Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của NHTM cổ phần Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.54 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của ngành ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực vào việc
huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu
hút vốn đầu tư nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Vấn đề thiếu
vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín dụng của ngành ngân
hàng nhưng một phần vốn không nhỏ được cho vay ra đã được các doanh
nghiệp sử dụng không có hiệu quả. Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng của
các ngân hàng có vấn đề. Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn phải
đang phải đối mặt với những khó khăn như nợ khó đòi, tỉ lệ nợ quá hạn vượt
quá giới hạn an toàn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là
do chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy có thể thấy rằng muốn đạt được hiệu quả cao khi cho vay nói
chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng thì việc thẩm định dự án đầu tư là
một khâu rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
thương mại. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng
thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn
chuyên đề: "Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á". Chuyên đề được chia làm hai phần:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng.
Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt
nhận thức, Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của cô Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình chỉ
bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.


SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
I.Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng TMCP Bắc Á (NASB) được thành lập theo Quyết định số
183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của Thống đốc NHNN. Trụ sở chính của
Ngân hàng hiện nay được đặt tại 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Trải qua hơn 14 năm hoạt động, NASB (tên Tiếng Anh là North Asia
Commercial Joint Stock Bank) đã trở thành một trong số các NHTM cổ phần
lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và là NHTM cổ phần có doanh số
hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. Các sản phẩm
dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng bao gồm: huy động tiền gửi tiết kiệm, cho
vay, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ… Mạng lưới
hoạt động của NASB hiện nay tương đối rộng. Ngoài trụ sở chính ở Vinh,
NASB còn có nhiều chi nhánh ở nhiều thành phố trọng điểm như Hà Nội,
Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
NASB là thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán viễn thong liên
ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các Ngân
hàng Việt Nam và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam. Trong hơn 14
năm hoạt động, NASB đã vinh dự nhận được Cờ thi đua của Thủ tướng Chính
Phủ, Bằng khen của Thống đốc NHNN về thành tích hoạt động kinh doanh và
cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn
tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên NH.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội) được

thành lập vào năm 1995 theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22 tháng 5 năm
1995 và Giấy chấp thuận số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
2
Chuyên đề thực tập
NHNN Việt Nam. Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á, Chi nhánh
Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ
trên địa bàn Hà Nội. Những ngày đầu mới thành lập Chi nhánh chỉ có hơn 30
cán bộ, trong đó 60% trình độ đại học. Nhưng cho đến nay đội ngũ cán bộ,
nhân viên của Chi nhánh đã là hơn 70 người và đã có sự thay đổi về chất: 5
thạc sỹ, 98% đại học. Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo công
nghệ thông tin, sử dụng được ngoại ngữ trong công việc chuyên môn. Với
thời gian hơn 10 năm hoạt động trên thị trường địa bàn Hà Nội, hoà vào tốc
độ phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á, NASB Hà
Nội từng bước vươn lên, khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát triển,
phát huy các nguồn nội lực nhằm thúc đẩy kinh tế địa bàn thủ đô Hà Nội phát
triển.
Trong thời gian qua, NASB Hà Nội đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại
47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đến 30/06/2009
đã có 07 phòng Giao dịch trực thuộc đặt tại nhiều địa điểm thuận lợi trên địa
bàn Hà Nội. Cụ thể:
Trụ sở Chi nhánh: Số 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà
Nội
Phòng GD Phương Mai: 101E9 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Phòng GD Tây Sơn: 115 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Phòng GD Hàng Bông: 133 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Phòng GD Bạch Mai: 277 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Phòng GD Đội Cấn: 80 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.

Phòng GD Cống Vị: 276 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Phòng GD Trấn Vũ: 30 Trấn Vũ, Hà Nội
2.Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
2.1.Về hoạt động huy động vốn:
Từ khi mới thành lập, NASB Hà Nội luôn xác định tạo vốn là khâu
quan trọng mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
3
Chuyên đề thực tập
hàng phát triển nên mặt bằng vốn vững chắc ngày càng được tăng trưởng cả
về VNĐ và ngoại tệ. Để có thể đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội và phục vụ tốt
hơn hoạt động của mình, NASB Hà Nội luôn xác định huy động vốn là nhiệm
vụ quan trọng. Xác định rõ nhiệm vụ đó, đến nay NASB Hà Nội đã xây dựng
cơ cấu nguồn vốn hợp lý và đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá
các hình thức, biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong nền kinh
tế. Lãi suất tiền gửi luôn được thay đổi linh hoạt phù hợp với tình hình chung
của thị trường tiền tệ và nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của
NASB nói chung và NASB Hà Nội nói riêng. Bên cạnh các hình thức huy
động tiền gửi thuần tuý, NASB Hà Nội cũng thường xuyên có các hình thức,
chương trình huy động vốn đặc biệt như TGTK có thưởng, TGTK tham gia
dự thưởng hàng quý, TGTK dự thưởng với tài sản lớn. Ngoài việc huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, trong vài năm
gần đây, NASB Hà Nội còn huy động vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn tại Chi nhánh, đảm bảo tốt nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và điều chuyển vốn trong hệ thống
NASB.
Tình hình huy động vốn của NASB Hà Nội trong giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2009 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
4

Chuyên đề thực tập
BẢNG 1.1 NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền
07/06
(+/-%) Số tiền
08/07
(+/-%)
Nguồn vốn huy động 1.098,44 1.291,95 17,62 1.506,76 16.63
1. Theo phương thức huy động
Tiền gửi TK dân cư 857,44 979,17 14,20 1.094,51 11,78
Tỷ trọng(%) 78,06 75,79 72,64
Tiền gửi của các
TCKT 101,06 195,99 93,94 245,30 25,16
Tỷ trọng(%) 9,20 15,17 16,28
Tiển gửi của TCTD 139,94 116,79 -16,54 166,95 42,95
Tỷ trọng(%) 12,74 9,04 11,08
2. Theo thời gian huy động
Loại ngắn hạn 945,54 1.032,91 9,24 1.170,15 13,29
Tỷ trọng(%) 86,08 79,95 77,66
Loại trung, dài hạn 152,90 218,08 42,63 272,87 25,13
Tỷ trọng(%) 13,92 16,88 18,11
3. Theo loại tiền huy động
Tiền gửi VND 905,66 1.020,90 12,72 1.225,75 20,07
Tỷ trọng(%) 82,45 79,02 81,35
Tiền gửi ngoại tệ 192,78 271,05 40,60 281,01 3,67

Tỷ trọng(%) 17,55 20,98 18,65
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NASB Hà Nội 2007 - 2009)
Trong những năm gần đây, do chú trọng tới công tác huy động vốn nên
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NASB Hà Nội khá cao và tăng
đều qua các năm: Năm 2008 tăng 17,62% so với năm 2007; năm 2009 tăng
16,63% so với năm 2008. Cơ cấu các kỳ hạn tiền gửi rất đa dạng để đảm bảo
được nhu cầu đa dạng của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng gửi
tiền, với các kỳ hạn mở rộng từ không kỳ hạn, các kỳ hạn ngắn như 1, 2, 3, 6,
9 tháng và các kỳ hạn dài như 12, 18, 24, 36 tháng... Về lãi suất huy động
cũng rất linh hoạt phù hợp với các kỳ hạn gửi, đồng thời mức lãi suất luôn ở
mức cao hấp dẫn so với các Ngân hàng thương mại khác, đây cũng là yếu tố
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
5
Chuyên đề thực tập
quan trọng lôi kéo khách hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích tài chính
của họ.
Trong nguồn vốn huy động được phân theo phương thức huy động thì
nguồn vốn huy động tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2007 là
78,06%, năm 2008 là 75,79%, năm 2009 là 72,64%, tuy nhiên tỷ trọng này có
xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Việc giảm tỷ trọng của nguồn huy động từ
dân cư như trên là không ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn của toàn Chi nhánh bởi
tổng nguồn vốn vẫn tăng qua các năm và việc giảm tỷ trọng nguồn trên sẽ
tăng tỷ trọng các nguồn khác nhằm đảm bảo được cơ cấu chi phí nguồn hợp
lý nhất. Theo đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đều qua các năm, cụ
thể năm 2008 tăng 93,94% so với năm 2007, năm 2009 tăng 25,16% so với
năm 2008. Đây là nguồn vốn cũng khá quan trọng, mặc dù tính ổn định của
loại nguồn này thấp nhưng chi phí lại thuộc loại thấp nhất. Tại NASB Hà Nội
nguồn vốn này cũng chỉ chiếm 10% - 15% tổng nguồn vốn huy động. Tại địa
bàn Hà Nội - trung tâm kinh tế - chính trị của đất nước với sự phát triển đa
dạng của nhiều thành phần kinh tế như hiện nay thì tỷ lệ này còn khá khiêm

tốn. Đây cũng là một yếu tố mà NASB Hà Nội cần phải xem xét nâng tỷ trọng
này lên cao hơn. Để có thể thu hút được lượng tiền tạm thời nhàn rỗi của các
tổ chức kinh tế, NASB Hà Nội cần có các biện pháp nâng cao và mở rộng các
hoạt động dịch vụ, chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đổi mới phong
cách giao dịch với khách hàng.
Trên thị trường Hà Nội, hoạt động về vốn trên thị trường liên ngân
hàng diễn ra rất sôi động và đa dạng. Bằng uy tín và kinh nghiệm của mình
NASB Hà Nội đã duy trì được lượng vốn từ thị trường này tương đối ổn định
nhằm hỗ trợ cho các nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn.
Từ năm 2007 đến năm 2009, việc tăng trưởng nguồn vốn huy động
ngắn hạn và trung dài hạn của NASB Hà Nội diễn ra liên tục. Trong đó,
nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể năm 2007 là
86,08%, năm 2008 là 79,95%, năm 2009 là 77,66%. Khả năng huy động vốn
trung, dài hạn là một trong những yếu tố quan trọng cho phép ngân hàng có
thể mở rộng cho vay trung, dài hạn. Trong giai đoạn 2007 - 2009 vốn huy
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
6
Chuyên đề thực tập
động trung, dài hạn của NASB Hà Nội đều tăng qua các năm, nhưng chiếm tỷ
trọng thấp so với nguồn vốn huy động ngắn hạn (chiếm khoảng từ 13-18%).
Nguyên nhân chính là do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã ngày
càng xuất hiện nhiều hình thức đầu tư trung, dài hạn mới, có hiệu quả cao hơn
nên nguồn vốn huy động trung, dài hạn của ngân hàng bị hạn chế.
Theo cơ cấu nguồn huy động phân theo loại tiền thì tiền gửi bằng VNĐ
chiếm tỷ trọng rất cao (từ 79-81%) và đều tăng qua các năm. Nguồn tiền gửi
bằng ngoại tệ (trong đó chủ yếu là USD) chiếm tỷ trọng khiêm tốn (19-21%).
Cơ cấu này phù hợp với tâm lý chung của người gửi tiền, do giữ ngoại tệ có
thể chịu rủi ro về tỷ giá nên những khách hàng có tiền nhàn rỗi để gửi tiết
kiệm chủ yếu là gửi tiền VNĐ. Đây cũng là một thực tế phản ánh hoạt động
tại NASB Hà Nội, sử dụng nguồn vốn nội tệ là chủ yếu, do đó vấn đề thu hút

vốn ngoại tệ vẫn có sự ‘lơi là’. NASB Hà Nội đang chú trọng xây dựng laị
chính sách huy động vốn phù hợp hơn.
Như vậy, qua phân tích chung cho thấy tổng nguồn vốn huy động tăng
đều đặn qua các năm, tính chất ổn định còn thể hiện ở chỗ cơ cấu huy động từ
nguồn vốn của dân cư và tổ chức kinh tế đều tăng qua các năm. Tuy nhiên,
loại nguồn này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất, chỉ một sự thay đổi
nhỏ của lãi suất tiền gửi có thể dẫn đến việc tăng, giảm nguồn vốn huy động
phù hợp với mục đích sử dụng. Trong năm 2008 và năm 2009, NASB Hà Nội
đã áp dụng nhiều hình thức khuyến mại như gửi tiết kiệm có thưởng, dự
thưởng tiết kiệm học bổng NASB, chương trính gửi tiền tiết kiệm trúng “căn
hộ hạnh phúc”,… nên nguồn vốn này tăng một cách đáng kể.
Như vậy, dù còn có những khó khăn, nhưng trong thời gian qua NASB Hà
Nội đã tạo lập được nguồn huy động vốn ổn đinh và ngày càng mở rộng, đáp
ứng kịp thời về nguồn cho hoạt động tín dụng trực tiếp và nhu cầu vốn điều
chuyển trong hệ thống.
2.2.Về hoạt động sử dụng vốn:
Trong hơn 10 năm qua hoạt động tín dụng và đầu tư của NASB Hà Nội
không ngừng được đổi mới, phát triển, hoàn thiện và nâng cao cả về lượng lẫn
về chất. Từ số lượng khách hàng ít ỏi, dư nợ tín dụng còn thấp, chất lượng tín
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
7
Chuyên đề thực tập
dụng chưa cao trong những năm đầu thành lập, đến năm 2009, Ngân hàng đã
phát triển được hệ thống khách hàng đa dạng về ngành nghề thuộc nhiều
thành phần kinh tế. Trước năm 2000, nguồn vốn điều chuyển về Hội sở là chủ
yếu, chiếm trên 70% tổng nguồn vốn huy động. Nhưng từ năm 2001, với chủ
trương phát triển mở rộng hoạt động, xây dựng Chi nhánh thành một Ngân
hàng bán lẻ phát triển, hệ số sử dụng vốn bình quân cho đầu tư trực tiếp tại
NASB Hà Nội tăng trưởng qua các năm 2007 - 2009, uy tín hoạt động của
NASB Hà Nội trên thị trường ngày càng cao. Với lợi thế kinh doanh trên địa

bàn kinh tế năng động và đầy tiềm năng, cùng với nguồn vốn huy động dồi
dào cho sự phát triển kinh doanh, trong những năm qua NASB Hà Nội đã
không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác điều
chuyển vốn nội bộ trong hệ thống NASB, hoàn thành tốt kế hoạch đã được
giao.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động sử dụng vốn tại NASB Hà Nội, ta xem xét
bảng 1.2 dưới đây.
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
8
Chuyên đề thực tập
BẢNG 1.2: HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007 Năm 2008
Số tiền
07/06
(+/-%)
Số tiền
08/07
(+/-%)
1. Cho vay 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
Tỷ trọng(%) 40,71 52,29 28,44 58,94 12,72
2. Tiền gửi tại NASB 497,28 485,39 -2,39 503,90 3,81
Tỷ trọng(%) 49,02 38,49 34,25
3. Tiển gửi tại NHNN
& TG khác
90,15 103,37 14,66 78,43 -24,13
Tỷ trọng(%) 8,89 8,20 5,33

4. Đầu tư 14,02 12,91 -7,92 21,76 68,55
Tỷ trọng(%) 1,38 1,02 1,48
Tổng cộng 1.014,42 1.261,09 24,32 1.471,25 16,66
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2006-2008)
Qua bảng số liệu ta thấy, hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội qua các
năm tăng lên rõ rệt. Dư nợ cho vay liên tục tăng trưởng qua các năm: năm
2008 tăng so với năm 2007 là 59,68 %, năm 2009 tăng so với năm 2008 tăng
31,50%. Bên cạnh đó, lượng tiền gửi tại NASB tăng về quy mô qua các năm,
mặc dù tỷ trọng trong tổng mức hoạt động giảm (từ 49.02% năm 2007 xuống
còn 43.25% năm 2009). Điều này thể hiện việc điều chuyển vốn trong hệ
thống vẫn diễn ra liên tục và ổn định. Tiền gửi tại NHNN & TG khác là
nguồn tiền gửi mang lại lợi nhuận không cao nên chiếm tỷ trọng thấp và có xu
hướng giảm (từ 90.15 tỷ chiếm 8.89% năm 2007 xuống còn 78.13 tỷ chiếm
5.33% năm 2009). Hoạt động đầu tư thì có xu hướng tăng lên cả về số lượng
và tỷ trọng (từ 14.02 tỷ năm 2007 lên 21.76 tỷ năm 2009). Các hoạt động đầu
tư thường có độ rủi ro cao nhưng lại thu được lợi nhuận cao cho Ngân hàng.
Để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội, ta nghiên
cứu bảng sau:
BẢNG 1.3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
9
Chuyên đề thực tập
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền

07/06
(+/-%)
Số tiền
08/07
(+/-%)
Tổng dư nợ 412,9
7
659,42 59,68 867,16 31,50
1. Cho vay ngắn
hạn
332,6
5
509,67 53,21 629,56 23,52
Tỷ trọng(%) 80,55 77,29 72,60
Doanh số cho vay 731,8
3
1.223,2
0
67,14
1.636,8
4
33,82
Dư nợ VNĐ 259,4
7
379,04 46,08 453,85 19,74
Tỷ lệ(%) 78,00 74,37 72,09
Dư nợ ngoại tệ 73,18 130,63 78,50 175,71 34,51
Tỷ lệ(%) 22,00 25,63 27,91
2. Cho vay
trung,dài hạn

80,32 149,75 86,44 237,60 58,66
Tỷ trọng(%) 19,45 22,71 27,40
Doanh số cho vay
43,37 89,85
107,1
6
178,20 98,32
Dư nợ VNĐ 67,76 122,12 80,23 190,01 55,59
Tỷ lệ(%) 84,36 81,55 79,97
Dư nợ ngoại tệ
12,56 27,63
119,9
4
47,59 72,25
Tỷ lệ(%) 15,64 18,45 20,03
412,9
7
659,42 59,68 867,16 31,50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2007-2009)
Trong những năm gần đây, kinh tế Thủ đô luôn tăng trưởng cao, do đó
nhu cầu sử dụng vốn tín dụng tại các ngân hàng tăng cao. Thực hiện chủ
trưởng mở rộng tín dụng với phương châm “an toàn, hiệu quả”, công tác tín
dụng của NASB Hà Nội trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể.
Qua bảng 3 ta thấy, cho vay ngắn hạn của NASB Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
10
Chuyên đề thực tập
phù hợp với cơ cấu nguồn huy động của Chi nhánh, năm 2007 là 80,55%,
năm 2008 là 77,29%, năm 2009 là 72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng
mạnh qua các năm.

Tín dụng trung, dài hạn cũng tăng trưởng liên tục, năm 2008 tăng
86,44% so với năm 2007, năm 2009 tăng 58,60% so với năm 2008. Có được
thành tích trên là do NASB Hà Nội đã theo sát định hướng phát triển của
ngành Ngân hàng và Thành phố Hà Nội, tính cấp thiết và hiệu quả của từng
dự án. Vì vậy, vốn cho vay trung, dài hạn của Chi nhánh đã đáp ứng vốn cho
nhiều dự án, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ, góp phần
giúp cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định và có hiệu
quả, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng
trung, dài hạn của NASB Hà Nội tăng trưởng khá cao nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng dư nợ, năm 2007: 19,45%, năm 2008: 22,71%, năm
2009: 27,40%. Như vậy, tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn trong tổng dư
nợ chỉ chiếm khoảng 20-27%, trong khi đó tỷ lệ dư nợ tín dụng trung, dài hạn
trên địa bàn thường ở mức xấp xỉ 40% trên tổng dư nợ. Như vậy, NASB Hà
Nội cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc tìm kiếm các dự án phát triển, đổi mới
công nghệ máy móc, thiết bị, nhà xưởng nhằm tăng thêm hiệu quả sử dụng
vốn và góp phần phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng trung, dài hạn.
Trên thực tế, hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội có những bước tăng
trưởng cao nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn. Có được sự tăng trưởng mạnh
mẽ như trên là nhờ thực hiện tốt công tác phát triển mạng lưới, thực thi hiệu
quả công tác khách hàng, áp dụng thành công cơ chế lãi suất linh hoạt theo
diễn biến của thị trường.
Về cơ cấu cho vay của NASB Hà Nội cũng thay đổi rõ rệt trong những
năm gần đây. Trước đây, Chi nhánh chủ yếu cho vay cá nhân, hộ kinh doanh
cá thể, nhưng hiện nay, khách hàng vay vốn của Chi nhánh đã đa dạng hơn rất
nhiều, có cả cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH,
Công ty CP và Doanh nghiệp Nhà nước.. . Bên cạnh việc đa dạng hoá khách
hàng vay vốn thì các phương thức cho vay cũng ngày càng được mở rộng với
các phương thức như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
11

Chuyên đề thực tập
vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng, cho vay thấu chi, với các thể loại như vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Đồng thời với các phương thức cho vay trực tiếp khách hàng, NASB Hà
Nội còn hợp vốn với các TCTD khác theo phương thức cho vay đồng tài trợ,
ủy thác đầu tư ... Hiện nay, quá trình hướng dẫn thủ tục vay và thẩm định hồ
sơ vay vốn cũng đã có bước cải thiện đáng kể và ngày càng hoàn thiện tại
NASB Hà Nội nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Nhìn
chung, vốn đầu tư tín dụng của Ngân hàng luôn phát huy hiệu quả cao, không
chỉ giúp cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất
lượng hàng hoá, khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn tạo ra nguồn thu
nhập chủ yếu của chi nhánh trong thời gian vừa qua.
2.3.Một số hoạt động khác
Trong bối cảnh hội nhập và điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc
thúc đẩy phát triển các dịch vụ phi tín dụng và kinh doanh ngoại tệ là biện
pháp hữu hiệu giúp mở rộng phạm vi cũng như quy mô kinh doanh, đa dạng
hoá hình thức hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó làm
tăng đáng kể nguồn thu nhập cho các ngân hàng. Mặt khác, theo xu thế chung
của thời đại, đó cũng là bước đi tất yếu trong chiến lược hiện đại hoá ngân
hàng thương mại nói chung cũng như NASB Hà Nội nói riêng.
Trong thời gian vừa qua, NASB Hà Nội đã không ngừng nỗ lực phát
triển các loại hình kinh doanh dịch vụ phi tín dụng như Thanh toán quốc tế,
chuyển tiền trong nước, phát hành thẻ v.v.. cùng với sự phát triển dịch vụ bảo
lãnh, các dịch vụ khác…và bước đầu đã thu được những kết quả được đánh
giá là hết sức khả quan.
- Về Thanh toán quốc tế: Chi nhánh duy trì được một lượng khách hàng
truyền thống tương đối ổn định đồng thời không ngừng tìm kiếm những
khách hàng tiềm năng mới. Các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế như
chuyển tiền, nhờ thu, mở thư tín dụng ... đa dạng và mang tính chuyên nghiệp
cao. Hoạt động thanh toán của chi nhánh được phát triển từ chỗ chỉ có thanh

toán nội địa trong những năm đầu thành lập đến hoạt động thanh toán quốc tế
thông qua các ngân hàng nước khác. Từ cuối năm 2003 NASB Hà Nội đã
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
12
Chuyên đề thực tập
thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trực tiếp bằng cách sử dụng Hệ thống
tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) với hệ thống ngân hàng
đại lý ngày càng mở rộng thông qua đầu mối là Phòng thanh toán quốc tế tại
Hội sở chính, từ đó giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng cả xuất
khẩu và nhập khẩu được nhanh chóng, thuận lợi hơn. Việc thanh toán xuất
nhập khẩu và thực hiện chuyển tiền được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng,
đảm bảo đúng hạn và đúng với thông lệ quốc tế, nâng cao uy tín trong lĩnh
vực thanh toán của NASB trên thị trường Quốc tế. Tuy nhiên, do hạn chế về
qui mô ngân hàng, hiện nay thu nhập từ hoạt động này còn thấp, chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng (xấp xỉ 2%/tổng thu nhập).
- Về dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh diễn ra khá thường xuyên với
khách hàng chủ yếu là các khách hàng truyền thống, có dư nợ lớn. Trong cơ
cấu dư nợ bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm khoảng 30%, bảo
lãnh dự thầu chiếm khoảng 35%, bảo lãnh thanh toán chiếm khoảng 20%, còn
lại là các loại bảo lãnh khác (bảo lãnh chất lượng sản phẩn, bảo lãnh hoàn trả
tiền ứng trước,…).. Doanh số bảo lãnh cũng tăng trưởng liên tục qua các năm,
năm 2008 tăng 25% so với năm 2007, năm 2009 tăng 45% so với năm 2008.
Các loại hình bảo lãnh được ngân hàng thực hiện như bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm,
bảo lãnh bảo hành…chưa có bất kỳ bảo lãnh nào NASB Hà Nội phải đứng ra
trả nợ thay cho khách hàng. Điều đó chứng tỏ chất lượng của hoạt động này
khá tốt. Nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh góp phần không nhỏ vào kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Về hoạt động Marketing: Trong bối cảnh có sự cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, NASB Hà Nội luôn chú trọng

việc chấn chỉnh thái độ giao tiếp, phục vụ khách hàng của toàn thể cán bộ
nhân viên trong chi nhánh. Bên cạnh đó, NASB Hà Nội cũng thường xuyên
thực hiện công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như
báo chí, phát thanh, truyền hình, tờ rơi … nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ
về các mặt hoạt động của chi nhánh tới đông đảo quần chúng nhân dân trên
địa bàn. Song song với việc quảng cáo, NASB Hà Nội cũng đã xây dựng các
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
13
Chuyên đề thực tập
chương trình khuyến mãi hấp dẫn khác nhằm quảng bá hình ảnh và thu hút
khách hàng. Kết quả là ngày càng đông đảo khách hàng tin tưởng đến giao
dịch tại Chi nhánh.
Song bên cạnh những thành tích đạt được, cũng phải nhìn nhận một
thực tế là so với tiềm năng, hoạt động dịch vụ ở NASB Hà Nội còn khiêm tốn
cả về loại hình dịch vụ, số lượng khách hàng và doanh thu. Trong thời gian
tới, Chi nhánh cần có kế hoạch cụ thể nhắm xúc tiến mở rộng các hoạt động
này.
II.Thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng
1.Mục đích và căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi khoản tín
dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc đảm
bảo cho hoạt động của ngân hàng phải được an toàn và hiệu quả.Vì vậy, điều các
ngân hàng nói chung, hay ngân hàng HASB nói riêng quan tâm là khả năng hoàn trả
khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm
định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường,tổ chức quản lý, tài chính cho
các dự án cho vay là rất quan trọng
Một dự án đầu tư đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong một thời gian dài, phần
lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Do vậy họ
phải huy động nguồn tài trợ từ phía ngân hàng. Khi ngân hàng HASB cho vay cho
doanh nghiệp cũng có khả năng sinh lời nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro có thể

xảy ra, chính vì thế ngân hàng không còn cách nào khác là phải tiến hành thẩm định
các phương diện của dự án. Vai trò quan trọng của thẩm định dự án thể hiện ở chỗ nó
chính là căn cứ chính yếu để ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ của mình
Về mặt nghiệp vụ, ngân hàng với phương châm hoạt động hiệu quả và an toàn,
công tác thẩm định dự án của ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng
trả nợ của chủ đầu tư
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xẩy ra, ảnh hưởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện
pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dụ án đồng thời tham
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
14
Chuyên đề thực tập
gia ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà Nước và chủ đầu tư có thể quyết định đầu tư
đúng đắn
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất
lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm
định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan
trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng.
2.Quy trình thẩm định dự án
* S¬ ®å thÈm ®Þnh
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
Yêu cầu bổ sung
Khách

hàng nộp
hồ sơ vay
vốn
Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ
Trưởng phòng tín dụng đánh giá,
xem xét lại và cho ý kiến đề xuất
Lập tờ
trình
thẩm
định
Kiển tra,
xem xét
tính đầy
đủ, hợp
lệ
Ban tín dụng hoặc hội
đồng tín dụng ra quyết
định cho vay
Hoàn
tất hồ
sơ và
giải
ngân
Chưa đầy
đủ, hợp lệ
Không đạt
Đạt

yêu
cầu
15
Chuyên đề thực tập
HASB đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ
thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định.Cụ thể các bước của
quy trình thẩm định dự án như sau:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên chi nhánh tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn
khách hàng cách lập hồ sơ hợp lệ gửi tới HASB
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định ( đề nghị
thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi chủ đầu tư
thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKH-DDT ngày 24/11/1999 hướng dẫn
về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông
tư số 07/2000/TT-BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ sung thông tư số 06
* Bước 3: Thẩm định dự án
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện tài
chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án,
tình hình pháp lý của chủ đầu tư.., từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định.
Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có
ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và
hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên
trưởng phòng tín dụng. Trưởng phong tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ,
thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông
qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Nếu
đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thỏa thuận của 2

bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến
hành dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án
Bước 5: Báo cáo tái thẩm định được chuyển xuống chi nhánh và trả lời chi
nhánh : cho vay/ không cho vay, từ đó chi nhánh trả lời trực tiếp khách hàng : cho
vay/ không cho vay
3.Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
16
Chuyên đề thực tập
Khi có một dự án đề nghi được vay vốn, các cán bộ thẩm định ngân hàng đều phải
tiến hành thẩm định các nội dung như sơ đồ.HASB cũng đưa ra nội dung thẩm định
cho toàn chi nhánh. Cụ thể là thẩm định các nội dung chủ yếu sau:
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
17
Chuyên đề thực tập
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
Thẩm định
khách hàng
vay vốn
Tư cách khách hàng
Tình hình tài chính của
công ty
Quan hệ với các tổ chức
tín dụng khác
Các hồ sơ khác ( Nếu
ngân hàng thấy có liên
quan )
Thẩm định dự
án đầu tư vay
vốn

Sự cần thiết của dự án đầu

Thẩm định chung về dự án
vay vốn
Hồ sơ pháp lý của dự án
Đánh giá hồ sơ khách hàng
cung cấp
Đánh giá thị trường
Đánh giá môi trường
Thẩm định địa điểm của dự
án
Thẩm định về tài chính
trường
Tình hình hoạt
động của công ty
Thẩm định tài sản đảm bảo
Tư cách khách
hàng
Lịch
sử
hình
thành
của
công
ty
Đánh
giá tư
cách

năng

lực
pháp
lý của
khách
hàng
Môi
trường
tổ chức
và bố
trí lao
động
18
Chuyên đề thực tập
3.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
3.1.1 Tư cách khách hàng
Cán bộ thẩm định của HASB xem xét hồ sơ của khách hàng gửi đến và hồ sơ
vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng thì các loại
hồ sơ cần thiết phải bao gồm:
3.1.1.1 Tư cách khách hàng
Khi đó cán bộ thẩm định ngân hàng đã căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước: Hồ sơ cần có bao gồm
+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh
thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập
+ Hợp đồng liên doanh
+ Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu
tư phê duyệt
+ Giấy phép đầu tư
+ Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở kế
hoạch đầu tư

3.1.1.2 Tình hình hoạt động của công ty
* Lịch sử hình thành của công ty
Cán bộ thẩm định của chi nhánh ngân hàng xem tờ trình của công ty gửi đến
về chính công ty mình. Từ đó đã thẩm định các nội dung chủ yếu về công ty như sau:
+ Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
+ Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua : thay đổi quy mô, công suất,
loại sản phẩm,..
+ Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty
+Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công
ty nào? Nước nào? Mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh
nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
*Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
Sau khi đã xem xét lịch sử hình thành của công ty, cán bộ thẩm định tiến hành
sang đánh giá tư cách của khách hàng. Tư cách cá nhân và năng lực kinh doanh của
khách hàng. Quá trình này được cán bộ chi nhánh làm việc theo các nội dung sau:
- Tư cách cá nhân : Hoàn cảnh gia đình và tư cách đạo đức của khách hàng
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
19
Chuyên đề thực tập
- Năng lực kinh doanh của khách hàng : Đó là về trình độ học vấn, chuyên
môn, trình độ quản lý, những hiểu biết pháp luật, những kinh nghiệm công
tác qua các năm, những thành công thất bại trên thương trường. Ngoài ra,
năng lực của khách hàng còn là uy tín trên thương trường với các bạn hàng,
các đối tác, nhận thực của khách hàng khi vay vốn và tính hợp tác với ngân
hàng trong quá trình cán bộ tín dụng thẩm định
*Thẩm định môi trường tổ chức và bố trí lao động
Môi trường tổ chức và bố trí lao động của công ty là cả một hệ thống làm việc
có trật tự, có quy định chung, tuy nhiên về phương diện này, cán bộ thẩm định cũng
không cần phải thẩm định nhiều, vì trong quá trình làm việc thì đều có sự thay đổi.

Cán bộ thẩm định chỉ xem xét sơ đồ làm việc mà tờ trình của công ty gửi tới
3.1.2 Tình hình tài chính của công ty
Để đánh giá được công ty có làm ăn được hay không, cán bộ thẩm định dựa
trên báo cáo tài chính do công ty gửi tới và đã kết hợp với các thông tin từ hệ thống
CIC. Ngoài ra cán bộ ngân hàng còn thẩm định các danh mục bao gồm:
+Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm:
bảng tổng kết tài sản, báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình
hình hàng tồn kho..
+ Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi
báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay
3.1.3 Quan hệ với tổ chức tín dụng khác
Ngoài việc vay vốn ở ngân hàng mình, cán bộ tín dụng phải đề nghị khách
hàng gửi bản dư nợ mà khách hàng có quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác để
ngân hàng mình kiểm tra xem khách hàng đã trả nợ thế nào? Còn dư nợ bao nhiêu để
từ đó cho vay với mức độ nhất định nhằm tránh rủi ro là khách hàng không trả được
nợ
3.1.4 Các hồ sơ khác( nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết)
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu
gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đè nghị vay vốn…bắt buộc là
phải có bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài
liệu khác nếu không thể cung cấp như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định
bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chúng minh thư nhân dân..) thì sử dụng
bản pho to nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có chữ ký đóng dấu “ y
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
20
Chuyên đề thực tập
sao bản chính” của bên vay ( nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính
người vay ( nếu bên vay là thể nhân)
3.2 Thẩm định dự án vay vốn

3.2.1 Thẩm định sự cần thiết của dự án
Cán bộ thẩm định đánh giá sự cần thiểt của dự án bằng các thông tin định
tính.Đối với nội dung này cán bộ thẩm đinh không cần phân tích sâu,chỉ cần tìm hiểu
sơ qua về những thuận lợi khó khăn của dự án để đảm bảo tính khả thi của dự án,ví
dụ như nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương,nguyên liệu rẻ,cơ sở hạ tầng nơi đầu tư
thuận lợi,sản phẩm dễ phân phối...
3.2.2 Thẩm định chung về dự án vay vốn
Khi khách hàng có một dự án cần vay vốn trình lên ngân hàng, cán bộ thẩm
định HASB xem xét dự án.Các nội dung mà cán bộ tín dụng cần thẩm định bao gồm:
+ Tên dự án đầu tư
+ Tổng mức đầu tư của dự án
+ Nguồn vốn của dự án dựa trên nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay
+ Thời hạn vay là bao lâu
Sau đó cán bộ tín dụng gửi cho khách hàng lãi suất mà khách hàng phải trả hàng
tháng, hàng năm là bao nhiêu, tùy thuộc vào ngân hàng. Ngoài ra còn phải xem xét
giá trị đảm bảo tiền vay mà khách hàng gửi đến, xem xét tài sản có đúng như thực tế
công ty có hay không?
3.2.3 Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
Khi khách hàng gửi hồ sơ dự án đến ngân hàng, cán bộ tín dụng ngân hàng
HASB đã thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của ngân hàng theo các
chỉ tiêu như sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+ Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng
vốn vay
+ Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa
máy móc thiết bị.. hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hặc các hợp đồng khác
nhằm thực hiện dự án đầu tư đó
+ Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án
+ Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cần
có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền

SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
21
Chuyên đề thực tập
+ Đối với khách hàng là công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc
chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư
3.2.4 Thẩm định phương diện thị trường
Trong quá trình thẩm định thị trường,cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp
dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy.Cán bộ thẩm định của ngân hàng tùy thuộc
vào lượng thông tin thu thập được,tiến hành đánh giá thị trường hiện tại và tương lai
của dự án trên các phương diện :
+ Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển
kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng tiêu
thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm
+ Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy mô là
lớn hay nhỏ? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ có thể được
+ Nhu cầu về sản phẩm này đã được thỏa mãn bằng cách nào? Ai là người đáp
ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản xuât
nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu.
+ Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản
phẩm.
+ Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm
tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
+ Sản phẩm thay thế của dự án là những sản phẩm gì, tình hình sản xuất và tiêu
thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu
3.2.5 Thẩm định phương diện môi trường
Cán bộ thẩm đinh thẩm định nội dung này dựa trên phương pháp dự báo và so
sánh chỉ tiêu.Đối với ngân hàng và đối với dự án,tác động gây ô nhiễm môi trường
cũng là một yếu tố rủi ro của dự án.Nếu dự án gây ô nhiễm vượt quá mức cho phép
của cơ quan quản lí,sẽ bị xử phạt thậm chí bị bắt buộc ngừng hoạt động.Cán bộ thẩm

định có chuyên môn về môi trường cần kiểm tra báo cáo tác động môi trường của dự
án,văn bản phê duyệt chấp nhận của Sở tài nguyên môi trường.
3.2.6 Thẩm định địa điểm của dự án
Địa điểm của dự án cũng là nội dung mà cán bộ thẩm định phải thẩm
định.Thẩm định nội dung này,cán bộ thẩm đinh sử dụng phương pháp triệt tiêu rủi
ro.Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Địa điểm thực hiện của dự án có nằm trong khu giải tỏa hay không?
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
22
Chuyên đề thực tập
+ Cần phải yêu cầu khách hàng cung cấp cho cán bộ các giấy tờ liên quan đến
địa điểm của dự án
+ Các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất của UBND thành phố cấp
3.2.7 Thẩm định phương diện tài chính dự án
Trong quá trình thẩm định khía cạnh này, cán bộ tín dụng HASB đã sử dụng
phương pháp thẩm định so sánh chỉ tiêu và phương pháp thẩm định theo trình tự.Cán
bộ thẩm định đã tiến hành thẩm định các nội dung như sau:
Thứ nhất: Tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án.
Trong đó tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động ban
đầu cho sản xuất ( tính cho chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên) . Trong phần này
cán bộ thẩm định đã xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý hay
chưa, đã tính toán các khoản mục cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố tác động làm
tăng chi phí như trượt giá, làm phát, các khoản mục có thể phát sinh thêm về khối
lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ..Trên cơ
sở tham khảo các dự án tương tự và những kinh nghiệm được ngân hàng đúc kết ở
giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ,
về các hạng mục thực sự cần thiết và không cần thiết ở giai đoạn thực hiện đầu tư..),
nếu cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì cần tiến hành
tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu
vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để xác định mức tối

đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ cho dự án
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng đã xem xét sự hợp lý về cơ cấu giữa vốn cố
định và vốn lưu động. Sự hợp lý này rất cần thiết, vì dự án đi vào hoạt động cần đảm
bảo vốn lưu động nếu không thì vốn cố định đã đầu tư vào nhà xưởng sẽ không phát
huy được tác dụng. Tỷ lệ này tùy thuộc vào từng ngành nghề. Ngân hàng sẽ căn cứ
vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và khả
năng tự chủ về vốn lưu động của chủ.
Thứ hai: Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến.
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
23
Chuyên đề thực tập
Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm,luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến,…
cán bộ thẩm định kiểm tra các nội dung:
- Kiểm tra tổng chi phí, bao gồm chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý…) và chi phí
ngoài sản xuất (chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng lưu thông và
các chi phí khác). Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần tiến hành đánh giá
tính chính xác của từng khoản mục phí (ví dụ giá cả nguyên vật liệu đầu vào mà
doanh nghiệp đưa ra có phù hợp với chế độ kế toán không?…). Phân bố chi phí vay
ngân hàng, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa hay thiếu, áp dụng sai mức
thuế. Tiếp đó cần kiểm tra việc tính khấu hao xem cách tính khấu hao đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ tài chính hay chưa, kiểm tra việc tính khấu hao và lãi vay và
phân bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành sản phẩm
- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí
tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không? So sánh với giá thành
sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận. Để tính
giá thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định
được các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một
cách hợp lý.

- Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu của dự
án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong năm dự kiến bao gồm: doanh
thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ dự kiến
hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được xác định
rõ ràng từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt
động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến (50-80%) và mức tiêu thụ cũng đạt
không cao (60-80%) và do đó doanh thu đạt thấp hơn những năm
Thứ ba: thẩm định dòng tiền của dự án.
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
24
Chuyên đề thực tập
Cán bộ tín dụng sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến
độ huy động vốn, bước tiếp theo là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án,
tức là ngân hàng xem xét tới các yếu tố thu, chi từ đó xem xét được dòng tiền của dự
án
Dòng tiền từng năm của dự án được tính toán = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
cơ bản + Chi phí trả lãi vay + Thanh lí đã trừ thuế +Thu hồi vốn lưu động – Vốn đầu
tư ban đầu –Vốn đầu tư bổ sung
Thứ tư: Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, cán bộ thẩm
định ngân hàng sử dụng một số những chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận của cả đời dự án ( NPV) là phần chênh lệch giữa tất
cả các dòng tiền của dự án trong tương lai được quy đổi về thời điểm hiện tại và giá
trị hiện tại của vốn đầu tư ban đầu
NPV=
1 1
1
( )
(1 )

n n
n
r r
Bi Ci x
r
= =

+
∑ ∑
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng của cả đời dự án
Bi là thu nhập năm thứ i
Ci là chi phí năm thứ i
r là tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn
n là độ dài thời gian
PV là hiện giá vốn đầu tư của dự án
Dự án chỉ được chấp nhận nếu NPV>=0
Chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà tại đó NPV = 0.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn: Đó là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu đủ
số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Cán bộ thẩm định dự án cần xem xét, đánh giá khả
năng trả nợ của dự án là ngắn nhất. Thời gian hoàn vốn chỉ được chấp nhận là <=
thời gian hoạt động của dự án
Điểm hòa vốn: Đó là điểm mà tại đó doanh thu bù đắp các khoản chi phí của
dự án, nói cách khác là dự án không bị lỗ. Điểm hòa vốn được cán bộ thẩm định dự
vào các chỉ tiêu : doanh thu hòa vốn, công suất hòa vốn và doanh thu hòa vốn bình
quân
SV: Đỗ Ngọc Tiến Lớp KTĐT - K48B
25

×