Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

luận văn kế toán thương mại Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần Nhất Thống AFO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.97 KB, 66 trang )

Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại em đã nhận được sự chỉ
bảo, giảng dạy tận tụy, ân cần của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là sự theo sát
của các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán đã mang lại cho em nhiều kiến thức
chuyên ngành giúp em tự tin vững bước trên những chặng đường phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, toàn bộ nhân viên
trong Công ty cổ phần Nhất Thống, đặc biệt là cô giáo Th.S Đàm Bích Hà đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong bài không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong thầy cô giáo, bạn đọc góp ý đề bài chuyên đề của em được hoàn
thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trương Thùy Linh
1
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
1
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.BCTC Báo cáo tài chính
2.KTQT Kế toán quản trị
3.BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.CCDV Cung cấp dịch vụ
5.TSCĐ Tài sản cố định
6.GTGT Giá trị gia tăng
7.DN Doanh nghiệp
8.DT Doanh thu
2


GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
2
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công
ty cổ phần Nhất Thống AFO”.
 Về mặt lý luận.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế toán
Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc
nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững buộc phải tạo dựng được thị trường cũng như thương hiệu
cho chính mình. Quá trình cung cấp dịch vụ trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp, đảm bảo chi phí bỏ ra đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cung
cấp dịch vụ tốt, hiệu quả cũng góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, nâng
cao vị thế trên thị trường.
Mặc dù chế độ, chính sách kế toán và các thông tư kèm theo đã ban hành, đã
hướng dẫn về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ rất kỹ lưỡng nhưng chế độ là hướng
dẫn chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm
riêng nên trong quá trình áp dụng vào thực tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc, khiến
doanh nghiệp đôi lúc còn lúng túng trong xử lý vấn đề, một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra
chưa được xử lý rõ ràng và triệt để.
 Về mặt thực tiễn.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng đối với công ty thương
mại, dịch vụ. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những
căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất đinh để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó, kế toán đầy đủ, kịp thời,
chính xác doanh thu theo đúng quy định được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Với công ty cổ phần Nhất Thống, hoạt động cung cấp dịch vụ mang lại doanh thu
tương đối khá và tăng qua các năm. Do vậy, để quản lý tốt hoạt động cung cấp dịch
vụ, kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, quan lý tài chính của doanh

nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình kinh tế
cũng như cơ chế quản lý của Nhà nước.
3
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập và tìm
hiểu công tác kế toán tại Công ty cổ phần Nhất Thống AFO, được sự hướng dẫn của
cô giáo hướng dẫn Th.S Đàm Bích Hà, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế toán phòng
kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Kế toán doah thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần Nhất Thống AFO ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
 Về lý luận: Đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần Nhất
Thống AFO” giúp cho người thực hiện cũng như người nghiên cứu có thể nắm rõ hơn
quá trình cung cấp dịch vụ, cách hạch toán, thời điểm ghi nhận và các chứng từ kèm
theo đối với phương thức cung cấp dịch vụ sao cho phù hợp với chuẩn mực, chế độ và
các thông tư ban hành.
 Về thực tiễn: Đối với doanh nghiệp được nghiên cứu, có thể nói, đề tài được nghiên
cứu sẽ giúp phòng kế toán doanh nghiệp xem xét, đánh giá lại những ưu điểm, nhược
điểm, những thiếu sót của công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại doanh
nghiệp còn những điểm yếu nào cần khắc phục, từ đó có những giair pháp kịp thời để
hoàn thiện.
Đối với chế độ cũng như các quy định liên quan từ phía các Bộ ban ngành có thể
thấy được những điểm vướng mắc trong quy định kiến doanh nghiệp khó có thể áp
dụng thực tiễn được trong tất cả các doanh nghệp. Từ đó có thể nghiên cứu, xem xét
và đưa ra những quyết định phù hợp hơn với từng loại hình doanh nghiệp, từng hình
thức kinh doanh cũng như hạch toán sao cho tuân thủ 7 nguyên tắc của kế toán.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty Công ty cổ
phần Nhất Thống AFO bao gồm các chứng từ đi kèm, thời điểm ghi nhận và quy trình
hạch toán.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại phòng Kế toán tài chính,
Công ty công ty cổ phần Nhất Thống AFO.
- Thời gian thực hiện: Trong thời gian thực tập tại công ty từ tang 1 đến tháng 4 năm
2015.
- Việc phân tích được từ lấy số liệu năm 2014 và đầu năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu chi tiết về công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ tư vấn lắp đặt các thiết bị ống nước tại công ty cổ phần Nhất
Thống AFO
4
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Đây là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc, nghiên cứu
những tài liệu sẵn có để thu thập dữ liệu cần thiết theo mục đích đề ra.
+ Đọc các tài liệu có liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ như:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán, thông tư, các Giáo trình kế toán có đề
cập đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các bài luận văn tốt nghiệp cùng đề tài.
+ Qua việc đọc và nghiên cứu các tài liệu trên, em đã có thể có được những kiên
thức nền tảng về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ, các khái niệm cơ bản cũng như
quy trình kế toán theo đúng quy định mà chuẩn mực hay chế độ quy định.
- Phương pháp quan sát thực tế.
+ Là phương pháp thu thập thông tin trong đó người nghiên cứu tiến hành quan
sát đối tượng nghiên cứu.
+ Quan sát các biến cố xảy ra trong công ty liên quan đến các nghiệp vụ kế toán,
tác phong của nhân viên kế toán trong việc xử lý. Đồng thời quan sát số liệu và các
thông tin cần thiết từ những tài liệu được cung cấp như Báo cáo tài chính.
+ Quan sát bằng mắt thường các hoạt động thường ngày diễn ra tại phòng Kế
toán của công ty. Đối với các tài liệu thu thập được thì quan sát số liệu được trình bày

đã phù hợp chưa, quan sát hóa đơn, chứng từ được ghi chép có đúng quy định của BỘ
tài chính hay không.
+ Từ việc quan sát trên, em đã có được những số liệu cần thiết cho baì làm của
mình cũng như học tập được tác phong của nhân viên kế toán.
- Phương pháp phỏng vấn.
+Là một phương pháp thu thập thông tin thông qua việc tác động trực tiếp giữa
người đi phỏng vấn và người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên
cứu.
Đối tượng phỏng vấn và kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán.
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể
về công tác kế toán doanh thu CCDV tại đơn vị:
+Xin chị hãy cho biết các công việc chính của kế toán doanh thu CCDV là gì?
5
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Các công cụ, phương pháp được sử dụng trong kế toán doanh thu CCDV là gì?
Chị vui lòng giải thích sử dụng chúng như thế nào?
+ Doanh thu CCDV tại công ty được phân loại theo tiêu thức nào?
Các lỗi thường gặp trong kế toán doanh thu CCDV là gì? Phương pháp xử lý khi
gặp tình huống đó?
+Chị có thể chia sẻ một số kinh nghiệm cá nhân khi làm kế toán doanh thu
CCDV?
+ Chị có thể đưa ra một vài hạn chế còn tồn tại ở công ty và hướng giải quyết
theo quan điểm cá nhân ( nếu có )?
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu kế toán cân thiết, em dã lựa chọn và tiến hành phân tích dữ
liệu để thấy được vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu
dùng phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp phân tích.
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau.

Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu CCDV nội dung này được cụ thể hóa
bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán doanh thu CCDV tại
đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa
sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính
+ Phương pháp này được em sử dụng trong việc thu thập dữ liệu và tổng hợp
xem các trường hợp mà doanh nghiệp hạch toán sai, ghi nhận sai hay chưa lam theo
đúng chế độ, chuẩn mực kế toán bao nhiêu phần trăm. Việc phân tích cũng đưa ra một
số quan điểm cá nhân về nội dung phân tích.
6
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Bài luận văn hoàn thiện ngoài phần mở đầu và kết thúc gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp.
Chương này chủ yếu trình bày các khái niệm của doanh thu CCDV , yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu CCDV.
Nghiên cứu kế toán doanh thu CCDV theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế
toán mới ban hành theo Thông tư 200/2014/TT- BTC.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty công ty cổ
phần Nhất Thống AFO.
Chương này trình bày tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty công ty cổ phần Nhất Thống AFO.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thucung cấp dịch
vụ tạiCông tycông ty cổ phần Nhất Thống AFO.
Trình bày những ưu điểm và nhược điểm phát hiện được qua nghiên cứu.
Đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu CCDV tại công ty và điều kiện
thực hiện giải pháp đấy.
7
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh

Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
- Có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
Adam Smith từng định nghĩa rằng, "dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong
tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công Công việc của
tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra". Từ định nghĩa này, ta có thể nhận
thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh đến khía cạnh "không tồn trữ được"
của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ đồng thời.
Có cách định nghĩa cho rằng dịch vụ là "những thứ vô hình" hay là "những thứ
không mua bán được". Ngày nay vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh
tế ngày càng được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng
rất nổi tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là "bất cứ thứ gì
bạn có thể mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn".
C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên
tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát
triển". Như vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát
triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh.
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn
hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái
niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng
và nghĩa hẹp cũng khác nhau.
- Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
+ Tính không mất đi
+ Tính vô hình hay phi vật chất

+ Tính không thể phân chia
+ Tính không ổn định và khó xác định được chất lượng
+ Tính không lưu giữ được
+ Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn
8
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ
- Cung cấp dịch vụ:
Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế
toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê
hoạt động
- Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực VAS 14 Doanh thu và thu nhập
khác ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001
của bộ trưởng bộ tài chính ) qui định như sau:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán , phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu được
sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ . . .
- Các khoản giảm trừ doanh thu: phản ánh các khoản làm giảm doanh thu trong
kỳ của doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần:
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT tính theo phương

pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu).
- Các loại thuế ( thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) tính theo
phương pháp trực tiếp: là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu
bán hàng tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau theo quy định của luật thuế.
- Doanh thu tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu từ tiền lãi gửi ngân hàng, cổ tức,
lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
9
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng bán, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ. Đối
với hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi
phí sản xuất. Đối với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của
hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
• Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi nhuận từ việc cung cấp dịch vụ kinh tế.
• Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đó được xác định một cách đáng tin cậy.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành để cung cấp dịch
vụ đó.
 Khi hàng hóa dịch vụ được trao đổi với một hàng hóa dịch vụ khác có giá trị tương
đương thì việc trao đổi không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu, và không
được ghi nhận doanh thu.
Phải theo dõi riêng biệt và chi tiết từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính . . . nhằm xác định đầy đủ,

chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lập báo cáo kết quả kinh
doanh.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu thì kế toán viên
phải hạch toán riêng, và được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định
doanh thu thuần.
10
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.1.1.2 Phân loại doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa
thận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch
• Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm cung
cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hoạnh toán phụ thuộc trong cùng một
công ty tổng công ty tính theo gí bán nội bộ.
• Doanh thu hoạt động tài chính : là doanh thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lã
đầu tư trái phiếu, tín phiếu; tiền bản quyền, cổ tức lợi nhận được chia, chênh lệch tỉ giá
do bán ngoại tệ, thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có cá khoản trừ doanh thu, bao gồm
• Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa,
dịch vụ với số lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa, dịch vụ).
• Giảm bán hàng hóa: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về
ngườ bán như hàng kém phẩm chất , không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời
gian, địa điểm trong hợp đồng….
• Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa coi như được tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở

hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại và bị từ
chối thanh toán.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bao gồm :
• Doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Là toàn bộ tiền bán sản phẩm dịch vụ, hàng hóa
mà doanh nghiệp được hưởng hoặc sẽ được hưởng sau khi trừ đi các khỏa giảm trừ
doanh thu.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh về vốn đem lại.
• Doanh tu từ hoạt động bất thường: là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường
xuyên ngoài các khoản thu trên như thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định ; thu được phạt , thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ; thu nhập quà biếu, quà tặng,
11
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót; các khoản tiền thưởng
của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịc vụ không tính trong
doanh thu.
+ Theo loại tiền, doanh thu bao gồm: doanh thu ngoại tệ và doanh thu nội tệ.
+ Theo đối tượng tiêu dùng thì doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Ngoài ra, tùy theo tường doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể được phân chia theo
loại hình dịch vụ,theo nơi tiêu thụ.
+ Dựa theo việc phân loại trên, doanh nghiệp và những người sử dụng thông tin kế toán
của doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hìnhtiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hiệu quả
mang lại từ các khỏa đầu tư và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ.
Xuất phát từ sự cần thiết quản lý doanh thu CCDV vấn đề đặt ra là làm thế nào

để quản lý doanh thu CCDV một cách chặt chẽ và khoa học, muốn như vậy thì doanh
nghiệp cần phải đặt ra các yêu cầu, và thực hiện các yêu cầu sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại dịch vụ mà công ty cung cấp cho các đối
tượng khách hàng khác nhau.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức CCDV, từng cách thức thanh
toán, từng loại loại DV, từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền
vốn.
- Thường xuyên theo dõi những khách hàng có khoản phải thu khó đòi và có
những biện pháp xử lý kịp thời.
- Tính đoán đúng đắn và đầy đủ các khoản phải thu của khách hàng. Đồng thời
phải lập kế hoạch doanh thu CCDV cho từng tháng, quý, năm
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý
kinh tế, tài chính là công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách
khách quan và toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát
huy thực sự vai trò của kế toán là quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thì kế toán doanh thu phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
12
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
– Lập các chứng từ kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng hóa dịch vụ được tiêu
thụ, cung cấp, ghi nhận doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và các chỉ tiêu khác có
liên quan.
– Theo dõi và thanh toán kịp thời các khoản công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
– Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của hàng hóa, dịch vụ.
– Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động kinh doanh, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
– Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu.

1.2 Nội dung nghiên cứu của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam
 Nội dung đề tài này chịu chi phối bởi Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung”
ở các điểm sau:
• Tuân thủ các nguyên tắc kế toán:
Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Các số liệu phản ánh chi phí bỏ ra và doanh thu mang lại cho việc cung cấp dịch vụ
vân chuyển cho khách hàng phải được ghi chép rõ ràng, minh bạch, phản ánh đúng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
 Các thông tin mà kế toán ghi chép phải bám sát thực tế mà nghiệp vụ kinh tế xảy ra.
Số liệu được lưu lại phải khách quan, không được tu duy, phán đoán bừa.
13
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
 Kế toán phải ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách hàng đã phát sinh trong kỳ, nếu không cuối kỳ sẽ làm sai lệch tổng
doanh thu cung cấp dịch vụ như ghi thiếu chi phí xăng dầu, chi phí lái xe làm giảm chi
phí đầu vào, gây tăng lợi nhuận cuối kỳ nhận được.
Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng

hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
 Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế toán
phải cập nhật liên tục để kê khai, hạch toán đúng quy định, tránh dẫn tới việc kê khai
nộp thuế cuối quý, cuối tháng muộn.
Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về
kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề
phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
 Cần giải trình các thông tin liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng dễ
hiểu để nhà quản lý, các nhà đầu tư quan tâm tới có thể hiểu được để nắm bắt tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác “ chi phối chủ yếu nội dung đề tài
này ở các điểm sau:
- Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mức kế
toán số 14 cùng với các chuẩn mức khác có liên quan.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đông thời 4 điều kiện sau:
14
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.

• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và
không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt cho từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia.Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như :
Doanh thu cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết
quả kinh doanh thoe yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thì phải
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh
của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kê toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc TK doanh thu không có số dư
cuối kỳ.
15
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.2.1 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế toán ban hành
theo TT 200/2014/TT – BTC
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo qui định của chế độ kế toán ban hành
theo TT 200/2014/TT – BTC của Bộ trưởng BTC có qui định đối với chứng từ kế
toán: “ Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh
nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục số 3 cua Thông

tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của
đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo qui định của Luật kế toán
và các căn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Dựa trên cơ sở đấy, doanh nghiệp có thể sử
dụng các biểu mẫu chứng từ sau:
• Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001)
• Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 02 GTKT-3LL)
• Hợp đồng kinh tế, bảng kê hóa đơn.
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu số 01 – BH)
• Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT)
• Giấy báo có, sổ phụ kèm theo
• . . .
Bên cạnh đó, doanh ngiệp có thể tự tạo cho mình các chứng từ đi kèm khác cho
phù hợp với hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp mình.
1.2.1.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng doanh thu BH&CCDV thực tế của
doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, VAT trực
tiếp) tính trên doanh số bán và được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán, số chiết khấu thương mại, trị giá hàng bán bị trả lại
kết chuyển vào cuối kỳ.
16
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh BH&CCDV.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện

trong kỳ.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Nguyên tắc hạch toán TK 511
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung
cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch
và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán
bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng
- Các khoản giảm trừ doanh thu
Dựa theo theo thông tư 200/2014/TT - BTC, kế toán các khoản giảm trừ doanh
thu cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
• Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh
các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.
• Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
 Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
17

GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh
thu của kỳ phát sinh;
 Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị
trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
 Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh
phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài
chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
 Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại,
bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh
thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
 Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu
thương mại theo những nguyên tắc sau:
 Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu
thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán
(giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp
(bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã
trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
 Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho
người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên
hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết
khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi
riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:
 Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi
trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều

lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương
mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
18
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất
phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán
hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:
 Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá
hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá
bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử
dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
 Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau
khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá
đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất
+ Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm,
hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng
hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ
doanh thu
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
+ Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại:Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
19
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy
cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ
– Kế toán tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang": áp dụng trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,
Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực
hiện.
+ Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá
thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác ) vận
tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống, Tài khoản 154 áp
dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận
tải hành khách, vận tải hàng hoá, ) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh
dịch vụ.

+ Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu
xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào
giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng.
Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào
giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
+ Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào
giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Kết cấu tài khoản 154
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
20
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn

kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế
toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn
thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: TK này phản ánh giá trị thực tế của lô hàng dịch vụ
được xác định là đã bán trong kỳ.
Nguyên tắc hạch toán
• Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch
vụ, BĐSĐT, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
• Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BDDSDT như: Chi phí khấu
hao,chi phí sửa chữa,. . .
• Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số
lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ
hơn giá gốc hàng tồn kho.
• Khi hàng hóa, sản phẩm kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiets bị được ghi
nhận vào giá vốn.
• Phần giá trị hàng tồn kho bị hao hụt, mất mát, kế toán ngay vào giá vốn hàng bán
• Chi phí NVL trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí SXC
cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
21
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải

lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
“Thành phẩm”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
22
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.2.2.3 Sổ kế toán
Theo thông tư mới nhất – Thông tư 200/2014/ TT- BTC Sổ kế toán dùng để
ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp
phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán.
Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải
đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm
tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán,
doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4
Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xâydựng
hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch
phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp

không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp
dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong Phụ lục số 4 của Thông tư này để lập
Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
23
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CP NHẤT THỐNG AFO
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THỐNG AFO.
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1.1 Tổng quan về công ty
- Tên chính thức : Công Ty Cổ Phần Nhất Thống AFO. Theo Giấy phép đăng ký
kinh doanh: số 0101781920 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu
ngày 21/09/2006.
- Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Nhất Thống A.F.O.
- Tên quốc tế: NHAT THONG A.F.O JOINT STOCK COMPANY.
- Ngày thành lập: 05 tháng 05 năm 2006.
- Địa chỉ: số 46 – Trần Hưng Đạo – P.Hàng Bài – Q. Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Qui mô công ty: doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Vốn điều lệ đăng ký: 1.500.000.000 (VNĐ)
- Vốn điều lệ hiện tại : 1.800.000.000 (VNĐ)
- Công ty có 3 thành viên sáng lập
Ông Nguyễn Thế Phương :
Số vốn góp : 1.200.000.000 ( VNĐ)
Chức vụ : Giám đốc
Bà Nguyễn Thị Thu Thủy :
Số vốn góp : 300.000.000 (VNĐ)
Bà Trần Thị Ánh :
Số vốn góp : 300.000.000 ( VNĐ)
- Mã số thuế: 0101781920.

- Điện thoại: 0462.831.903.
- Email:
Công ty cổ phần Nhất Thống AFO thành lập vào năm 2006 với tên gọi Công ty
cổ phần Nhất Thống, và mặt hàng kinh doanh chủ yếu vào thời điểm đó là các thiết bị
ống nước Vesbo.
Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển với nhiều biến động,hiện nay công
ty đã mở rộng kinh doanh them nhiều các mặt hàng thiết bị ống nước như ống nước
24
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh
Trường đại học Thương Mại Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Tiền Phong, PVC, bồn rửa Sơn Hà, . . . và cung cấp các dịch vụ vận chuyển thuê, cho
thuê xe tải, . . .
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần
Nhất Thống AFO đã liên tục phát triển và gặt hái được những thành tích đáng kể.Công
ty đã cam kết mang đến cho quý khách hàng một phong cách phục vụ chuyên nghiệp
và hoàn hảo, với phương châm:
Với sản phẩm thì : “ Chất lượng khẳng định đẳng cấp ”
Với công ty thì phải : “ Xây dựng niềm tin, giữ gìn chữ tín”
Phân phối ống nước chịu nhiệt Vesbo là sự khởi đầu, là truyền thống, là hình ảnh
và niềm tự hào của chúng tôi.AFO đang tự hoàn thiện mình để trở thành một doanh
nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực phân phối vật tư ngành nước.
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ.
Vì vậy mà lợi nhuận tăng lên, thu nhập bình quân người lao động cũng tăng lên đáng
kể đồng thời công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.
Đến nay số lượng nhân viên đã lên tới 48 nhân viên và AFO đã trở thành nhà phân
phối ống nước Vesbo và Tiền Phong có uy tín trên thị trường Việt Nam.Công ty có
được thành công như ngày và vị thế như ngày hôm nay là nhờ có sự ủng hộ nhiệt
thành của đối tác và bạn hàng.
Chức năng
- Là công ty cổ phần luôn tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh

doanh.
- Tự chủ kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật quy định.
- Tổ chức bộ máy phù hợp với mục tiêu và yêu cầu kinh doanh.
- Luôn tự đổi mới công nghệ, thiết bị cho phù hợp với mục tiêu và yêu cầu kinh doanh.
Nhiệm vụ
- Kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh tại công ty.
- Sử dụng có hiệu quả và bảo toàn vốn.
- Xây dựng kế hoạt sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu, tình hình thị
trường, khả năng phát triển của công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy đinh của pháp luật.
25
GVHD: ThS. Đàm Bích Hà SVTH: Trương Thùy Linh

×