Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thiết kế mạng máy tính cho Công ty TNHH Hoa Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.14 KB, 30 trang )

Nguyễn Thị Hiền
THIẾT KẾ MẠNG MÁY TÍNH
CHO CÔNG TY TNHH HOA MAI
A. Khảo sát
1. Giới thiệu chung về công ty :
Công ty có diện tích khoảng 20 000m^2 , chia làm 3 khu như sau :
- Khu trung tâm : Khu vực làm việc, dịch vụ chung có tòa nhà 2 tầng, mỗi tầng có
diện tích 20m*10m.
- Khu giải trí nhà hàng : Gồm 1 tòa nhà 20m*10m, quán vườn 20m*30m.
- Khu học tập : Tòa nhà 2 tầng, mỗi tầng có diện tích 40m*10m.
Công ty có 15 cán bộ, nhân viên làm việc và có 10 máy tính xách tay.
2. Yêu cầu chung mạng cần đạt được :
Sau khi hoàn thành hệ thống phải thỏa mãn được các điệu kiện sau :
- Quản lý doanh nghiệp.
- Quản lý nhà hàng.
- Cung cấp dịch vụ máy in, Fax,…
- Cung cấp dịch vụ Internet.
- Cung cấp các phần mềm như văn phòng, tiện ích, đồ họa, thiết kế, …
- Ngoài ra hệ thống mạng còn cung cấp các dịch vụ khác, cũng như đảm bảo các vấn đề
về bảo mật, độ ổn định của hệ thống…
3. Thông tin về công ty
3.1. Bộ máy tổ chức & Cách phân phối các máy tính :
STT Tên phòng ban Số
người
Chức vụ Số máy
1 Giám đốc 1 Giám đốc 1
2 Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 1
3 Kỹ thuật 2 2 nhân viên kỹ thuật 2
4 Kế toán 1 Kế toán trưởng 1
5 Nhân sự 2 1 nhân viên 1
6 Quầy tiếp tân 1 Nhân viên tiếp tân 1


7 Quầy dịch vụ nhà hàng 4 Nhân viên phụ trách dịch vụ nhà hàng 1
8 Quầy dịch vụ quán
vườn
4 Nhân viên phụ trách dịch vụ quán vườn 1
9 Chăm sóc khách hàng 2 Nhân viên chăm sóc khách hàng 1
10 Phòng học 28 Khách hàng 28
Tổng số 46 38
1
Nguyễn Thị Hiền
3.2 . Sơ đồ cấu trúc các phòng của tòa nhà :
- Sơ đồ tổng thể khu nghỉ dưỡng : Rộng 20 000m^2

2
40m
Khu chính
10m
10m
20m

30m 20m
10m
20m
Khu
trung
tâm
Nhà hàng
Quán vườn
Khu học

Kế Toán Nhân sự Chăm sóc

(1 máy) (1 máy) KH (1 máy)

Cầu
thang Lối đi

Phòng kỹ Phòng phó Phòng GĐ
WC
thuật (2 máy) GĐ (1 máy ) (1 máy)
Nguyễn Thị Hiền
- Tòa nhà trung tâm :
Tầng 1 : Dài * rộng * cao = 20*10*5
20m
2m
10m
Tầng 2 : Dài * rộng * cao = 20*10*3
20m
2m

10m
2m

5m 5m 5m 3m
3
Cầu Khu vực
thang tiếp khách


Lối ra vào
Quầy tiếp tân
( 1 máy )

Cửa ra vào

Nguyễn Thị Hiền
- Khu giải trí nhà hàng :
Nhà hàng :
20m
3m

10m
Quán vườn : Dài*rộng*cao=30*20*7.

30m
20m
3m
4
Quầy
dịch
vụ ăn
uống
(1
máy)_
Lối vào
Quầy
dịch
vụ :
café
…(1
máy)
Lối ra vào
Nguyễn Thị Hiền

- Khu học tập : Dài * rộng *cao= 20*10*3
Tầng 1 & tầng 2 giống nhau về số phòng & vị trí phòng : Mỗi tầng gồm 14 phòng ;
ngoài việc có thể học tập, mục đích của việc chia phòng là đáp ứng cả nhu cầu nghỉ ngơi
và riêng tư của khách; với một không gian yên tĩnh như vậy rất tôt cho việc học tập,
nghiên cứu và thư giãn ; tut nhiên đây là một khu nghỉ dưỡng, các đoàn khách đến chủ
yếu là nghỉ ngơi nên cũng không cần thiết nhiều máy trong phòng. Nên ta bố trí mỗi
phòng 1 máy desktop.
Ước lượng : Dài*rộng = 5*4 = 20m^2 / 1 phòng.
40m



B. THIẾT KẾ MẠNG LAN
1. Lựa chọn mô hình mạng :
Số lượng các phòng có máy tính tập trung ở khu học tập và các phòng ban trong công ty
đều tập trung ở tầng 2 khu trung tâm nên ta sẽ tiến hành thiết kế mô hình mạng tập trung
( tuy các máy ở các phòng ban và các quầy dịch vụ đều là Laptop nhưng do tốc độ mạng
không dây không ổn định như mạng có dây nên ta vẫn sử dụng card mạng cho việc kết
nối mạng với Laptop).
Vì khoảng cách giữa phòng kỹ thuật và khu học tập không quá xa nên khi sử dụng switch
ta đặt switch ở phòng kỹ thuật để đảm bảo dễ quản lý, chỉ tốn thêm một ít dây cáp để đi.
Các máy chủ và các thiết bị mạng khác cũng đặt tại phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật sẽ
chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của mạng.

- Sử dụng 1 switch 16 port nối 14 máy ở tầng 1 của khu học tập. Đặt switch tại phòng
kỹ thuật.
5
10
m
Lối đi

Hiên
Cầu
than
g
2m
2m5m
Nguyễn Thị Hiền
- Sử dụng 1 switch 16 port nối 14 máy ở tầng 2 của khu học tập. Đặt switch tại phòng
kỹ thuật.
- Sử dụng 1 switch 16 port nối 1 máy phòng kế toán, 1 máy phòng nhân sự, 1 máy
phòng chăm sóc KH, 2 máy phòng kỹ thuật, 1 máy phòng phó giám đốc, 1 máy phòng
giám đốc, 1 máy quầy tiếp tân, 1 máy quầy dịch vụ nhà hàng, 1 máy quầy dịch vụ
quán vườn Tổng là 10 máy. Switch đặt tại phòng kỹ thuật.
- Sử dụng 1 Server chung đóng vai trò File Server, Mail Server, Proxy Server, 1
Printer Server, nối với switch trung tâm, đặt Server ở phòng kỹ thuật.
- Sử dụng 1 switch trung tâm có chức năng tạo VLAN để nối 3 switch, 2 server kể
trên lại với nhau và kết nối với router. Đặt switch này ở phòng kỹ thuật.
- Sử dụng 1 Access Point để phát wifi miễn phí cho tất cả các phòng ban trong tầng 2,
quầy tiếp tân tầng 1 khu trung tâm và 2 quầy dịch vụ khu giải trí nhà hàng.
- Sử dụng 1 router hỗ trợ Firewall phần cứng để nối vào mạng Interner.
- Mỗi phòng ban có một máy in kết nối vào 1 máy trạm và tất cả đều được quản lý bởi
Printer Server đặt tại phòng kỹ thuật.
2. Lựa chọn kiến trúc mạng.
Sử dụng kiến trúc Star : Các máy tính được kết nối vào một thiết bị đấu nối tập trung.
Ưu điểm:
- Kiến trúc Star cung cấp tài nguyên và chế độ quản lý tập trung. Khi một đoạn cáp bị
hỏng thì chỉ ảnh hưởng đến máy dùng đoạn cáp đó, mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Kiến trúc này giúp ta có thể mở rộng mạng một cách dễ dàng khi có yêu cầu.
- Việc quản trị, bảo trì dễ dàng (do mạng thiết kế theo mo hình xử lý tập trung).
Nhược điểm:

- Sử dụng nhiều cáp, đòi hỏi phải tìm được thiết bị kết nối tập trung tốt để tránh hỏng
hóc.
- Cần có đội ngũ kỹ thuật lành nghề đảm bảo đáp ứng được nhu cầu quản trị mạng.
6
Nguyễn Thị Hiền
3. Mô hình vật lý :
7
INTERNE
T
PDA
LAPTOP
Access point
Switch trung tâm
TẦNG 3
Switch 16 port
Khu trung tâm,
nhà hàng, quán
vưòn.
Tầng 1 khu
học tập
Tầng 2 khu
học tập
Printer Server
File Server
FIREWALL
ROUTER
Switch 16 port
Switch 16 port
Nguyễn Thị Hiền
4. Mô hình Logic các phòng máy :

4.1. Mô hình logic kết nối giữa các máy trạm ở các phòng ban.
Đường truyền dữ liệu giữa workstation 1 và workstation 2 : Dữ liệu truyền từ WS1 sẽ
được đi đến switch. Ở đây, switch sẽ kiểm tra địa chỉ nhận gói tin dựa trên địa chỉ MAC
- Nếu port đích trùng với port nguồn thì switch sẽ loại bỏ gói tin.
- Nếu port đích khác với port nguồn thì gói tin sẽ được gửi ra port đích tương ứng.
4.2. Mô hình logic kết nối máy trạm cần in và máy in qua Printer Server.
8
Workstation 1
Workstation 2
Switch
Printer Server
Workstation 1
Workstation 2
Switch 16 port
Switch trung tâm
Printer
Nguyễn Thị Hiền
- Giả sử WS2 kết nối với máy in, máy WS1 muốn in, khi đó lệnh in sẽ được gửi, dữ liệu
lệnh in truyền qua switch 16 port đến switch trung tâm rồi đến Printer Server. Ở đây
printer server xử lý rồi trả lại dưc liệu đã xử lý qua switch trung tâm về switch 16 port
đến WS2 đến máy in.
4.3. Mô hình logic kết nối máy trạm đến máy Server :
- Workstation muốn nhận dữ liệu từ Server thì sẽ phát dữ liệu đi qua switch 16 port qua
switch trung tâm đến File Server. Ở đây, File Server sẽ xử lý và trả về dữ liệu mà
workstation yêu cầu theo chiều ngược lại.
4.4. Mô hình logic kết nối máy trạm ra Internet.
- Sử dụng 1
9
Switch 16 port
File Server

Switch trung tâm
Workstation
INTERNE
Web
browser
Switch 16 port
Switch trung tâm
Proxy server
FIREWALL
ROUTER
Nguyễn Thị Hiền
Proxy để quản lý việc sử dụng Internet của các máy trạm trong hệ thống. Mọi yêu cầu
của máy khách phải qua Proxy Server, nếu địa chỉ IP có trên Proxy, nghĩa là website này
được lưu trữ cục bộ, thì trang này sẽ được truy cập Internet không thông qua server,
ngược lại nếu IP không có trên Proxy thì yêu cầu sẽ được chuyển đến server và ra
Internet.
4. Thiết kế chi tiết :
4.1 Thiết kế khu trung tâm :
4.1.1. Tầng 1 :
- Tầng 1 có 1 máy đặt tại quầy tiếp tân gần lối ra. Máy này được kết nối tới switch 16
port đặt tại phòng kỹ thuật tầng 2. Tầng 1 cao 5m, chiều cao từ tầng 1 đến sàn tầng 2 là
6m đi dây. Chiều dài từ PC đến switch là 7m đi dây, sử dụng cáp UTP - Cat 5. Việc bấm
dây cáp giữa PC – switch là đấu thẳng.

6m
1m
4.1.2. Tầng 2 :
4.1.2.1. Thiết kế chung cho kế toán , nhân sự và chăm sóc khách hàng.
- Giả sử Kế toán, Nhân sự và Chăm sóc khách hàng ở trong cùng một phòng làm việc,
được chia làm các góc làm việc được bố trí như sơ đồ phía trên. Phòng này có 3 máy,

mỗi máy bố trí cách nhau 6m : Khoảng cách từ phòng này đến switch là 4m , khoảng
cách giữa các máy đến cửa phòng lần lượt là 15m, 9m, 3m.
Vậy tổng lượng dây cáp cần đi là : 19 +13 + 7 =39m
Sử dụng cáp UTP – Cat 5, bấm dây giữa PC – switch là đấu thẳng.

10

Tầng 1
Tầng 2
Lối raPC
SWITCH
Nguyễn Thị Hiền
6m 6m

3m
4m
4.1.2.2. Phòng phó giám đốc :
- Phòng này có 1 máy, khoảng cách từ phòng này đến switch là 7m, khoảng cách từ máy
ra đến cửa là 3m.
Lượng dây cáp cần đi là 10m .
Sử dụng cáp UTP – Cat 5, bấm dây giữa PC – switch là đấu thẳng.
4.1.2.3. Phòng giám đốc :
- Phòng này có 1 máy, khoảng cách từ phòng này đến switch là 12m , khoảng cách từ
máy ra đến cửa là 3m.
Lượng dây cáp cần đi là 15m.
Sử dụng cáp UTP – Cat 5, việc bấm dây giữa PC – switch là đấu thẳng.
11
Tầng 2
SWITCH
PC1 PC2 PC3


7m
Switch
Phòng phó
giám đốc
PC

×