Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần giáo dục và phát triển công nghệ tri thức việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.92 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm
TÓM LƯỢC.

Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng
đang dần được hoàn thiện. Kế toán đã trở thành một công cụ quản lý kinh tế tài chính
hữu hiệu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có tầm quan trọng đối với toàn bộ
nền kinh tế. Hoàn thiện các phần hành kế toán là việc làm cần thiết giúp đẩy nhanh
tiến độ của công tác kế toán, đồng thời làm minh bạch hơn hoạt động của các doanh
nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ
phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt, em nhận thấy có một số vấn đề
cần phải giải quyết và em đã lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại
công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt” làm đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung như sau:
- Lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ.
- Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty Tri Thức Việt.
- Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công
ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt, em đã nhận thấy các ưu
điểm cùng một số hạn chế còn tồn tại tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại
công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt.
Em hy vọng bài khóa luận này có thể như một lời gợi ý, đóng góp tích cực cho
quá trình hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển
Công nghệ Tri Thức Việt.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

i



SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “Kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ tại công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức
Việt”, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và tập thể nhân viên Công ty Cổ phần Giáo
dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại
trường. Đặc biệt là thầy PGS.TS Đỗ Minh Thành đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo, các anh chị nhân
viên trong Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt, nhất là
các anh chị trong phòng kế toán- tài chính đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Tuyết

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

ii


SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm
MỤC LỤC

3.2.1. Giải pháp thứ nhất – giải pháp hoàn thiện chứng từ kế toán.................................................48
3.2.2 Giải pháp thứ hai – Vận dụng tài khoản kế toán......................................................................48
3.2.5. Giải pháp thứ năm - Giải pháp hoàn thiện về chính sách bán hàng và cung cấp dịch vụ........50
3.2.6. Giải pháp thứ sáu - Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị.....................................................51
Kế toán quản trị là công cụ quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý nội bộ doanh
nghiệp. Vai trò của kế toán quản trị và vai trò của công tác cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp
dịch vụ luôn được các doanh nghiệp dịch vụ đặc biệt quan tâm. Để hoạt động quản lý doanh
nghiệp trong cung cấp dịch vụ đạt hiệu quả cao, công ty cần thiết lập hệ thống dự toán ngân sách
phù hợp với mục tiêu và điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ cung cấp dịch vụ, bao gồm dự toán chi
phí, dự toán doanh thu và kết quả, dự toán tiêu thụ dịch vụ,….......................................................51
3.3.2. Các điều kiện về phía Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt........52

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

iii

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp

toán

Khoa: Kế toán – kiểm
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức kinh doanh.........................................................................................20
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...........................................................................22
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................................24

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

iv

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm
DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ
NH
BTC

DN
DT
GTGT
TK

CCDC

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

Tài sản cố định
Ngân hàng
Bộ tài chính
Quyết định
Doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Công cụ dụng cụ

v

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Bước vào giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa kinh tế ngày nay với xu
hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải chịu một áp lực không nhỏ trước sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ mạnh trong và ngoài nước. Muốn tồn tại và phát triển

trước vô vàn những cơ hội kinh doanh cũng như không ít thách thức trong môi trường
cạnh tranh mới, mỗi doanh nghiệp cần có định hướng đúng đắn, bước đi chính xác kết
hợp với tầm nhìn chiến lược phù hợp với hoàn cảnh khách quan trên thị trường và điều
kiện cụ thể cùa doanh nghiệp. Trong thời đại bùng nổ công nghệ số như hiện nay, các
ngành dịch vụ xuất hiện ngày càng đa dạng, chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế quốc
dân và đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước. Trước xu thế hội
nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ đang trở thành vấn đề
sống còn của tất cả mọi doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Chính vì
vậy công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những chiến lược quan trọng
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Cùng với tầm quan trọng của quá trình cung cấp dịch vụ là vai trò không thể
thiếu của công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại các doanh nghiệp dịch vụ.
Kế toán doanh thu giúp ban quản lý nắm bắt kịp thời tình hình nguồn thu, chi, luân
chuyển dịch vụ và chứng từ trong quá trình cung ứng và thực hiện dịch vụ, từ đó có
phương pháp và chính sách kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn phát triển. Do đó
kế toán doanh thu luôn là quan tâm hàng đầu của tất cả mọi doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh, lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.
Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt là một trong
những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ giáo dục có uy tín lâu năm
trên thị trường Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Với gần 8 năm kinh nghiệm đào tạo
và phát triển, công ty đã hoạt động tốt trong cả lĩnh vực thương mại và dịch vụ, mở
rộng thị trường và đã gặt hái được những thành công nhất định, nâng cao hình ảnh
công ty trong mắt đối tác và khách hàng sử dụng. Trong suốt quá trình hoạt động và
phát triển, công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ đang dần hoàn thiện và ngày

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

1


SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

càng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và khách hàng sử dụng. Tuy nhiên bên
cạnh đó còn tồn tại không ít khó khăn và bất cập trong việc ghi nhận, xử lý thông tin
kế toán dẫn đến doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chưa ổn định, thường
xuyên bị ảnh hưởng từ các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại công
ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt, dưới sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Đỗ Minh Thành và các cô chú trong phòng Kế toán tài chính của
công ty đã giúp em hoàn thành đề tài “ Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty
Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Sau khi lựa chọn nghiên cứu đề tài trên, khóa luận cần thực hiện những mục tiêu
chính sau:

 Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ tại công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt.

 Về mặt thực tiễn: Khóa luận nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ về giáo dục tại công ty Tri Thức Việt; từ đó phát hiện các
mặt hạn chế và nguyên nhân nhằm tìm ra biện pháp khắc phục giúp hoàn thiện công
tác kế toán doanh thu tại công ty.


 Về bản thân người nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài về doanh thu cung
cấp dịch vụ tại công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt giúp
bản thân em hiểu rõ hơn những lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo
chuẩn mực kế toán hiện hành; mặt khác nắm được cách hạch toán các nghiệp vụ về
doanh thu tại công ty, đặc biệt đối với nhóm dịch vụ giáo dục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu xuyên suốt toàn đề tài nghiên cứu là công tác kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ giáo dục tại công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công
nghệ Tri Thức Việt.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

2

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri
Thức Việt.
- Phạm vi thời gian: Công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty
Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt trong quý II năm 2014.
- Số liệu: Các số liệu được cung cấp trực tiếp từ phòng Kế toán tài chính của

công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp
nghiên cứu, mỗi phương pháp được tìm hiểu từ tổng hợp đến chi tiết nhằm mục đích
làm nổi bật thực trạng công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty Cổ
phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt.

 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê, quan sát thực tế quy trình kế toán của doanh
nghiệp, phỏng vấn nhân viên trong phòng kế toán, kế toán trưởng, Ban giám đốc.
Có thể thiết kế các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến doanh thu một số năm
gần đây, tổ chức của các phần hành kế toán, trình tự thực hiện kế toán khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mục đích của phương pháp: Thu thập, tập hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các
nguồn thông tin có sẵn và các hoạt động thực tế khác của doanh nghiệp nhằm phục vụ
cho công tác phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động và phương hướng cho quá trình
phát triển trong tương lai.
 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu.
Dựa trên những thông tin đã thu thập được, tiến hành phân tích dữ liệu thông
qua các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ, nội dung của phương pháp này được thể hiện thông qua
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan, đối
chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ Cái các tài khoản và sổ chi tiết để có những con số chính
xác khi lên báo cáo tài chính.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


3

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
kết quả phỏng vấn trực tiếp từ đó đưa ra đánh giá về công tác kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ tại công ty.
- Phương pháp toán học: Phương pháp này được sử dụng trong kế toán bán
hàng để tính toán, phân tích cụ thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học
được sử dụng chủ yếu cho việc tính doanh thu, giá vốn dịch vụ trong kỳ phục vụ cho
kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu.
5. Kết cấu khóa luận.
Nội dung khóa luận được chia làm 3 chương:
 Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp dịch vụ.
 Chương 2: Thực trạng tình hình kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công
ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt.
 Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ tại công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

4


SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ.
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1 Cung cấp dịch vụ.
Cung cấp dịch vụ là quá trình thực hiện các dịch vụ đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hay nhiều kỳ kế toán cho khách hàng như cung cấp dịch vụ vận tải, dịch vụ
du lịch, giáo dục, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Quá trình cung cấp dịch vụ và quá trình thực hiện dịch vụ là những khâu vô
cùng quan trọng, có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
dịch vụ, phục vụ đắc lực cho công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.1.2. Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác có quy định: “
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được hoặc sẽ
thu được từ quá trình cung ứng và thực hiện dịch vụ. Bản chất của doanh thu cung cấp
dịch vụ chỉ bao gồm giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã nhận được và có thể nhận
được từ các hoạt động dịch vụ thông thường, các khoản thu từ các hoạt động ngoài
cung cấp dịch vụ được coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp, không làm tăng vốn chủ sở hữu thì không được
coi là doanh thu cung cấp dịch vụ.

1.1.3. Các khoản làm giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác quy định:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều lần mới đạt được giá trị được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng
không tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc khi số chiết khấu thương mại được hưởng lớn hơn
số tiền cung cấp dịch vụ ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì doanh nghiệp phải chi tiền
chiết khấu thương mại trả cho khách hàng.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

5

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, trường hợp này xảy ra khi dịch vụ
không được cung ứng hoặc không được khách hàng chấp nhận.
 Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

1.2 Đặc điểm,yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp dịch vụ.
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Trong bối cảnh đa phương hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, dịch vụ đang là một
trong những ngành kinh doanh được kỳ vọng sẽ phát triển nhanh chóng trong tương
lai. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác kế toán
như sau:
- Kinh doanh dịch vụ thường bao gồm nhiều ngành nghề khách nhau như: kinh
doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, kinh doanh vận tải, kinh doanh dịch vụ giáo dục…
- Đối tượng phục vụ của ngành dịch vụ thường không ổn định và biến đổi rất
phức tạp, tổ chức hoạt động dịch vụ cũng phân tán và nhỏ lẻ. Do đó đòi hỏi công tác
kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không những phải rất chặt
chẽ mà còn linh động, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
 Các phương thức cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp:
 Phương thức cung ứng dịch vụ nội địa.
Cung ứng dịch vụ nội địa là phương thức cung cấp dịch vụ phổ biến nhất trong
các doanh nghiệp dịch vụ hiện nay khi các dịch vụ được cung ứng và thực hiện ngay
cho các khách hàng trong nước.
Đặc điểm của cung cấp dịch vụ nội địa là dịch vụ được luân chuyển ngay trong
nước, thời gian luân chuyển nhanh và trình tự kế toán không quá phức tạp. Dịch vụ
thường được cung cấp với giá trị không quá lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối
lượng dịch vụ và phương thức thanh toán. Trong cung cấp dịch vụ nội địa thường gồm
các phương thức sau:
+ Cung cấp dịch vụ trực tiếp: theo hình thức này, dịch vụ được doanh nghiệp
giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm và phương thức thanh toán do hai bên
thỏa thuận. Dịch vụ được cung cấp một lần duy nhất, sau khi cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, đại diện khách hàng sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu
hoặc kiểm soát dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng. Khi đó, dịch vụ được xác
định là đã tiêu thụ.
+ Cung cấp dịch vụ nhiều kỳ: hình thức này thường được sử dụng đối với những

dịch vụ có giá trị lớn, dịch vụ gồm nhiều giai đoạn mới hoàn thành như dịch vụ

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

6

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

chuyển giao công nghệ nghiên cứu, dịch vụ bảo hiểm tử kỳ, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng
hệ thống công nghệ thông tin, quản trị mạng… Theo hình thức này, dịch vụ được cung
cấp nhiều lần theo định kỳ hoặc có biến động về thời điểm cung cấp, qua nhiều kỳ kế
toán mới hoàn thành và thực hiện đầy đủ giá trị.
+ Cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp: Dịch vụ trả chậm,trả
góp là một hình thức mua bán, giao dịch giữa nhà cung cấp dịch vụ và các khách hàng
tham gia sử dụng dịch vụ. Phương thức này thường được các doanh nghiệp sử dụng khi
cung cấp các loại dịch vụ có giá trị rất lớn, có tính rủi ro cao hoặc cung cấp cho các đối
tượng là khách hàng có uy tín, khách hàng quen thuộc lâu năm của doanh nghiệp.
 Phương thức cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
Là phương thức cung cấp dịch vụ ra bên ngoài lãnh thổ của doanh nghiệp. Dịch
vụ được coi là cung cấp ngoài lãnh thổ trong những trường hợp sau: dịch vụ xuất cho
thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết; dịch vụ được triển lãm sau đó bán
thu bằng ngoại tệ; dịch vụ cung cấp cho du khách nước ngoài, Việt kiều thu bằng
ngoại tệ; dịch vụ cung cấp cho nước ngoài thông qua các hiệp định thương mại, nhân
đạo, cứu trợ…

Đặc điểm nổi bật của phương thức này là chịu ảnh hưởng nhiều từ điều kiện địa
lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh toán trong từng thời kỳ.
 Các phương thức thanh toán.
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người cung cấp dịch vụ ngay sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát
dịch vụ bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng
hàng hóa. Ở hình thức này, sự vận động của dịch vụ gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát về
dịch vụ, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở hình thức này, sự
vận động của dịch vụ và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2.2. Nội dung quản lý nghiệp vụ cung cấp dịch vụ.
Cũng giống như quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, trong quá
trình cung cấp dịch vụ, tài sản của doanh nghiệp được chuyển hóa nhanh chóng sang
hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý tốt nghiệp vụ cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp
dịch vụ cần quản lý tốt cả hai mặt tiền tệ và dịch vụ. Cụ thể quản lý nghiệp vụ cung
cấp dịch vụ cần phải đảm bảo hài hòa các chỉ tiêu sau:

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

7

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán


Khoa: Kế toán – kiểm

 Quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ.
Đây là một trong những công việc quan trọng nhất tại các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ, là cơ sở quan trọng để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ, quyết định lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị
trường. Quản lý doanh thu bao gồm các công việc sau:
+ Quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ thực tế: doanh thu thực tế là doanh thu
được tính theo giá bán trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
Doanh nghiệp cần có chính sách theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ việc ghi
nhận doanh thu dựa trên hóa đơn để hạn chế tình trạng khai khống hóa đơn, hóa đơn
không đúng giá trị hoặc không đúng đối tượng hạch toán.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản phát sinh trong quá trình
cung cấp dịch vụ cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu cung cấp dịch vụ. Các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ và
dịch vụ không được cung ứng hoặc không được khách hàng chấp nhận( dịch vụ bị
trả lại). Cần chú ý tới sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu qua từng kỳ
để đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ nhằm có biện pháp
quản lý kịp thời.
+ Quản lý doanh thu thuần: là việc quản lý doanh thu thực tế về bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

8

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp

toán

Khoa: Kế toán – kiểm

 Quản lý tiền tệ.
Quản lý chặt chẽ tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu với khách hàng. Kế toán phải theo dõi thường xuyên thời hạn thanh toán tiền
hàng, thời gian luân chuyển của tiền để kịp thời thu hồi, tránh trường hợp bị chiếm
dụng vốn kinh doanh.
 Quản lý giá vốn dịch vụ.
Giá vốn dich vụ đã tiêu thụ là cơ sở quan trọng để xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vai trò quan trọng đó nên giá vốn và doanh thu cung cấp dịch vụ
là hai yếu tố không thể thiếu cần được coi trọng trong quá trình quản lý của kế toán
doanh nghiệp.
 Quản lý lợi nhuận từ hoạt động cung cấp dịch vụ.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, là mục đích hướng tới cuối cùng của mỗi
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, là biểu hiện cho khả năng hoạt động và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Kế toán cần theo dõi sự biến động của lợi nhuận qua từng
kỳ kế toán để tìm ra nguyên nhân và biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn
của từng đơn vị.
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ.
Cung cấp dịch vụ là khâu cuối cùng quan trọng trong doanh nghiệp dịch vụ, có
vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt
quá trình cung cấp dịch vụ nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, kế
toán doanh thu cung cấp dịch vụ cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình cung cấp dịch vụ về giá trị
theo từng nhóm dịch vụ, từng khách hàng và nhà cung cấp.
+ Theo dõi công nợ phải thu, phải trả của từng đối tượng, phản ánh và giám sát
chính xác tình hình thu hồi tiền và sự luân chuyển tiền vốn kinh doanh.
+ Tính toán chính xác giá vốn của nhóm dịch vụ, kết hợp với số liệu doanh thu,

từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Quản lý doanh thu, chi phí theo từng nhóm dịch vụ, từng đối tượng theo từng
giai đoạn cung cấp dịch vụ.
+ Sẵn sàng cung cấp các thông tin kế toán cần thiết cho Ban Giám Đốc và các
bộ phận liên quan nhằm hoàn thiện hoạt động cung cấp dịch vụ.
Định kỳ, kế toán tiến hành hoạt động phân tích đối với hoạt động cung cấp dịch
vụ, lợi nhuận và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh nhằm giúp Ban Giám Đốc có
cách nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
1.3 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ.
1.3.1.Quy định của chuẩn mực kế toán về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

9

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực
kế toán Việt Nam.
1.3.1.1.Chuẩn mực kế toán số 1- Chuẩn mực chung.
VAS01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Theo đó, kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phải tuân thủ theo các nguyên tắc
kế toán cơ bản sau:
 Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế
toán tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực chi.
 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
 Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
 Nguyên tắc thận trọng: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ cần phải xác
định nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Cần xem xét,
cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không
chắc chắn.
 Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh hiệu
quả cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán, nhờ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định
phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do đó yêu cầu tính trọng yếu
của thông tin được cung cấp là vô cùng quan trọng, thông tin cần được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
1.3.1.2 Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác.
Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ- BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính ngày 31/12/2001.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành


10

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

 Xác định doanh thu.
- Giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ
lệ hoàn thành.
- Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân.
- Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc
chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
 Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
1.3.2. Quy định kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chế độ kế toán Việt Nam
ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
1.3.2.1

Chứng từ kế toán.


 Hệ thống chứng từ biểu mẫu, chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp dịch vụ gồm có:
-

Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ.
- Hóa đơn bán hàng thông thường: áp dụng với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp kinh doanh những dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động cung cấp dịch vụ ra nước ngoài thì cần
có thêm các chứng từ sau:
+ Hóa đơn thương mại, Giấy chứng nhận chất lượng.
+ Hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

11

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán


Khoa: Kế toán – kiểm

+ Chứng từ hải quan: Giấy phép xuất nhập khẩu, Tờ khai hải quan, Giấy thông
báo thuế, Giấy chứng nhận xuất xứ...
 Trình tự xử lý luân chuyển chứng từ trong quy trình cung cấp dịch vụ.
Khi có nghiệp vụ phát sinh, nhân viên cung cấp dịch vụ nhận đơn đặt hàng và
chuyển cho kế toán bán hàng. Kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng thông thường và chuyển cho nhân viên cung cấp dịch vụ. Nhân viên sẽ tiến tiến
hành cung ứng dịch vụ và chuyển hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông
thường cho khách hàng. Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phải
được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3
dùng để lưu chuyển nội bộ. Khách hàng nhận hàng và Hóa đơn từ nhân viên bán hàng
và làm thủ tục thanh toán. Nếu khách hàng chưa thanh toán kế toán công nợ ghi sổ
công nợ. Nếu khách hàng thanh toán ngay, nhân viên bán hàng nhận tiền từ khách
hàng và chuyển cho kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng lập phiếu thu và chuyển tiền
cùng phiếu thu cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhận phiếu thu, thu tiền và ghi sổ quỹ, sau đó
chuyển phiếu thu cho kế toán tiền. Kế toán tiền ghi sổ tiền mặt và bảo quản phiếu thu.
1.3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Các tài khoản kế toán là công cụ hiệu quả để kế toán phân loại các chứng từ,
phản ánh một cách thường xuyên và liên tục về tình hình và sự biến động của đối
tượng kế toán. Để phản ánh nghiệp vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

 TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
 Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu được kết chuyển vào cuối kỳ.

+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả.
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
 TK này có 4 TK cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

12

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5118: Doanh thu khác.
Trong quá trình hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ thì tài khoản 5113 được
sử dụng rộng rãi.

 Tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: tài khoản này được
sử dụng trong doanh nghiệp dịch vụ phản ánh chi phí kinh doanh của hoạt động cung
cấp dịch vụ, nhằm xác định giá trị thực tế của dịch vụ cuối kỳ.
 Kết cấu tài khoản.
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Bên có: cuối kỳ kết chuyển các chi phí vào tài khoản giá vốn để xác định giá
vốn thực tế của dịch vụ.


 Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu chưa thực hiện được của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
 Kết cấu tài khoản.
Bên nợ: Kết chuyển “Doanh thu chưa được thực hiện ” sang tài khoản “Doanh
thu cung cấp dịch vụ”.
Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.

 Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
 Kết cấu tài khoản.
Bên nợ:
+ Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+Trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng hóa, dịch vụ.
Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ để xác định kết quả .
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng hóa, dịch vụ.
 Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ.
 Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 5211, TK 5212, TK 5213
TK 5211 - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Kết cấu tài khoản.
Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

13

SVTH: Bùi Thị Tuyết



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

Bên có: Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu
để xác định kết quả thuần.
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng
hóa xác định là đã tiêu thụ, nhưng do chất lượng, mẫu mã, quy cách chưa đúng yêu
cầu của người mua nên bị từ chối thanh toán và trả lại.
TK 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản
người bán giảm trừ cho người mua trong trường hợp hàng hóa sai quy cách, kém phẩm
chất hoặc đã lỗi thời, lạc hậu.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản có liên quan khác để phản ánh kế
toán nghiệp vụ bán hàng, như: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK
138 “Phải thu khác”, TK 6421 “Chi phí bán hàng”, TK 333 “Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước”,…
1.3.2.3. Trình tự kế toán.
a) Kế toán cung ứng dịch vụ thu tiền ngay.
 Cung cấp dịch vụ nội địa thu bằng VNĐ.
+ Khi cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế
toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: giá thanh toán của dịch vụ đã gồm thuế GTGT
Có TK 5113: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 33311: thuế GTGT
Trường hợp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 5113: giá bán có thuế GTGT

+ Các chi phí phát sinh khi cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154: các chi phí phát sinh
Có TK 111,112,331: tiền chi phí được thanh toán
 Cung ứng dịch vụ thu bằng ngoại tệ.
+ Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Nợ TK 635: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 5113: giá bán chưa có thuế GTGT theo tỷ giá thực tế
Có TK 33311: Thuế GTGT
Có TK 515: Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
Trường hợp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kế toán căn cứ vào
hóa đơn bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Nợ TK 635: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 5113: Giá bán gồm thuế GTGT
Có TK 515: Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
b) Kế toán cung cấp dịch vụ nhiều kỳ.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

14

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

Đối với các nhóm dịch vụ không thể cung cấp hoàn toàn trong một kỳ, cuối kỳ

kế toán, doanh nghiệp xác định phần công việc đã hoàn thành trong kỳ để ghi nhận
doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán lập hóa đơn GTGT và hạch toán:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5113: Giá thanh toán chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

15

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

 Nếu doanh nghiệp tự xác định doanh thu, kế toán không lập hóa đơn và hạch toán:
Nợ TK 131: phần doanh thu tương ứng đã xác định
Có TK 5113: doanh thu đã xác định.
c) Cung cấp dịch vụ nhận ứng trước.
 Nếu doanh nghiệp nhận ứng trước trong một kỳ kế toán, kế toán ghi nhận
như một khoản khách hàng ứng trước:
Nợ TK 111,112: Số tiền nhận trước
Có TK 131: Số tiền nhận trước
 Nếu doanh nghiệp nhận ứng trước trong nhiều kỳ, khi nhận tiền kế toán
hạch toán:
Nợ TK 111,112...: Doanh thu nhận trước

Có TK 3387: Doanh thu nhận trước
Khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp xác định phần công việc
hoàn thành để ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 3387: Doanh thu nhận trước
Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
d) Các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán.
 Chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ do khách hàng
mua với số lượng lớn hoặc do chất lượng không đảm bảo, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 5211,5213: Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
Nợ TK 33311: Thuế GTGT
Có TK 111,112,131,...: Tổng số tiền giảm trừ.
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ trên vào tài khoản doanh thu
để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5113: kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
Có TK 5211,5213: Các khoản giảm trừ doanh thu.
 Dịch vụ không được cung ứng hoặc không được khách hàng chấp nhận.
+ Trường hợp đã nhận ứng trước của khách hàng nhưng khách hàng từ chối sử
dụng, kế toán ghi:

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

16

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán


Khoa: Kế toán – kiểm

Nợ TK 3387: phần doanh thu nhận trước tương ứng
Có TK 111,112... Số tiền trả lại cho khách hàng.
+ Trường hợp dịch vụ đã được cung cấp cho khách hàng, đã ghi nhận doanh thu
nhưng bị khách hàng từ chối, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 5212: giá trị dịch vụ bị từ chối
Nợ TK 33311: thuế GTGT tương ứng
Có TK 111,112,...:Tổng giá trị bị từ chối.
 Chiết khấu thanh toán.
Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước hạn ghi trên hợp đồng,
theo quy định trong chính sách của doanh nghiệp, khách hàng sẽ được hưởng chiết
khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK635: Số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
Nợ TK 111,112: Số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: Tổng số phải thu
e) Xác định giá vốn dịch vụ.
+ Trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tất cả các chi phí phát sinh
được tập hợp chi tiết vào tài khoản “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kế toán
ghi nhận:
Nợ TK 154: Tập hợp chi phí phát sinh
Có TK 111,112... Các chi phí phát sinh
+ Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trên vào tài
khoản giá vốn nhằm xác định giá vốn thực tế của dịch vụ cuối kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn dịch vụ
Có TK 154: Chi phí phát sinh được kết chuyển.
1.3.3.4. Sổ kế toán.
Tùy thuộc hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế toán được
mở để ghi chép, theo dõi, tính toán sử lý và tổng hợp số liệu trên báo cáo kế toán.
 Sổ Nhật ký chung:

Hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung: Số ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ tài chính theo trình
tự thời gian phát sinh chúng.
- Sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có): Bao gồm các sổ như sổ Nhật ký bán hàng, sổ
nhật ký thu tiền, chi tiền, sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng...
- Sổ cái TK 511, TK 3331, TK 632, TK 641,...
- Sổ chi tiết TK 632, 641,111,112,131...

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

17

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC : tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh vào sổ NKC theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ
đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái.
 Hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Các loại sổ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Sổ Nhật ký- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: theo hình thức này các nghiệp vụ bán hàng
phát sinh được ghi vào Nhật ký – Sổ cái theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế. Số liệu trên Nhật ký – Sổ cái được dùng để lập báo cáo tài chính.

 Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Các loại sổ được sử dụng bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản: Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán tổng hợp
là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm ghi theo trình tự thời gian trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
 Kế toán trên máy vi tính:

Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

18

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRI
THỨC VIỆT.
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
tại công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt.
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý.
Khi mới thành lập, công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực thương mại với các
mặt hàng điện tử, điện lạnh. Hiện nay, để tăng khả năng cạnh tranh, công ty đã dần
chuyển sang hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ là chủ yếu, các hoạt động thương mại chỉ
còn diễn ra trong quy mô nhỏ hoặc không đáng kể.
 Ngành nghề kinh doanh.
- Đào tạo nghiệp vụ tin học.
- Đào tạo nghiệp vụ kế toán.
- Đào tạo tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật.
- Cung cấp dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp.
- Đào tạo các nghiệp vụ trước và sau tuyển dụng.
- Dịch thuật chuyên nghiệp.
- Nhận ký hợp đồng đào tạo cho các doanh nghiệp, cơ quan khác.
- Kinh doanh một số thiết bị điện tử- điện lạnh- đồ dân dụng.
 Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty.
Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt là doanh
nghiệp chuyên cung cấp và kinh doanh các loại sản phẩm và dịch vụ sau:
+ Các khóa tin học văn phòng cơ bản, nâng cao( Word, Excel, Power point).
+ Các khóa học Kế toán thuế, Kế toán tổng hợp, Kế toán trưởng.
+ Khóa học kế toán máy, Kế toán thực hành trên chứng từ sống…
+ Dịch vụ đăng ký, quyết toán thuế TNDN.
+ Kế toán trọn gói.
+ Tư vấn kế toán thuế.
+ Dịch vụ dịch thuật đa ngôn ngữ, có công chứng.
Các sản phẩm, dịch vụ của công ty luôn được đổi mới mẫu mã, nội dung và chất

lượng, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khó tính của khách hàng, tạo được uy tín và chỗ
đứng vững chắc trên thị trường Hà Nội và các tỉnh thành phố khác.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

19

SVTH: Bùi Thị Tuyết


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – kiểm

 Cơ cấu tổ chức kinh doanh.
Công ty Cổ phần Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt đang vận
dụng mô hình tổ chức kinh doanh dạng trực tuyến có sơ đồ như sau:

Cộng tác viên Kinh
Doanh

Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức kinh doanh.
Theo mô hình tổ chức kinh doanh trên, quá trình tổ chức, thực hiện và quản lý
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty diễn ra một chiều: mệnh lệnh quản lý
được phân phối từ cấp trên xuống các bộ phận cơ sở cấp dưới. Cụ thể quá trình tổ chức
kinh doanh dịch vụ diễn ra như sau:
Trưởng phòng kinh doanh nhận nhiệm vụ từ ban Giám Đốc về chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, giá cung cấp của khối lượng dịch vụ cần tiêu thụ trong kỳ sau đó bàn giao
kế hoạch cụ thể và phân chia công việc cho từng nhân viên và cộng tác viên kinh
doanh theo khả năng và trình độ của từng người. Sau khi quá trình cung ứng dịch vụ

diễn ra, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ theo hóa đơn và thông
tin được bộ phận kinh doanh cung cấp. Do trình tự tiến hành một chiều từ trên xuống
dưới theo mô hình mệnh lệnh hành chính đã hình thành những tác động nhất định đến
công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong công ty Cổ phần Giáo dục và Phát
triển Công nghệ Tri Thức Việt.
- Ưu điểm: Đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động kinh doanh và hoạt động
quản trị. Từ đó việc ghi nhận thông tin kế toán doanh thu cũng diễn ra nhất quán, giúp
ban giám đốc và kế toán trưởng nắm bắt thông tin kế toán kịp thời về mọi hoạt động
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

20

SVTH: Bùi Thị Tuyết


×