Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.12 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN-KIỂM TỐN
------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TỐN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Như Ngọc

TS. Nguyễn Hồng Nga

Lớp hành chính: K55D1
Mã sinh viên: 19D150033

HÀ NỘI – 2022


TĨM LƯỢC
Đại dịch Covid-19 bùng phát trên tồn thế giới suốt 2 năm qua đã ảnh hưởng
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế tồn cầu nói chung và ảnh hưởng nặng nề tới các
doanh nghiệp Việt Nam trong hầu hết các lĩnh vực nói riêng. Dịch bệnh khiến hoạt
động kinh doanh ở nhiều doanh nghiệp bị đình trệ, suy giảm nghiêm trọng, từ đó
làm đảo lộn và gián đoạn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đứng trước khó khăn
như vậy, kế tốn cần nắm bắt kịp thời tình hình xã hội và doanh nghiệp, rà soát chặt
chẽ sự vận động của dòng tiền thực tế tại đơn vị; theo dõi sát sao các nghĩa vụ nợ
nhằm đưa ra những xét đốn hợp lý để giúp nhà quản trị có các biện pháp giảm


thiểu rủi ro, cũng như các kế hoạch ứng phó khủng hoảng và phục hồi kinh tế. Do
đó, vai trị của kế tốn càng được khẳng định rõ hơn trong bối cảnh hiện nay.
Trong thời gian thực tập, thơng qua nghiên cứu lý luận và tìm hiển thực tế
cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt
Nam, em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Kế tốn doanh thu cung cấp
dịch vụ tại Cơng ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam”.
Nội dung của bài khóa luận này là việc nghiên cứu sâu lý luận về kế toán
doanh thu và doanh thu cung cấp dịch vụ, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực
tiễn hoạt động kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần xúc tiến
thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam về việc vận dụng chứng từ, tài khoản,
phương pháp hạch tốn và tổ chức sổ kế tốn mà cơng ty đang áp dụng. Từ đó, đánh
giá thực trạng kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty nhằm nêu ra những ưu
nhược điểm trong việc vận dụng chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành, từ đó tìm
ra ngun nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã
mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên để hồn
thiện hơn cơng tác kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần xúc tiến
thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham
khảo cho công ty trong việc cải thiện kết quả kinh doanh, gia tăng lợi nhuận.

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tồn thể các thầy cơ Trường
Đại học Thương Mại, nhất là các thầy cô Khoa Kế tốn – Kiểm tốn đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt các kiến thức cho em trong quá trình học tập tại trường,
giúp em có vốn kiến thức tương đối đầy đủ để áp dụng vào thực tiễn tại doanh
nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Nga, dưới sự giúp đỡ
tận tình của cơ trong suốt q trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Cơ đã

cung cấp những kiến thức bổ ích và góp ý, sửa bài để em có phương hướng và cách
thức thực hiện bài khóa luận một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo của Công ty cổ
phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam, đặc biệt là các anh chị
phịng Kế tốn đã quan tâm, chỉ dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời
gian thực tập tại cơng ty cũng như hồn thành bài khóa luận này.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên không thể
tránh khỏi những sai sót trong q trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty
cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam, vì vậy em rất mong
nhận được sự đánh giá, nhận xét của các thầy cơ để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Như Ngọc

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp....................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................... 5
1.1 Lý luận chung về doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp................5
1.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực Kế toán
Việt Nam.................................................................................................................7
1.3 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế tốn doanh
nghiệp (thơng tư 133/2016/TT-BTC).................................................................... 9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VIỆT NAM...................................................................................................19
2.1 Tổng quan về Công ty và các nhân tố mơi trường ảnh hưởng tới kế tốn
doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư
xây dựng Việt Nam.............................................................................................. 19
2.2 Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần xúc tiến
thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam...........................................................30
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VỀ VẤN ĐỀ KẾ TỐN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM.....................................38

iii


3.1 Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần
xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam.............................................38
3.2 Định hướng phát triển của công ty và yêu cầu của việc hồn thiện kế tốn
doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư
xây dựng Việt Nam.............................................................................................. 39

3.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ tại Cơng ty
cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam...............................41
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp..................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................49
PHỤ LỤC................................................................................................................ 50

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 2.1

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ, bảng biểu
Mã ngành, nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư Xây dựng Việt Nam
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư Xây dựng Việt Nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư Xây dựng Việt Nam

v

Trang
20


25

26


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BĐS

Bất động sản

3

BVMT

Bảo vệ mơi trường


4

CCDV

Cung cấp dịch vụ

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

TGNH

Tiền gửi ngân hàng


9

TK

Tài khoản

10

TTDB

Tiêu thụ đặc biệt

11

TNCN

Thu nhập cá nhân

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13

VNĐ

Đồng Việt Nam


14

XK

Xuất khẩu

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ đó mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
đồng thời cũng mang lại môi trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong
điều kiện đó, để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới,
tự xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu thị trường, tình
hình doanh nghiệp của mình và đề ra những biện pháp hiệu quả nhằm đạt hiệu quả
tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Đa số các doanh nghiệp thương mại tại
Việt Nam thì doanh thu chủ yếu đạt được đó là từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ do đó đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một số doanh nghiệp, việc cung cấp
dịch vụ giữ vai trị vơ cùng quan trọng bởi đây là nguồn doanh thu chính, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ sẽ
góp phần làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận giúp doanh nghiệp có điều
kiện tích lũy và mở rộng quy mơ. Bên cạnh đó cịn giúp doanh nghiệp hồn thành
nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động.
Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu
và khoa học có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều hành và kiểm sốt hoạt

động kinh tế, cung cấp thơng tin cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc nghiên
cứu các giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ là yêu cầu khách
quan đối với doanh nghiệp thương mại.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư
xây dựng Việt Nam, em nhận thấy cơng tác kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ
đang dần được hoàn thiện qua các năm, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp và khách hàng. Tuy nhiên, cơng ty vẫn cịn gặp nhiều khó khăn do những
yếu tố khách quan như các chính sách luật của Nhà Nước, các thông tư, nghị định
do Bộ Tài chính ban hành bởi vì khi hệ thống pháp lý thay đổi sẽ chi phối trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán; sự cạnh tranh
về giá cả thị trường từ đó ảnh hưởng lớn đến doanh thu, khả năng tìm kiếm lợi
1


nhuận. Đồng thời hoạt động lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thật sự được
áp dụng linh hoạt làm giảm hiệu quả kinh doanh nói chung và ảnh hưởng tới doanh
thu cung cấp dịch vụ của công ty nói riêng. Trước những khó khăn và thử thách đó,
để có thể đứng vững trên thị trường thì cơng ty phải có chiến lược phù hợp, chủ
động thích ứng với môi trường và nắm bắt cơ hội, huy động tối đa nguồn lực để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, em thấy rằng việc nghiên cứu và hoàn thiện
kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ là vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu. Xuất phát từ
những lý luận và thực tiễn đã nêu, em lựa chọn đề tài: “Kế tốn doanh thu cung
cấp dịch vụ tại Cơng ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt
Nam” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khi nghiên cứu về đề tài này, việc xác định mục tiêu là yếu tố rất quan trọng
để giúp cho bài khóa luận đi đúng hướng. Chính vì thế, em đã xác định những mục
tiêu sau:
- Về mặt lý luận: Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là hệ thống hóa những
vấn đề lý luận liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại các doanh

nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và chế độ kế toán doanh nghiệp
(ban hành theo TT133/2016/TT – BTC) cùng các quy định khác của Nhà nước liên
quan đến nghiệp vụ doanh thu.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam. Đánh giá
ưu, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ tại công ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và
đầu tư xây dựng Việt Nam.

2


+ Phạm vi số liệu sử dụng trong đề tài: Tài liệu và số liệu về kế toán doanh
thu của cơng ty năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp phỏng vấn:
Thu thập dữ liệu bằng việc gặp mặt trực tiếp và đặt ra câu hỏi cho đối tượng
phỏng vấn nhằm thu thập những thơng tin chính xác và khách quan.
Gồm 4 bước tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn là Kế tốn trưởng của cơng ty
Bước 2: Xác định nội dung phỏng vấn gồm các chính sách, chế độ kế tốn của
cơng ty và tập trung nhiều vào phỏng vấn các vấn đề liên quan đến doanh thu cung
cấp dịch vụ. Nội dung phỏng vấn được trình bày trong bảng hỏi (Phụ lục 01)
Bước 3: Xác định thời gian và địa điểm phỏng vấn vào chiều ngày 11/11/2022

tại phòng Kế tốn của cơng ty
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và tổng hợp kết quả. Kết quả phỏng vấn được tập
hợp và tóm tắt trong phiếu kết quả điều tra (Phụ lục 02)
Từ kết quả phỏng vấn giúp thu thập được các thơng tin liên quan đến chính sách
và cách hạch toán như chứng từ sử dụng, việc vận dụng tài khoản vào hạch toán kế
toán, sổ sách kế toán và lên báo cáo kế tốn. Đặc biệt có thể đưa ra các kết luận về
kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại cơng ty nhằm hồn thiện bài khóa luận tốt
nghiệp.
- Phương pháp quan sát:
Thu thập dữ liệu bằng việc quan sát, theo dõi quá trình làm việc của nhân
viên kế tốn trong cơng ty suốt q trình thực tập. Quan sát q trình kế tốn từ
khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào phần mềm, lên
bảng cân đối kế toán và cuối cùng là lên báo cáo tài chính. Từ đó có được cái nhìn
khách quan về cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn và có thể thu thập số liệu phù hợp
với yêu cầu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thu thập dữ liệu thông qua việc nghiên cứu các chứng từ, sổ liên quan đến
doanh thu của Cơng ty năm 2021 như: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, sổ tổng hợp, sổ
3


chi tiết các tài khoản liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, báo cáo tài
chính năm 2021. Từ đó có những thơng tin cơ bản về cơng ty, thực trạng kế tốn
doanh thu cung cấp dịch vụ của cơng ty phục vụ cho việc hồn thành đề tài nghiên
cứu.
Thu thập dữ liệu thông qua việc nghiên cứu các quy định về kế toán doanh
thu được quy định trong Chế độ kế tốn ban hành theo Thơng tư số 133/2016/TT –
BTC của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp của anh
chị sinh viên khóa trước (khoa Kế tốn Kiểm tốn – Đại học Thương Mại),… Phục
vụ cho việc nghiên cứu lý luận về doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích dữ liệu:



- Phương pháp so sánh:
Phương pháp này là so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ tại công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ
kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết
liên quan.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại cơng ty,
tổng hợp các kết quả từ quan sát thực tế,… Dựa trên nền tảng phần mềm xử lý dữ
liệu Microsoft Office, các dữ liệu được xử lý bằng phân tích thống kê cơ bản của
Excel. Từ đó tiến hành phân tích cụ thể nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá về công tác
kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ tại cơng ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, phần mở đầu, kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ
phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện về vấn đề kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần xúc tiến thương mại và đầu tư xây dựng Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Lý luận chung về doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm về doanh thu và doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) “Doanh thu và thu nhập
khác”, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng số tiền mà doanh nghiệp
thu được hoặc sẽ thu được từ các hoạt động kinh tế phát sinh như: bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ,…(Theo Giáo trình Kế tốn tài chính – Đại học Thương
Mại, trang 290)
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu bao gồm tiền lãi; cổ tức, lợi
nhuận được chia; thu nhập từ cho thuê tài sản; thu nhập về đầu tư mua, bán chứng
khoán; thu nhập về hoạt động đầu tư khác; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh
lệch lãi chuyển nhượng vốn. (Theo Giáo trình Kế tốn tài chính - Đại học Thương
Mại, trang 291)
Thu nhập khác: Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,... (Theo Giáo trình Kế tốn
tài chính – Đại học Thương Mại, trang 321)
Ngồi các khoản doanh thu và thu nhập khác, doanh nghiệp cịn có các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.

5



Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Mỗi doanh nghiệp luôn hoạt động vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà cụ thể
là tăng doanh thu, giảm chi phí. Do đó, thơng tin mà kế tốn doanh thu cung cấp có
ý nghĩa và vai trò quan trọng, làm cơ sở để các nhà quản trị phân tích, đánh giá để
lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp. Kế toán doanh thu cần
đáp ứng một số yêu cầu nhất định để thơng tin kế tốn cung cấp có ích như sau:
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ vào
chứng từ kế toán, sổ kế tốn và báo cáo tài chính.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thơng tin, số liệu kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị
của nghiệp vụ doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Thơng tin, số liệu kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ phải được phản ánh
liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành
lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán, số liệu kế toán kỳ này phải kế
tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế tốn theo một trình tự có hệ thống
và có thể so sánh, kiểm chứng được.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối
với doanh nghiệp. Kế toán trong doanh nghiệp là một công cụ quản lý kinh tế, thu
nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó
trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của

doanh nghiệp. Vì vậy, kế tốn nói chung và kế tốn doanh thu nói riêng cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
6


- Ghi chép, phản ánh và theo dõi số liệu về sự biến động của từng loại dịch
vụ bán ra của doanh nghiệp
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu bán hàng cung cấp
dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí phát sinh, đồng thời theo dõi
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
cho Ban Giám đốc nắm được thực trạng, tình hình doanh nghiệp từ đó có những
chính sách điều chỉnh thích hợp.
1.2 Kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực Kế toán
Việt Nam
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn
mực chung”
Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) được ban hành và công bố theo quyết
định 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, trình bày 7
ngun tắc kế tốn cơ bản, trong đó có một số ngun tắc kế toán cơ bản chi phối
đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
Trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu sẽ được ghi nhận
ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, doanh thu được ghi nhận trong kỳ đó, khơng

đợi đến kỳ tiếp theo khi nhận được tiền thanh toán mới ghi nhận, làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doan của kỳ đó.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này quy định việc ghi nhận doanh thu, chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương

7


ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Khi ghi nhận doanh thu bán hàng thì phải ghi nhận chi phí bán hàng. Nguyên
tắc liên quan đến phản ánh doanh thu, chi phí phải ghi nhận cùng lúc để cung cấp
cho người sử dụng thơng tin có cái nhìn chính xác hơn về tình hình bán hàng cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng
chắc chắn, cịn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có
chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập khác;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Nguyên tắc này giúp kế tốn phản ánh từng khoản doanh thu bán hàng, chi
phí bán hàng đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp việc xác định kết quả bán
hàng chính xác, cung cấp thông tin đúng và kịp thời đến người sử dụng.

Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngun tắc nhất qn trong kế tốn doanh thu là việc thống nhất áp dụng
một phương pháp kế toán sẽ giúp doanh nghiệp xác định doanh thu cung cấp dịch
vụ một cách chính xác, rõ ràng, hiệu quả.
1.2.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo Chuẩn mực kế toán số 14
“ Doanh thu và thu nhập khác”

8


Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác được ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC. Mục
đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán về doanh thu và thu nhập khác,…
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều
kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
tốn;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận
trong kỳ kế tốn được xác định theo tỷ lệ phần cơng việc đã hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu
đã ghi nhận thì phải hạch tốn vào chi phí mà khơng được ghi giảm doanh thu. Khi
không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ
phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm
doanh thu. Khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau: Trách nhiệm và quyền của mỗi

9


bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ; giá thanh tốn; thời hạn và phương thức
thanh tốn.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế tốn phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét
và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong q trình cung cấp dịch vụ.
Phần cơng việc đã hồn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau,
tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng cơng việc đã hồn thành với tổng khối
lượng cơng việc phải hồn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn thành
tồn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần cơng việc đã hồn thành khơng phụ thuộc vào các khoản thanh toán

định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ
bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt
động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn
khơng thu hồi được thì khơng ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch
tốn vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.3 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế tốn
doanh nghiệp (thơng tư 133/2016/TT-BTC)

10


1.3.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hồn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
- Các loại hợp đồng kinh tế như hợp đồng xây dựng, hợp đồng giao nhận
thầu, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng dịch vụ,...: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu
sự phát sinh của hoạt động cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp.
- Hóa đơn GTGT: Dùng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ.

- Hóa đơn bán hàng thơng thường: Áp dụng với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Ngồi ra cịn có các chứng từ, hóa đơn khác: Phiếu thu, giấy báo Có,...
1.3.2 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch tốn
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán theo quy định chế độ kế toán doanh
nghiệp cũng như căn cứ vào đặc điểm của đơn vị và yêu cầu về hoạt động quản lý
của công ty, kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại sử
dụng các tài khoản sau để hạch toán:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
cung cấp của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn khơng phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp
dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Kết cấu TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ, khoản giảm giá hàng bán
kết chuyển cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

11


- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 :

- Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,…
- Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán
thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài
khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông
nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,…
- Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã
cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài
khoản này chủ yếu dùng các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải,
Bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán,
kiểm toán,…
- Tài khoản 5118 “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh về
doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của
Nhà nước…
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Không phản ánh
vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

12


Kết cấu TK 131 - Phải thu khách hàng

Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ
kế tốn).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
khơng có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi
sổ kế tốn).
Số dư bên Nợ: Số tiền cịn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng
đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên
"Nguồn vốn".
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của
hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Kết cấu TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;


13


- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ;
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
Số dư bên Có: Số thuế GTGT cịn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp đặc biệt, TK 3331 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ
(nếu có) của TK 3331 phản ánh số thuế GTGT đã nộp lớn hơn số thuế GTGT phải
nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế GTGT đã nộp được xét miễn, giảm
hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thối thu.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 33311 “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”: Dùng để phản ánh số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, cịn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
Ngồi ra, kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ cịn sử dụng một số tài khoản
khác như: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”,...
1.3.2.2 Trình tự hạch toán
a. Doanh thu của dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu hay thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh phần doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế và phản ánh chi tiết các khoản thuế
gián thu (nếu có) khi ghi nhận doanh thu. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng

từ thanh toán kế toán ghi tăng TK tiền mặt (Nợ TK 111), tiền gửi ngân hàng (Nợ
TK 112), phải thu của khách hàng (Nợ TK 131) theo tổng giá trị thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT đầu ra. Đồng thời ghi tăng TK doanh thu cung cấp dịch vụ (Có
TK 511) theo giá bán chưa có thuế, ghi tăng thuế GTGT đầu ra (Có TK 3331).

14


Đối với trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp thì ghi
tăng TK doanh thu cung cấp dịch vụ (Có TK 511) bao gồm cả tiền thuế phải nộp và
ghi tăng các TK tiền (Nợ TK 111, 112, 131). Sau đó định kỳ xác định nghĩa vụ thuế
phải nộp và ghi giảm TK doanh thu (Nợ TK 511), ghi tăng thuế GTGT đầu ra (Có
TK 3331).
b. Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có phát sinh bằng
ngoại tệ:
Ngồi việc ghi sổ kế tốn chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán
căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy
đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch tốn vào TK 511.
Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh
thu tương ứng với số tiền nhận ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm nhận ứng trước, phần doanh thu tương ứng với số tiền còn lại được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
c. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng:
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin
cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế tốn phải lập Hóa đơn GTGT trên cơ sở
phần cơng việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hóa đơn
GTGT, ghi tăng TK tiền mặt (Nợ TK 111), tiền gửi ngân hàng (Nợ TK 112), phải
thu của khách hàng (Nợ TK 131) theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu ra. Đồng thời ghi tăng TK doanh thu cung cấp dịch vụ (Có TK 511) theo
giá bán chưa có thuế, ghi tăng thuế GTGT đầu ra (Có TK 3331).

Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các
chi phí khơng bao gồm trong giá trị hợp đồng(ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây
nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay
đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi tăng TK doanh thu cung cấp dịch vụ (Có
TK 511) theo giá trị chưa có thuế, ghi tăng thuế GTGT đầu ra (Có TK 3331) và tăng
các TK tiền, phải thu của khách hàng (Nợ TK 111, 112, 131).
Khi nhận được tiền thanh tốn khối lượng cơng trình hồn thành hoặc khoản
ứng trước từ khách hàng, ghi tăng TK tiền (Nợ TK 111, 112) và ghi giảm TK phải
thu của khách hàng (Có TK 131).

15


1.3.3 Sổ kế tốn
Theo khoản 1 Phụ lục 4 Thơng tư 133 của Bộ Tài chính thì hình thức ghi sổ
kế tốn gồm 4 loại: Hình thức Nhật ký chung, hình thức Nhật ký – Sổ cái, hình thức
Chứng từ - ghi sổ, hình thức Ghi sổ trên máy vi tính. Mỗi hình thức kế tốn có
những quy định về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và
mối quan hệ giữa các sổ kế tốn.
Hình thức Nhật ký chung
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hình thức kế tốn Nhật ký chung bao gồm
những loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký
thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ chi tiết các tài khoản ( sổ chi tiết TK 511, sổ chi tiết
TK 131, sổ chi tiết TK 112, sổ quỹ tiền mặt,…)
+ Sổ Cái các tài khoản 111, 112, 131, 333, 511,…
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 03)

Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái là các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ
Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế tốn cùng loại. Hình thức kế toán này bao gồm các loại sổ kế toán
sau:
+ Sổ Nhật ký – Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái (Phụ lục 04)
Hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
16


+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn đính kèm, phải được kế tốn
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn. Hình thức kế tốn này gồm các loại sổ kế
toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ (Phụ lục 05)
Hình thức kế tốn trên máy vi tính

- Cơng việc kế tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong 4
hình thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế tốn quy định. Phần mềm kế ốn
khơng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế tốn được thiết kế theo hình
thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn nhưng khơng bắt buộc hồn
tồn giống nhất mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính (Phụ lục 06)
1.3.4 Trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính theo thơng tư 133/2016/TT- BTC của Bộ Tài
chính bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a - DNN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (Mẫu số B03 - DNN)
- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN)
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DNN)
Trong đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có các chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu cung cấp dịch vụ như sau:
17


- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp
dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy
kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế
GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ mơi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh

thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát
sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có
các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này khơng
bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp
ngân sách nhà nước (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do
các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không nằm trong cơ cấu
doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư,
doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn
cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02

18


×