Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hoá, và sự vận dụng quy luật này trong xây dựng kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.09 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Đối với mỗi quốc gia thì sản xuất hàng hoá luôn luôn giữ vị trí quan
trọng, đây là một trong những hoạt động có ý nghĩa quyết định đến sự phát
triển của quốc gia. Sản xuất hàng hoá thúc đẩy sự phát triển của phân công
lao động, phát triển chuyên môn hoá, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh
của mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất, tạo điều kiện cải tiến kỹ thuật, nâng cao
trình độ sản suất, mở rộng phạm vi sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ngoài ra, sản xuất hàng hoá còn làm cho quá trình giao lu kinh tế văn hoá
giữa các địa phơng, các vùng, các nớc ngày càng phát triển, đời sống tinh
thần đợc nâng cao, phong phú và đa dạng, tạo điều kiện cho sự phát triển tự
do độc lập của cá nhân. Trong sản xuất hàng hoá, có một quy luật rất quan
trọng đó là quy luật giá trị. Đây là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá.
Theo quy luật này, sản xuất và trao đổi hàng hoá đợc thực hiện theo hao phí
lao động xã hội cần thiết. Thông qua sự vận động của giá cả thị trờng sẽ thấy
đợc sự hoạt động của quy luật giá trị giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế này
phát sinh tác dụng trên thị trờng thông qua cạnh tranh, cung - cầu, sức mua
của đồng tiền. Điều này cắt nghĩa vì sao khi trình bày quy luật kinh tế chi
phối hoạt động của sản xuất và lu thông hàng hoá ngời ta chỉ trình bày quy
luật giá trị, một quy luật bao quát cả bản chất và các nhân tố cấu thành cơ
chế tác động của nó.
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới, phải đối mặt với rất nhiều thách
thức và khó khăn nhất là trong phát triển kinh tế, do đó đòi hỏi chúng ta phải
áp dụng những biện pháp phát triển kinh tế thật thận trọng, khẩn trơng và có
hiệu quả. Chính vì vậy, việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế ở
nớc ta hiện nay là rất quan trọng.
1
Trớc tầm quan trọng của quy luật giá trị, em đã thực hiện nghiên cứu đề
tài: Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hoá, và sự vận dụng quy
luật này trong xây dựng kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa..
Quy luật này nhằm khẳng định lại một lần nữa vai trò quan trọng của quy


luật giá trị, và nêu nên sự vận dụng quy luật này đối với nớc ta.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ: Trần Thị Tố Linh đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Và em rất mong có sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo để cho đề tài này hoàn thiện hơn nữa.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về quy luật giá trị
1/ Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao
đổi hàng hoá. Do đó ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự
xuất hiện và hoạt động của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể
kinh tế trong sản xuất và lu thông hàng hoá đều chịu sự tác động và chi phối
của quy luật này. Tuân theo yêu cầu của quy luật giá trị thì mới có lợi nhuận,
mới tồn tại và phát triển đợc, ngợc lại sẽ bị thua lỗ và phá sản.
Quy luật gia trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lu
thông hàng hoá. Theo quy luật này, sản xuất và trao đổi hàng hoá tuân theo
mệnh lệnh của giá cả thị trờng. Thông qua sự vận động của giá cả thị trờng sẽ
thấy đợc sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trờng lên xuống xoay
quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ
chế này phát sinh tác dụng trên thị trờng thông qua cạnh tranh, cung - cầu,
sức mua của đồng tiền. Điều này cắt nghĩa vì sao khi trình bày quy luật kinh
2
tế chi phối hoạt động của sản xuất và lu thông hàng hoá ngời ta chỉ trình bày
quy luật giá trị, một quy luật bao quát cả bản chất và các nhân tố cấu thành
cơ chế tác động của nó.
Do tầm quan trọng của cơ chế tác động và để tăng ý nghĩa thực tiễn của
quy luật giá trị, những năm gần đây, các nhà kinh tế học thấy cần phải nhấn
mạnh các nhân tố cạnh tranh, lợng tiền cấn thiết cho lu thông cung cầu
đối với sự biến động của giá cả thị trờng và trình bày chúng thành các quy
luật: cạnh tranh, cung - cầu và lu thông tiền tệ. Mặc dù đợc trình bày thành
những quy luật kinh tế riêng, song, về nhận thức lý luận, chúng ta cũng chỉ
nên coi chúng là những quy luật kinh tế phát sinh từ quy luật giá trị, hiểu

theo nghĩa đầy đủ của quy luật này.
2/ Các quy luật có liên quan và mối quan hệ của chúng với quy luật giá
trị.
2.1/ Quy luật lu thông tiền tệ.
Còn sản xuất hàng hoá thì còn lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ. Quy
luật lu thông tiền tệ xuất hiện và tồn tại là một tất yếu khách quan.
Nội dung của quy luật này thể hiện ở mối quan hệ giữa lợng tiền phát
hành với các nhân tố có liên quan. C.Mác trình bày nội dung của quy luật
này qua công thức khái quát và công thức ở dạng cụ thể của nó:
- ở dạng khái quát, nội dung của quy luật này là:
M = P *
3
Trong đó:
M là lợng tiền phát hành cần thiết cho lu thông
P là mức giá cả hàng hoá, dịch vụ
Q là khối lợng hàng hoá , dịch vụ đem ra lu thông
V là vòng quay trung bình của đồng tiền cùng loại
- ở dạng cụ thể, khi C.Mác xem xét công thức khái quát gắn với các chức
năng thanh toán, gắn với tín dụng, công thức biểu diễn nội dung quy luật này
là:
M = (1) - (2) (3)
Trong đó:
(1) là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ đem bán
(2) là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ bán chịu
(3) là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ khấu trừ cho nhau
(4) tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ đến kỳ thanh toán
(5) là vòng quay trung bình của tiền tệ cùng tên gọi.
Từ công thức trên có thể thấy những nhân tố có quan hệ đến lợng tiền
phát hành đến lợng tiền phát hành, trong đó: M tỷ lệ thuận với (1) và (4) và tỷ
lệ nghịch với (2), (3) và (5).

Cần ý thức rằng quy luật lu thông tiền tệ nh đã phân tích ở trên là quy luật
lu thông của tiền (vàng). Khi vận dụng quy luật này trong điều kiện tiền giấy
thì tình hình có sự khác đi nhất định. Vì tiền giấy không có tác dụng tự điều
chỉnh qua hai kênh lu thông và tích luỹ nh tiền (vàng) . Bởi vậy, để quy luật
này có hiệu lực trong điều kiện tiền giấy phải rất coi trọng khi điều khiển và
khống chế lợng tiền giấy phát hành cho lu thông.
2.2/ Quy luật cung cầu hàng hoá, dịch vụ
4
lý luận và thực tiễn đều khẳng định: ở nơi nào có nhu cầu thì ở nơi đó
cũng xuất hiện luồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ để hình thành mối quan hệ
cung cầu.
Mối quan hệ nhân quả giữa cung và cầu liên tục tiếp diễn trên thị trờng,
tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức của con ngời đợc gọi là quy
luật cung cầu.
Sự hoạt động của quy luật này thể hiện ở cơ chế vận động giữa giá cả thị
trờng và giá trị hàng hoá thông qua các trờng hợp: cung bằng cầu, cung lớn
hơn cầu và cung nhỏ hơn cầu:
- Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hoá trong sản xuất
- Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị hàng hoá trong sản xuất
- Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị hàng hoá trong sản xuất
Vai trò của quy luật cung cầu:
Quy luật cung cầu giải thích rõ nhất, chính xác nhất vì sao giữa giá trị và
giá cả thị trờng lại không ăn khớp với nhau, tạo điều kiện cho quy luật giá trị
có cơ chế hoạt động. Tuy cung cầu không trực tiếp quyết định sự hình thành
giá trị hàng hoá, nhng nó cũng ảnh hởng gián tiếp đến chu kỳ sản xuất sau
đối với sự hình thành giá trị hàng hóa, thông qua tác động của thị trờng làm
thay đổi điều kiện sản xuất và thay đổi năng suất lao động, giúp các giám đốc
có những quyết định năng động, linh hoạt trong sản xuất, kinh doanh và
trong ký kết các hợp đồng kinh tế.
2.3/ Quy luật cạnh tranh

Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh về kinh tế giữa những ngời sản xuất
với nhau, giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ, nhằm
dành đợc những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để
thu đợc nhiều lợi ích nhất cho mình.
Những ngời sản xuất, tiêu thụ có điều kiện khác nhau về trình độ trang bị
kỹ thuật, chuyên môn, không gian, môi trờng sản xuất, điều kiện nguyên vật
5
liệu... nên chi phí lao động cá biệt khác nhau. Kết quả có ngời lãi nhiều, có
ngời lãi ít, có ngời phá sản. Để dành lấy các điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm buộc họ phải cạnh tranh. Cạnh tranh có hai loại:
canh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh lành mạnh
là dùng tài năng của mình về kinh tế và quản lý để tăng năng suất, chất lợng,
và hiệu quả, vừa có lợi cho nhà kinh doanh, vừa có lợi cho xã hội. Cạnh tranh
không lành mạnh là dùng những thủ đoạn phi đạo đức, vi phạm pháp
luật( trốn thuế, nâng giá...) có hại cho xã hội và ngời tiêu dùng.
Quy luật cạnh tranh có tác dụng đào thải cái lạc hậu, bình tuyển cái tiến
bộ để thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại: nghiên cứu các quy luật giá trị, lu thông tiền tệ và cung cầu
không chỉ để nhận thức lực lợng khách quan chi phối thị trờng , mà còn có ý
nghĩa đối với việc thực hiện chức năng quản lý ở hai tầng quản lý kinh tế vĩ
mô của nhà nớc và quản lý vi mô của các doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ giữa các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị
trờng qua sơ đồ sau:
Từ sơ đồ trên cho thấy không thể làm chủ kinh tế thị trờng và cơ chế vận
hành của nó nếu không nắm bắt và vận dụng một cách tổng hợp các quy luật
kinh tế nói trên trong kinh tế và quản lý kinh tế. Cũng từ sơ đồ trên cho thấy
Quy luật giá trị
Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật cạnh tranh Quy luật cung cầu
6
các quy luật cạnh tranh, quy luật lu thông tiền tệ, quy luật cung cầu chỉ là

những quy luật phát sinh từ quy luật giá trị. Nó có tác dụng bổ sung và thông
qua bổ sung tạo ra vẻ đẹp cho sự hoạt động hay tạo ra cơ chế hoạt động của
quy luật giá trị. Từ đó cần phê phán những quan điểm không đúng khi họ c-
ờng điệu quá đáng, thậm chí thừa nhận quy luật cung cầu mà không thừa
nhận quy luật giá trị với t cách là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và
trao đổi hàng hoá đã đợc các nhà kinh tế chính trị t sản cổ điển và C.Mác
phát hiện và hoàn thiện quy luật này.
Chơng II: Quy luật giá trị trong sản xuất hàng hoá
7
1/ Khái niệm sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá: Là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó nhng ngời sản
xuất ra sản phẩm không phải để tiêu dùng cho mình mà để bán trên thị trờng.
2/ Đặc trng của sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá không phải để mình dùng, mà là để bán. Nhu cầu lớn
và không ngừng tăng lên là một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản
xuất hàng hoá. Ngời tiêu dùng đợc tự do lựa chọn hàng hoá phù hợp với nhu
cầu có khả năng thanh toán và thị hiếu của mình.
Sản xuất hàng hoá ra đời trên cơ sở của phân công lao động và lại thúc
đẩy sự phát triển của phân công lao động, phát triển chuyên môn hoá, tạo
điều kiện phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất, tạo
điều kiện cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng phạm vi sản
xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hoá trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, trong điều kiện
quy mô sản xuất lớn, các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm, buộc ngời
sản xuất phải không ngừng cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ nâng cao
năng suất, chât lợng, hiệu quả sản xuất và sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản
xuất.
Trong sản xuất hàng hoá, với sự phát triển của sản xuất, với vai trò của
động lực của nhu cầu, với sự phát triển của giao lu kinh tế, văn hoá giữa các
vùng, các nớc mà đời sống tinh thần đều đợc nâng cao, phong phú và đa

dạng, tạo điều kiện cho sự phát triển tự do, độc lập cuả cá nhân. Tính chất
mở là đặc trng của các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, mở trong quan hệ giữa
các doanh nghiệp, giữa các địa phơng, các vùng và với nớc ngoài.
3/ Hàng hoá.
Hàng hoá: là sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngời
thông qua trao đổi mua - bán với nhau. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử.
Sản phẩm lao động mang hình thái của hàng hoá khi nó là đối tợng mua - bán
8
trên thị trờng. Hàng hoá có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hay ở dạng phi vật
thể.
3.1/ Hai thuộc tính cuả hàng hoá
Hàng hoá có hai thuộc tính:
a/ Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng là công cụ của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con ngời, hoặc là nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân nh lơng thực, thực
phẩm... hoặc là nhu cầu cho sản xuất nh máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu;
là nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần... Chính công cụ của vật phẩm làm
cho nó trở thành một giá trị sử dụng hay có một giá trị sử dụng. Bất cứ một
số vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định. Giá trị sử dụng đợc
phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học kỹ thuật và lực lợng sản
xuất. Xã hội càng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật và phân công lao động ngày
càng phát triển thì số lợng giá trị sử dụng càng nhiều, chủng loại càng phong
phú, đa dạng, chất lợng cao.
Trong xã hội hiện đại, bên cạnh những hàng hoá vật thể hữu hình còn có
những dịch vụ mà ngời ta mua và bán trên thị trờng. Nhiều nhà kinh tế học
gọi đó là hàng hoá phi vật thể hay hàng hoá - dịch vụ.
b/ Giá trị
Giá trị là lao động xã hội thể hiện và vật hoá trong sản xuất hàng hoá.
Các hàng hoá khác nhau về giá trị sử dụng nên không thể lấy giá trị sử
dụng để đo lờng các hàng hóa. Các hàng hoá khác nhau chỉ có một thuộc tính

chung làm cho chúng có thể so sánh với nhau trong khi trao đổi, đó là các
hàng hoá đều là sản phẩm của lao động. Cơ sở cho hai hàng hoá trao đổi với
nhau là lao động xã hội hao phí vào việc sản xuất ra những hàng hóa đó.
Thực chất của trao đổi hàng hoá là trao đổi lao động ẩn giấu trong hàng hoá
đó.
9

×