Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Quy luật giá trị và sự vận dụng quy luật giá trị trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.78 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy luật giá trị và sự vận dụng quy luật giá trị trong
việc xây dựng nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Li núi u
"Quy lut giỏ tr l quy lut kinh t c bn ca sn xut v trao i hng húa
ngha l õu cú sn xut v trao i hng húa thỡ ú cú quy lut giỏ tr hot
ng." Cho n ngy nay, iu ú vn tn ti nh mt chõn lý cho hot ng
kinh t trờn ton th gii. Vit Nam cng khụng nm ngoi quy lut y. c bit
l trong thi im hin nay, khi nc ta gia nhp WTO v ng trc rt nhiu
c hi cng nh th thỏch phỏt trin t nc. Chin lc 10 nm 2001 -
2010 ca Vit Nam ta l: a nc ta ra khi tỡnh trng kộm phỏt trin; nõng
cao rừ rt i sng vt cht, vn hoỏ, tinh thn ca nhõn dõn, to nn tng n
nm 2020 nc ta c bn tr thnh mt nc cụng nghip theo hng hin i.
Ngun lc con ngi, nng lc khoa hc v cụng ngh, kt cu h tng, tim lc
kinh t, quc phũng, an ninh c tng cng; th ch kinh t th trng nh
hng xó hi ch ngha c hỡnh thnh v c bn; v th ca nc ta trờn
trng quc t c nõng cao.
Nn kinh t m Vit Nam xõy dng l nn kinh t th trng nh hng xó
hi ch ngha, do tớnh cht c bit ny m Vit Nam phi ht sc khộo lộo v
thn trng trong vic vn dng quy lut giỏ tr. Vy quy lut giỏ tr cú ni dung
v tm quan trng ra sao i vi nn sn xut hng húa? Vit Nam ó v ang
vn dng nú nh th no xõy dng nn kinh t th trng nh hng xó hi
ch ngha ca mỡnh? Trong ỏn ca mỡnh, em xin c trỡnh by mt s ý c
bn tr li cho nhng cõu hi trờn. Dự ó c gng hn ch sai sút nhng chc
chn cng khụng trỏnh khi vic mc phi khuyt im, kớnh mong thy xem
xột k lng v sa cha nhng sai sút khụng mong mun y. Em xin chõn
thnh cm n thy!

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Nội dung
I. Lý luận chung về quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của
quy luật giá trị.
1.Nội dung (yêu cầu) của quy luật giá trị
Theo quy luật giá trị, sản xuất và lưu thông hàng hoa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết. Mặc dù mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí
lao động cá biệt của mình nhưng giá trị xã hội của hàng hóa không phải được
quyết định bởi hao phí lao động của từng chủ thể mà bởi hao phí lao động xã hội
cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người
sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với
mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao đổi hàng hóa dường như là việc riêng của
từng người, họp độc lập và không chịu ràng buộc nào, nhưng thực tế mọi việc
sản xuất và trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối của quy luật giá trị. Nếu ai có
giá trị hàng hóa cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng hóa xã hội thì người đó sẽ
tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, là kết quả của sự
thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng hóa trên thị trường. Giá trị là cơ
sở của giá cả. Vì giá trị là cơ sở của giá cả hàng hóa nên trước hết giá cả phụ
thuộc vào giá trị.Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lại. Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cạnh tranh, cung - cầu,
tình trạng độc quyền, sức mua của đồng tiền … Giá cả hàng hóa biến động lên

xuống xoay quanh giá trị, có khi cao hơn hoặc có khi thấp hơn giá trị. Trong các
nền kinh tế hiện đại, giá cả còn biến động bởi sự can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế.
2. Tác dụng của quy luật giá trị
Quy luật giá trị tồn tại, hoạt động ở mọi phương thức có sản xuất hàng hóa.
Tuy có những đặc điểm hoạt động riêng tùy thuộc vào quan hệ sản xuất thống
trị, nhưng nhìn chung quy luật giá trị có 3 tác dụng:
- Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết sản xuất và lưu thông là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất và
sản phẩm giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Điều tiết sản xuất: Người sản xuất hàng hóa sản xuất cái gì, sản xuất bằng
công nghệ gì và sản xuất cho ai là do họ quyết định. Mục đích của họ là thu
được nhiều lãi. Dựa vào sự biến động của giá cả thị trường, người ta biết được
hàng hóa nào đang thiếu, bán chạy, có giá cao và nhiều lãi, hàng hóa nào ế thừa,
giá thấp. Từ đó họ sẽ mở rộng sản xuất những mặt hàng đang thiếu,bán chạy,
nhiều lãi và ngược lại thu hẹp sản xuất những mặt hàng ế thừa, không tiêu thụ
được. Kết quả là các nguồn lực sản xuất được chuyển dịch từ ngành này sang
ngành khác, làm cho quy mô ngành này mở rộng, ngành kia thu hẹp, cơ cấu của
cung tương đối thích ứng với cơ cấu của cầu trong nền kinh tế.
+ Điều tiết lưu thông: dưới tác động của quy luật giá trị, hàng hóa được di
chuyển từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Từ đó, phân phối các nguồn hàng hóa
một cách hợp lý giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước. Nhờ đó, phát hiện ra
lợi thế, làm hình thành các vùng chuyên môn hóa sản xuất.
- Hai là, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Để có ưu thế và nhiều lãi, người sản xuất phải tìm cách làm cho giá trị cá
biệt thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. Họ phải tìm mọi cách cải tiến kĩ thuật,
đổi mới thiết bị sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến tổ chức quản lý và
tiết kiệm trong sản xuất. Cạnh tranh càng quyết liệt, càng thúc đẩy các qua trình
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này diễn ra mạnh mẽ hơn. Kết quả là năng suất lao động xã hội tăng lên, lực
lượng sản xuất phát triển.
- Ba là, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa những người sản xuất
hàng hóa thành hai cực giàu và nghèo.
Dưới tác động của quy luật giá trị, tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kĩ thuật tốt,
có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì hàng
hóa của họ sẽ bán được, sẽ trở thành giàu có. Ngược lại, những người không có
điều kiện trên hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở
thành nghèo. Như vậy tác động của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu
kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển, mặt khác, phân hóa xã hội thành
hai cực giàu nghèo, tạo ra bất bình đẳng trong xã hội.
II. Sự vận dụng quy luật giá trị trong xây dựng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.Phân phối nguồn lực kinh tế
a.Nguồn nhân lực
Người dân Việt Nam nổi tiếng về ý thức kỷ luật,chăm chỉ và học nhanh. Đây
là tài sản chính của đất nước trong quá trình nỗ lực phát triển kinh tế của mình.
Chi phí lương thấp cũng trở thành một trong những thế mạnh cạnh tranh quốc tế
chính của Việt Nam. Không có gì đáng ngạc nhiên khi sự gia tăng nhanh chóng
trong hoạt động kinh doanh đi liền với cải cách kinh tế đã dẫn đến sự tăng vọt về
cầu đối với lao động Hiện tượng này đã dẫn đến sự di chuyển kép: di chuyển về
nghề nghiệp, từ việc làm nông nghiệp sang việc làm phi nông nghiệp; và di
chuyển về địa lý, từ nông thôn ra đô thị. Đặc điểm của Việt Nam là điều kiện lao
động tương đối tốt, và nguyên tắc trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang dần
dần được chấp nhận trong các ngành xuất khẩu chính. Thất nghiệp cũng không
phải là một vấn đề lớn vì hầu hết những người chưa có việc đều là những người
còn trẻ,là những người tương đối trình độ gia nhập thị trường lao động. Trong
khi tình trạng dư thừa nhân lực vẫn còn phổ biến trong khu vực nhà nước, thì

tình trạng luân chuyển quá mức những lao động có trình độ mới chính là vấn đề
của doanh nghiệp. Tuy nhiên điểm yếu căn bản của thị trường lao động Việt
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nam là hệ thống an sinh xã hội được xây dựng dựa trên thị trường này. Hệ thống
an sinh xã hội vốn được coi chỉ dành cho người lao động trong khu vực nhà
nước nên cần hoàn thành bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường để có thể
cung cấp bảo hiểm ở mức hợp lý cho những rủi ro lớn đối với người lao động
hiện nay đang di chuyển ngày càng nhiều, cả về mặt nghề nghiệp và địa lý.
Ở Việt Nam đa số người trong độ tuổi lao động đều làm việc và hầu hết
thường có việc làm (bảng 1)
Xét về góc độ nghề nghiệp ngày càng có nhiều người dân thoát ra khỏi nông
nghiệp. Trong những năm gần đây lao động nông nghiệp đã giảm từ gần một
nửa trên tổng dân số trong độ tuổi lao động vào đầu thập niên 1990 xuống dưới
40% như hiện nay. Chiều hướng đi xuống này được bù lại băng tỷ lệ việc làm
được trả lương tăng lên, tương đối ít trong khu vực nhà nước song khá nhiều
trong khu vực tư nhân. Hiện nay, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân trong
nước có đăng ký và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp việc làm
được trả lương cho hơn 18% dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ này cao hơn
một chút so với tỷ lệ lao động tự do và tỷ lệ lao động trong khu vực nhà nước.
Bảng 1: cơ cấu lực lượng lao động
1993 1998 2002 2004
không hoạt động 19.42 15.32 16.69 17.17
hoạt động 80.58 84.68 83.31 82.83
Có việc làm
chính phủ
doanh nghiệp nhà nước
doanh nghiệp tư nhân
công ty có vốn đầu tư nước ngoài
việc làm tự do phi nông nghiệp

nông dân
3.08
2.50
10.78
0.10
14.67
49.46
3.55
2.57
10.14
1.12
16.52
50.15
4.44
3.30
15.71
0.80
19.05
38.20
5.25
3.14
16.99
1.33
16.52
38.77
Không có việc làm 0.63 1.80 0.83
Tổng tỷ lệ thất nghiệp 0.74 2.16 1.00
5

×