là tập trung vào một công ty khi
công ty bị phá sản. Cơ chế phân bố rủi ro này sẽ tạo điều kiện cho những ngời
có vốn mạnh dạn đầu t theo sự tính toán, cân nhắc lựa chọn vào nhiều công ty
mà họ tín nhiệm, làm cho nền kinh tế phát triển và có xu thế ổn định.
* Công ty cổ phần thúc đẩy quá trình phân công chuyên môn hoá.
Với khả năng tập trung vốn tơng đối lớn, các công ty cổ phần có thể tranh
thủ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, mạnh dạn đầu t vào các ngành
nghề mới, có triển vọng đạt lợi nhuận cao làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế, từ
đó tác động đến phân công lao động xã hội. Cơ cấu đội ngũ công nhân cũng

biến đổi không chỉ tăng về số lợng mà còn trình độ lành nghề, các chức năng
của đội ngũ cán bộ quản lý điều hành cũng chuyên sâu và đa dạng hơn. Trong
nội bộ công ty do phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh
nên tạo cho những ngời góp vốn tham gia quản lý thật sự công ty và lựa chọn
những giám đốc, những thành viên Hội đồng quản trị có tài năng và tích cực,
đủ sức đảm nhiệm chức trách, bảo đảm đợc quyền lợi, lợi ích trách nhiệm của
các chủ sở hữu. Với hình thức công ty cổ phần, ngời không thông thạo kinh
doanh cũng yên tâm vì đồng vốn của họ đóng góp vào công ty vẫn đem lại thu
nhập do đã đợc các nhà chuyên nghiệp sử dụng.
6. Những nguyên nhân dẫn đến phải tiến hành cổ phần hoá.
- Tình trạng hoạt động thiếu hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc. Đây là
nguyên nhân quan trọng khiến hầu hết các chính phủ đi đến quyết định cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Do đâu mà có tình trạng này? Một điều
dễ nhận thấy là ngay cả những điều kiện thuận lợi thì hiệu quả của các xí
nghiệp quốc doanh cũng chỉ đạt mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình
của khu vực t nhân. Những doanh nghiệp nhà nớc thờng có vị thế độc quyền,
đợc nhà nớc bảo hộ và không có sự cạnh tranh với hàng nhập khẩu, mặc dù về
quản lý đã đợc điều hành không có hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc
trong bản thân sở hữu nhà nớc với sự điều tiết trực tiếp của nhà nớc ở các
doanh nghiệp này. Đó là:
+ Hệ thống kế hoạch và tài chính cứng nhắc không có tính chất thích ứng với
cơ chế thị trờng vì đợc quản lý theo hệ thống chính sách từ trên xuống với
nhiều cấp trung gian. Nguồn tài chính đợc sử dụng hoàn toàn theo kế hoạch đ-
ợc duyệt từ đầu năm, không có sự chuyển đổi linh hoạt nhằm sử dụng hợp lý
nguồn vốn và cũng không đợc chuyển sang cho năm sau. Điều này làm cho
các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp không có động cơ tiết kiệm vì vậy
không hợp lý hoá đợc sản xuất và giá thành luôn luôn phải cộng nhiều chi phí
so với các doanh nghiệp t nhân.
+ Tính tự chủ trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nớc bị hạn chế vì nhiều qui chế liên quan đến quyền sở hữu của

nhà nớc, do đó gây ra những yếu tố làm cản trở đến hoạt động có hiệu quả của
doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc bổ nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp nhà nớc đợc
quyết định từ cơ quan cấp trên, nên sẽ xuất hiện xu hớng là các nhà quản lý
cao cấp cố gắng thiết lập các mối quan hệ thân thiện với cấp trên hoặc các nhà
hoạt động chính trị và tranh thủ tìm những doanh nghiệp ở những vị trí béo bở
hơn là tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc là vì nhà
nớc là chủ sở hữu các doanh nghiệp nên các quyết định kinh doanh về đầu t,
giá cả thị trờng cung ứng và tiêu thụ... của doanh nghiệp lại do hệ thống phức
tạp của chủ thể cấp trên điều tiết vừa thiếu thống nhất và không rõ ràng về
trách nhiệm với các quyết định của mình, gây trở ngại tới hiệu quả công việc
của các doanh nghiệp nhà nớc.
+ Tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nớc trên thị trờng đợc
pháp luật của nhà nớc củng cố đã đánh mất những động lực nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp này, đa đến tình trạng xã hội buộc phải chấp
nhận tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ cho chúng sản xuất ra với chất lợng ít
đợc cải tiến nhng giá cả ngày càng tăng không hợp lý và nếu không tăng giá
thì nhà nớc phải chịu những gánh nặng trợ cấp ngày càng lớn.
+ Các doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập nhờ nguồn vốn của nhà nớc,
không đợc phép phá sản và đợc che chắn từ các khoản trợ cấp từ ngân sách
hoặc đợc sử dụng các nguồn vốn nội bộ với lãi suất thấp hoặc đợc u tiên tiếp
cận với các nguồn tài chính nớc ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp nhà nớc
không có các yếu tố kích thích phải nâng cao hiệu quả để tồn taị trong cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp t nhân.
+ Động cơ hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc chỉ nhằm củng cố tránh
né sự thẩm xét của các cơ quan cấp trên trớc những sản phẩm và dịch vụ đối
với ngời tiêu dùng cũng nh tránh né sự xung đột trong nội bộ, tránh né những
sự cải tổ đổi mới tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả, đảm bảo cho xí nghiệp
có điều kiện hoạt động dễ chịu và ổn định. Do đó, mua sắm trang thiết bị ngày
càng d thừa, biên chế ngày càng phình to dẫn đến chi phí quá mức so với
nguồn thu. Đó là cha kể đến chi phí chính trị to lớn để trốn tránh những

cuộc kiểm tra của các cơ quan cấp trên nh quốc hội hoặc bộ chủ quản. Tình
trạng này đã gây ra những ảnh hởng tiêu cực đến việc tiết kiệm các nguồn lực
và nâng co hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, thực hiện CPH là một nhiệm vụ rất
cần thiết và quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt
Nam, CPH sẽ giải quyết đợc các vấn đề sau:
Thứ nhất: Thực hiện CPH là để giải quyết mâu thuẫn giữa
quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất. CPH góp phần thực hiện
chủ trơng đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Trớc đây chúng ta xây
dựng một cách cứng nhắc chế độ công hữu, thể hiện ở một số lợng
quá lớn các DNNN mà không nhận thấy quan hệ sản xuất này
không phù hợp với lực lợng sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu.
Vì vậy CPH sẽ giải quyết đợc mâu thuẫn này, giúp lực lợng sản
xuất phát triển.
Thứ hai: Thực hiện CPH nhằm xã hội hoá lực lợng sản xuất,
thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện CPH , ngời lao
động sẽ gắn bó , có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành
ngời chủ thực sự của doanh nghiệp. Ngoài ra, phơng thức quản lý
đợc thay đổi, doanh nghiệp sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn trong
sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thứ ba: Bên cạnh đó, CPH là một yếu tố thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thị trờng chứng khoán, đa nền kinh tế hội nhập
với kinh tế khu vực và trên thế giới.
Thứ t: Thực hiện CPH là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nớc vào phát
triển kinh tế. Với việc huy động đợc các nguồn lực, các công ty cổ
phần có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới
công nghệ, nâng cao đợc khả năng cạnh tranh trên thị trờng, tạo cơ
sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Cổ phần hoá tác động tích cực đến đổi mới quản lý

ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần
không những chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi
căn bản trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh nghiệp và ở cả
phạm vi nền kinh tế quốc dân.
Thứ sáu: Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu
lại nền kinh tế trong quá trình đổi mới.
Nh vậy, đứng trớc thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống
DNNN, CPH với những u điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ
đó là một chủ trơng đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù
hợp với giai đoạn quá độ đi lên CHXH ở nớc ta.
II/ Thực trạng Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc từ năm 1992 đến nay
Chơng trình cổ phần hoá bắt đầu đợc Việt Nam thử nghiệm trong
các năm 1990-1991 và chính thức đợc thực hiện vào năm 1992, đợc
mở rộng từ năm 1996, đẩy mạnh từ 1998 đến nay và đự kiến cơ bản
hoàn thành vào năm 2010. Nh vậy ta có thể chia CPH thành 3 giai
đoạn nh sau
1.Giai đoạn thí điểm (1992 - 1995):
Chủ trơng Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc chính phủ
nêu ra trong quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 ở điều 22 :
Bộ tài chính nghiên cứu và cho tổ chức làm thử việc mua bán Cổ
phần ở một số xí nghiệp và báo cáo kết quả lên Hội đồng bộ trởng(
nay là Chính phủ) vào cuối năm 1988. Tuy nhiên điều kiện cụ thể
lúc bấy giờ vẫn còn là chế độ bao cấp đối với các doanh nghiệp
Nhà nớc nên việc thực hiện quyết định không thành công
Đến năm 1990, Chính phủ ra quyết định 143/HĐBT trong đó có
nội dung: Nghiên cứu và làm thử việc chuyển xí nghiệp quốc
doanh thành công ty Cổ phần. Lúc đó lại cha có luật công ty và
có sự thiếu thống nhất về quan điểm nên quyết định này cũng
không triển khai đợc.

Phải đến năm 1992, vấn đề Cổ phần hoá mới đợc chú ý một cách
đầy đủ và rõ ràng bằng quyết định 202/HĐBT ngày 8/6/1992 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng(nay là Thủ tớng Chính phủ) đã ban
hành Quyết định số 202/CT về thí điểm chuyển một số doanh
nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Sau đó, ngày 4/3/1993 Thủ
tớng Chính phủ ban hành tiếp Chỉ thị số 84/TTg về việc xúc tiến
thực hiện thí điểm Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc và các giải
pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nớc .
Quyết định số 202/CT đã chọn 7 doanh nghiệp Nhà nớc làm thí
điểm, đồng thời giao nhiệm vụ cho mỗi Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thành phố trực thuộc TW chọn từ 1 đến 2 doanh nghiệp để tổ chức
thí điểm chuyển thành công ty cổ phần.
Sau 4 năm triển khai thực hiện Quyết định số 202/CT và Chỉ thị
số 84/TTg (1992-1996) cả nớc chỉ Cổ phần hoá đợc 5 doanh
nghiệp bao gồm: 3 doanh nghiệp Trung ơng và 2 doanh nghiệp
địa phơng. Đó là các doanh nghiệp :
Công ty Đại lý Liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ GTVT - ngày
thực hiện Cổ phần hoá là ngày : 1/7/1993.
Công ty Cơ điện lạnh thuộc UBND Tp Hồ Chí Minh - ngày
thực hiện Cổ phần hoá là ngày : 1/10/1993.
Xí nghiệp Giày Hiệp An thuộc Bộ Công nghiệp - ngày thực
hiện Cổ phần hoá là ngày: 1/10/1994
Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu thuộc UBND tỉnh Long An
- ngày thực hiện Cổ phần hoá vào ngày : 1/7/1995.
Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ Nông nghiệp &
phát triển nông thôn - ngày thực hiện Cổ phần hoá vào ngày :
1/7/1995.
Trong một thời gian thực hiện thí điểm cổ phần hoá, tuy số lợng các doanh
nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần còn ít song giai đoạn thí điểm
đã đem lại một số kết quả đáng chú ý:

Quá trình thí điểm cổ phần hoá đã huy động đợc một lợng vốn quan trọng
trong nhân dân. Qua bán cổ phiếu, nhà nớc đã thu đợc 14,165 tỷ đồng tiền mặt
nộp vào ngân sách. Đây là số vốn quan trọng làm tăng tài sản thuộc sở hữu
nhà nớc để đầu t vào chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống doanh nghiệp nhà nớc.
Tại các doanh nghiệp đã cổ phần hoá, 100% cán bộ công nhân viên tham
gia mua cổ phiếu. Khi ngời lao động có vốn trong công ty, lợi ích của họ gắn
với lợi ích công ty vì vậy họ làm việc với trách nhiệm cao vì quyền lợi của
mình; mặt khác họ cũng yêu cầu hội đồng quản trị và giám đốc điều hành phải
chỉ đạo và tổ chức để công ty hoạt động có hiệu quả.
Hiệu quả của các công ty này tăng lên rõ rệt. Các chỉ tiêu kinh tế nh doanh
thu tăng bình quân 56,9%/năm; lợi nhuận tăng 70,2%; nộp ngân sách tăng
89%/năm; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 14,10%.
Vốn của các doanh nghiệp này tăng lên đáng kể. Tính bình quân vốn của
các doanh nghiệp mỗi năm tăng 45%.
Ngời lao động trong các doanh nghiệp này tăng 46,8%, thu nhập của ngời
lao động tăng 20%/năm.
Nhà nớc vẫn giữ đợc vai trò lãnh đạo doanh nghiệp nhờ duy trì tỷ lệ cổ
phiếu chi phối, giám sát các hoạt động bằng luật pháp và nội dung các điều lệ
hoạt động phù hợp với quy định của nhà nớc.
Tính đến hết thời gian thí điểm cổ phần hoá (hết năm 1996) tổng số doanh
nghiệp nhà nớc đợc chuyển sang công ty cổ phần là 12 doanh nghiệp.
Dới đây là danh sách các doanh nghiệp và một số chỉ tiêu tài chính của các
doanh nghiệp đó sau thời gian cổ phần hoá.
Sau đây là tình hình hoạt động kinh doanh cụ thể ở một số doanh nghiệp thí
điểm cổ phần hoá:
Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển GEMADEPT
Chỉ tiêu ĐVT Trớc CPH Sau CPH
1992 1993 1994 1995 1996
1. Doanh thu Tr. đồng 11.120 16.530 24.13

4
47.53
8
65.04
6
2. Nộp NS Tr.đồng 3.336 3.750 8.700 16.53
0
25.11
7
3. Lãi Tr. đồng 3.400 3.700 8.800 15.20
0
23.00
0
4. Thu nhập
bình quân ng-
ời/tháng
1000
đồng
850 900 1.200 1.400 2.000
5. Lao động Ngời 56 320
Nguồn: Ban cổ phần hoá Bộ Tài chính.
Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển chuyển làm dịch vụ vận chuyển từ kho
của ngời gửi đến kho cuả ngời nhận bằng các phơng tiện đờng bộ, đờng thuỷ,
đờng biển tới các cảng quốc tế. Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu
tiên ở nớc ta đợc tiến hành thí điểm cổ phần hoá. Doanh nghiệp này đợc chính
thức chuyển sang công ty cổ phần vào ngày 01/07/1993. Tổng số vốn điều lệ
của công ty sau cổ phần hoá là 6.207.655.000 đồng đợc chia thành 31.038 cổ
phiếu với mệnh giá 200.000; trong đó tỷ lệ cổ phần của nhà nớc là 18%, của
cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 77%, của cổ đông ngoài là 5%.
Sau 3 năm hoạt động kể từ ngày chuyển sang công ty cổ phần, số lao động của

công ty tăng từ 56 ngời (năm 1993) lên 320 ngời (năm 1996). Doanh thu năm
1996 tăng gấp gần 4 lần so với năm 1993, nộp ngân sách của công ty cũng
tăng từ 3.750 (1993) lên 25.117 (1996) tức khoảng 6,6 lần, thu nhập ngời lao
động tăng từ 900.00 (năm 1993) lên 2. 000.000 (năm 1996).
Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE).
Công ty điện lạnh đợc thành lập năm 1987 trên cơ sở công ty liện hợp thiết
bị lạnh trực thuộc Sở công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Ngay từ mới thành
lập, công ty đã tổ chức lại bộ máy gọn nhẹ, hoạt động theo nguyên tắc hạch
toán duy nhất, năng động trong quản lý sản xuất kinh doanh. Công ty đã mạnh
dạn nhập các thiết bị lạnh với phơng thức trả chậm, tiêu thụ nhanh hàng nhập,
thanh toán kịp thời và đầy đủ phần nợ trả chậm cho bên nớc ngoài. Cũng chính
từ thành công trong hoạt động ngoại thơng, tích tụ và tập trung t bản đợc hình
thành, công ty đã thành lập 2 công ty liên doanh:
Công ty liên doanh CERVICO (liên doanh với công ty MEKONG - một
công ty Việt kiều ở Đức) nhằm lắp ráp thiết bị lạnh trong nớc, vốn đầu t là
820.000 USD.
Công ty liên doanh REEYOUNG (liên doanh với công ty BOUYONG của
Nam Triều Tiên) chuyên sản xuấta túi sách xuất khẩu, vốn đầu t 1.600.000
USD.
Trong những năm trớc cổ phần hoá, công ty hoạt động thực sự có hiệu quả.
Công ty luôn dự đoán đúng nhu cầu của thị trờng trong nớc nên đã tạo đợc một
số lợng hàng hoá, thiết bị vật t dự trữ đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng, tạo đợc niềm tin và giữ đợc uy tín với khách hàng.
Tháng 11/1993 theo quyết định số 1707/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh, công ty cơ điện lạnh chính thức đợc chuyển sang
công ty cổ phần. Tổng số vốn điều lệ mới thành lập của công ty là 16 tỷ đồng
đợc chia thành 160.000 cổ phần với mệnh giá một cổ phiếu là 100.000 đồng,
nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ phần là 30% (gồm 4 đại diện cổ đông), cán bộ công
nhân viên chức trong công ty là 50% (gồm 212 cổ đông), các cổ đông ngoài
công ty là 20% (gồm 238 cổ đông). Cổ đông là cán bộ công nhân công ty đợc

mua không quá 5% tổng số cổ phiếu, cổ đông ngoài công ty không đợc mua
quá 0,5% tổng số cổ phiếu. Nh vậy cổ đông là cán bộ công nhân viên công ty
không đợc mua cổ phần quá 800 triệu đồng, cổ đông ngoài công ty không đợc
mua cổ phần quá 800 triệu. Ngoài ra, các cổ đông là nhân viên công ty còn đ-
ợc vay tiền với lãi suất u đãi, đợc chia quỹ khen thởng và phúc lợi còn lại để
có thể mua cổ phiếu.
Ba năm sau khi cổ phần hoá, tổng số vốn của công ty tăng từ 16 tỷ đồng
(năm 1993) lên 30 tỷ đồng (năm 1996), doanh thu năm 1996 tăng gấp 5 lần so
với năm 1993. Số lao động năm 1996 tăng hơn 3 lần so với những năm công ty
cha đợc cổ phần hoá. Tổng thu nhập của ngời lao động đạt 1.800.000/cổ phần.
Công ty đang nghiên cứu sẽ bán tiếp cổ phần u đãi cho 2/3 số công nhân mới
đợc tuyển vào làm, nhằm thu hút thêm số ngời có tay nghề cao. Năm 1996,
công ty đợc nhà nớc cho phép phát hành thử trái phiếu chuyển đổi bằng ngoại
tệ và bán cho các nhà đầu t nớc ngoài với tổng giá trị 5 triệu USD, lãi suấta
4,5%/năm. Các trái phiếu đợc chuyển đổi thành cổ phiếu trong quý 3/1996,
trái chủ đợc chuyển thành cổ đông sẽ không đợc tham gia Hội đồng quản trị.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Trớc CPH Sau CPH
1992 1993 1994 1995 1996
1. Doanh thu Tr. đồng 42.00
0
45.00
0
77.00
0
214.0
00
277.00
0
2. Nộp NS Tr. đồng 2.570 54.37
0

13.12
6
48.00
0
61.000
3. Lãi Tr. đồng 6.800 7.300 11.30
0
21.30
0
5.000
4. Thu nhập
bình quân ngời/
tháng
1000đồng 774 1.200 1.400 1.500 1.800
5. Lao động Ngời 200 800
Nguồn: Ban cổ phần hoá Bộ Tài chính
Công ty cổ phần giầy Hiệp An.
Công ty giầy Hiệp An là doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại giày dép
phục vụ thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Công ty đợc chuyển sang công ty cổ
phần tháng 8/1994 với tổng giá trị doanh nghiệp là 4,793 tỷ đồng. Trong đó
nhà nớc giữ 30% vốn cổ phần, cán bộ công nhân công ty giữ 35,5%, cổ đông
ngoài doanh nghiệp giữ 34,8%. Doanh thu năm 1996 tăng xấp xỉ gấp 2 lần với
năm 1993, nộp ngân sách năm 1996 tăng 5,3 tỷ đồng so với năm 1993. Thu
nhập ngời lao động tăng từ 420.000đ/ngời/tháng lên 1.200.000/ngời/tháng. D-
ới đây là một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của công ty.
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Trớc CPH Sau CPH
1993 1994 1995 1996
1. Doanh thu Tr. đồng 11.200 13.49

3
18.624 25.639
2. Nộp ngân sách Tr. đồng 2.100 2.800 5.200 8.100
3. Lãi Tr. đồng 2.718 3.152 5.412 7.918
4. Thu nhập bình
quân ngời/tháng
1000
đồng
420 470 850 1.200
5. Lao động Ngời 380 400
Nguồn: Ban cổ phần Bộ tài chính

2.Giai đoạn mở rộng (5/1996 - 6/1998):
Đây là giai đoạn vừa làm vừa rút kinh nghiệm để tạo hành lang pháp lí cho
các doanh nghiệp khi cổ phần hóa, hay nói cách khác đây là giai đoạn mở
rộng cổ phần hóa. Trên cơ sở đánh giá kết quả triển khai thí điểm cổ
phần hoá, ngày 7/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/
CP về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ
phần. Nghị định này đã xác định rõ mục tiêu, đối tợng thực hiện
cổ phần hoá, quy định cụ thể nguyên tắc xác định giá trị doanh
nghiệp, chế độ u đãi đối với doanh nghiệp và ngời lao động trong
doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần Nhờ đó tốc độ Cổ
phần hoá đã tăng lên rõ rệt.
Kể từ khi Nghị định 28/CP đợc ban hành đến hết tháng 5/1998
đã có 25 doanh nghiệp Nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần.
Nh vậy tính gộp từ năm 1992 đến tháng 5/1998 cả nớc đã có 30
doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hoá với số vốn điều lệ ban
đầu là: 281 tỷ đồng( bình quân 9,6 tỷ đồng/công ty) và gần 6000
lao động. Không chỉ tăng lên về số lợng, diện CPH cũng đã mở
rộng hơn, đã có 3 Bộ và 9 Tỉnh, Thành phố có doanh nghiệp CPH.

Trong số các doanh nghiệp đã CPH , có 12 doanh nghiệp đã hoạt
động từ một năm trở lên theo Luật công ty. Những doanh nghiệp
trớc khi cổ phần hoá gặp khó khăn, nh xí nghiệp Mộc Hà nội, xí
nghiệp Đóng tàu thuyền Bình Định, xí nghiệp Giày Hiệp An ,
mặc dù không đợc Nhà nớc hỗ trợ vốn, nhng đã cố gắng khắc phục
khó khăn và phát triển sản xuất-kinh doanh liên tục hàng năm.
Để hỗ trợ cho công tác Cổ phần hoá, trong thời gian này, các cấp
các ngành đã triển khai việc củng cố tổ chức, bổ sung thành viên
vào Ban chỉ đạo Cổ phần hoá ở địa phơng và thành lập các ban chỉ
đạo Cổ phần hoá Chính phủ, trung ơng Đảng, Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam.
Kết quả bớc đầu.
Về phía doanh nghiệp, nhìn chung hoạt động của công ty cổ phần sau khi
cổ phần hoá đều có hiệu quả, các chỉ tiêu tăng nhiều lần so với khi còn là
doanh nghiệp nhà nớc, biểu hiện trên cả 3 mặt lợi ích của: lao động - doanh
nghiệp - Nhà nớc. Việc huy động vốn của công ty cổ phần chủ yếu đầu t chiều
sâu, đổi mới công nghệ nên năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn
trớc, đem lại lợi nhuận cao hơn.
Cơ câú vốn sở hữu trong các công ty cổ phần, tỷ lệ vốn sở hữu nhà nớc
chiếm tỷ lệ cao nhất so với các sở hữu khác. Nhà nớc nắm từ 18% đến 51%
(Bình quân 41%) cổ phần công ty; cổ đông là ngời lao động từ 18% đến 50%
cá biệt có doanh nghiệp trên 70% (bình quân 30%) cổ phần công ty; số cổ
phần còn lại là thuộc cổ đông ngoài xã hội nắm giữ (bình quân 29%).
Về phía nhà nớc, ngoài việc nhà nớc tăng thu các khoản thu từ doanh
nghiệp nh thuế lợi tức do doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhà nớc còn thu đ-
ợc một lợng vốn từ các nguồn phát sinh trong quá trình cổ phần hoá nh số thu
về tiền bán cổ phiếu. Ví dụ số thu về cổ phần hoá tính đến hết năm 1997 nh
sau:
Tiền thu về bán cổ phiếu: 30. 207 triệu đồng

×