Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.29 KB, 82 trang )

Bộ Giáo Dục Và Đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa Ngân hàng - tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện chính sách
hỗ trợ lãi suất sau đầu t
Hà Nội, tháng 5 năm 2002
Giáo viên hớng dẫn: Lục Diệu Toán
Sinh viên thực hiện : Đào Quốc Quyền
Lớp : Tài Chính Công
Khoá : 40
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Lời mở Đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ hỗ trợ phát triển ra đời và hoạt động từ ngày 1/1/2000 đã đánh
dấu một bớc phát triển mới trong lĩnh vực đầu t phát triển của Việt Nam.
Với chức năng tập trung, huy động các nguồn lực tài chính trong và
ngoài nớc để hỗ trợ các dự án đầu t thuộc mọi thành phần kinh tế mà Nhà
nớc cần khuyến khích đầu t thông qua các hình thức cho vay đầu t, bảo
lãnh tín dụng đầu t và hỗ trợ lãi suất sau đầu t, Quỹ hỗ trợ phát triển trở
thành trung gian tài chính lớn nhất thực hiện tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc.
Trong 3 hình thức hỗ trợ đầu t của Quỹ hỗ trợ phát triển, hỗ trợ lãi
suất sau đầu t là một chính sách mới có nhiều u điểm vợt trội so với cho
vay đầu t và bảo lãnh tín dụng đầu t, có khả năng mang lại nhiều lợi ích
cho cả Nhà nớc và doanh nghiệp. Về phía Nhà nớc, chính sách hỗ trợ lãi
suất sau đầu t không đòi hỏi nguồn vốn lớn mà vẫn đảm bảo hỗ trợ cho
nhiều doanh nghiệp, chi phí quản lý thấp, không gặp phải rủi ro tín dụng
đồng thời xoá bỏ đợc sự bao cấp vốn đầu t nh những năm trớc đây. Về phía


doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t một mặt giảm bớt gánh
nặng lãi suất tín dụng cho doanh nghiệp trong quá trình đầu t, mặt khác nó
phát huy tính chủ động, sáng tạo của chủ doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm nguồn vốn, đồng thời gắn việc vay vốn với trách nhiêm sử dụng vốn
có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn.
Tuy nhiên, sau hơn hai năm thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất sau
đầu t, kết quả đã hoàn toàn không đợc nh mong đợi. Trong năm 2000 và
2001, toàn bộ hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển chỉ thực hiện đợc 143 hợp
đồng với tổng số tiền hỗ trợ là 68 tỷ đồng đạt 34% kế hoạch Nhà nớc
giao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhng nguyên nhân cơ
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
bản nhất vẫn là do chính sách cha hoàn thiện đã gây cho doanh nghiệp và
Quỹ Hỗ trợ phát triển không ít khó khăn vớng mắc trong quá trình thực
hiện. Sự không hoàn thiện thể hiện trên nhiều mặt: đối tợng đợc hởng
chính sách, quy trình lập và thông báo kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu t,
điều kiện thủ tục còn rờm rà và đặc biệt là cơ chế tính mức hỗ trợ lãi suất
sau đầu t không hợp lý nên không hỗ trợ thoả đáng cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Vụ Tài chính các ngân hàng và các tổ
chức tài chính, thuộc Bộ tài chính, là cơ quan Nhà nớc trực tiếp quản lý
hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển; đồng thời có tham khảo kinh nghiệm
thực tế tại chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà nội, em đã tập trung nghiên
cứu về chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t và tiến hành làm luận văn tốt
nghiệp với đề tài: " Hoàn thiện chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t", với
hy vọng rằng những kiến nghị do em đề xuất có thể ứng dụng đợc trong
thực tiễn góp phần đa chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t thực sự đi vào
cuộc sống.

Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu tình hình thực tế việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi
suất sau đầu t của Quỹ hỗ trợ phát triển, tìm ra những điểm còn cha hợp lý
gây cản trở đến việc thực thi chính sách.
-Đa ra những kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn đễ sửa đổi
những điểm còn cha hợp lý của chính sách.
Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
- Chơng I: Khái quát về đầu t phát triển, hoạt động hỗ trợ đầu t của
Quỹ hỗ trợ phát triển đồng thời trình bày chi tiết về chính sách hỗ trợ lãi
suất sau đầu t.
- Chơng II: Phân tích chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t và tinh
hình thực hiện chính sách hỗ trợ laĩ suất sau đầu t của Quỹ hỗ trợ phát
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
triển trong hai năm 2000 và 2001; đánh giá những thành tựu đạt đợc và
những tồn tại cần phải khắc phục.
- Chơng III: Đề xuất những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện chính
sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng-
Tài chính; các cô chú, anh chị trong Vụ Tài chính-Ngân hàng, Bộ Tài
Chính đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
luận văn này. Đặc biệt là các anh Trơng Hùng Long, Nguyễn Đức Chi, chị
Ngô Lan Phơng cùng các anh chị thuộc Phòng Các tổ chức tài chính và thị
trờng chứng khoán đã hớng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
thực tập và làm luận văn tại cơ quan.
Em cũng xin cảm ơn chú Nguyễn Thanh Chuân, Trởng Ban Bảo

lãnh-Hỗ trợ lãi suất, Quỹ hỗ trợ phát triển; anh Đan Bảo Thắng, trởng
Phòng Tín dụng địa phơng, chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội đã tạo
điều kiện cho em tham khảo kinh nghiệm thực tiễn và su tầm tài liệu.
Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo Lục Diệu Toán, Vụ trởng Vụ
Tài chính-Kế toán, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng là ngời đã tận
tâm hớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.

Chơng I
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
4
Hà Nội ngày 4 tháng 5 năm 2002
Sinh viên
Đào Quốc Quyền
Khoa Ngân Hàng-Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Khái quát về đầu t phát triển và hoạt động
hỗ trợ đầu t của Quỹ hỗ trợ phát triển
I. Đầu t phát triển và vai trò của đầu t phát triển đối với
tăng trởng kinh tế
1. Khái niệm về đầu t phát triển

Khái niệm:
Thuật ngữ " đầu t " (investment) có thể đợc hiểu đồng nghĩa với "sự
bỏ ra", "sự hi sinh" những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải
vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong t-
ơng lai.
Chẳng hạn, chúng ta xem xét các tình huống sau dây: Một công ty
đã chi 100 triệu đồng để xây dựng thêm một kho chứa nguyên vật liệu.

Một nhân viên văn phòng đã chi tổng cộng hết 4 triệu đồng cho việc học
đại học tại chức trong thời gian bốn năm. Một thơng gia bỏ ra 200 triệu
mua hàng dự trữ trong thời vụ tết. Một giáo viên hàng tháng để dành
500.000 đồng đem gửi tiết kiệm để hởng lãi suất. Một doanh nhân bỏ ra 50
triệu đồng để mua lại cổ phần của hãng A từ một cổ đông của hãng. Công
ty B bán 400 triệu đồng chứng khoán và dùng tiền này để xây thêm một
phân xởng mới. Trờng đại học X đã chi hàng chục triệu đồng để mời các
chuyên gia kinh tế giỏi đến để báo cáo về thành quả đổi mới chính sách và
quản lý kinh tế ở Việt Nam cho giáo viên của trờng.
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiên hành các hoạt động trên
đây đều nhằm mục đích chung là thu đợc lợi ích (về tài chính, về cơ sở vật
chất, về nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức...) trong tơng lai, lớn hơn
những chi phí bỏ ra. Và vì vậy, nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân
hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra thì các hành động này đều đợc gọi là đầu t.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Tuy nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không
phải tất cả hành động trên đây đều đem laị lợi ích cho nền kinh tế và đợc
coi là đầu t của nền kinh tế.
Các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ
không hề làm tăng tài sản (tài chính, vật chất, trí tuệ...) cho nền kinh tế.
Các hành động này thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền sử dụng tiền
(gửi tiết kiệm) quyền sở hữu cổ phần và hàng hoá (mua lại cổ phần và mua
tích luỹ hàng hoá) từ ngời này sang ngời khác và do đó chỉ làm cho số tiền
thu về của ngời đầu t lớn hơn số tiền mà họ đã bỏ ra tuỳ thuộc vào lãi suất
tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc giá hàng vào dịp Tết. Giá trị tăng thêm của
ngời đầu t ở đây lại chính là giá trị mất đi của quỹ tiết kiệm (lãi suất phải

trả); của cổ đông đã bán lại cổ phần ( lợi tức cổ phần); của ngời mua hàng
vào dịp tết (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế trong trờng hợp này
không có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Các hoạt động bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên vật liệu, chi
4 triệu để đi học đại học tại chức, phát hành chứng khoán để xây dựng
thêm một phân xởng mới, tổ chức báo cáo khoa học, đã làm tăng thêm các
tài sản vật chất (xây thêm kho chứa nguyên vật liệu, thêm một phân xởng
mới) tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (học đại học tại chức, bồi dỡng giáo
viên) cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu t phát triển hay đầu t
trên giác độ nền kinh tế.
Nh vậy, đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại
gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua
bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, các tổ
chức không phải là đầu t đối với nền kinh tế.


Phân biệt đầu t phát triển với các hoạt động đầu t khác:
Từ sự phân tích trên đây, xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do
đầu t đem lại chúng ta có thể phân biệt các loại đầu t sau đây:
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
- Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời
có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất
định trớc (gửi tiết kiêm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t
tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét
đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài

chính của tổ chức, cá nhân đầu t (đánh bạc nhằm mục đích thu lời cũng là
một loại đầu t tài chính nhng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty
mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của ngời đến chơi nhằm thu lại lợi
nhuận về cho công ty thì đây lại là đầu t phát triển, nếu đợc Nhà nớc cho
phép và tuân theo đầy đủ các quy chế hoạt động do Nhà nớc quy định để
không gây ra các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài
chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một
cách nhanh chóng. Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ ra để đầu t. Để
giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là
một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch gía khi mua và khi bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế (nếu không xét đến hoạt động ngoại thơng), mà chỉ làm
tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với
khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá
trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu
t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản
xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
- Đầu t phát triển: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ta tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu

hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ
sở đang tồn tại và tạo một tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
2. Vai trò của đầu t phát triển đối với nền kinh tế
2.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc:

Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng
cầu:
Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu t thờng
chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Trong ngắn hạn,
tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đ-
ờng d
1
dịch chuyển sang d
2
) kéo theo sản lợng cân bằng tăng theo từ Q
0
-
Q
1
và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P
o
-P
1
. Điểm cân bằng dịch
chuyển từ E
0

-E
1
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t tác phát huy tác dụng, các
năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn
tăng lên (đờng tổng cung dịch chuyển từ vị trí s
1
sang s
2
), kéo theo sản l-
ợng tiềm năng tăng từ Q
1
-Q
2
và do đó gía cả sản phẩm giảm từ P
1
-P
2
. Sản l-
ợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt
mình lại kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản xuất phát triển là là nguồn
gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu

t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn đình
vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng
hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các
hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t)
dến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm
phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó
khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát
triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên
quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động,
giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn
xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Đầu t giảm cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng
ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền
kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
9
p
s
1
s
2



E
1
P
1
E

0

P
0


E
3
P
2


d
2
d
1

Q
o
Q
1
Q
2
q
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động
tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.

Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế

Hàm sản xuất đơn giản nhất và nổi tiếng nhất dợc sử dụng để phân
tích sự phát triển kinh tế do các nhà kinh tế Roy Harrod (Anh) Và Evsey
Domar (Mỹ) nêu ra từ những năm 1940 đã chỉ ra mối quan hệ giữa tăng tr-
ởng kinh tế với tỷ lệ đầu t và hệ số gia tăng t bản- đầu ra (ICOR -
Incremental Capital-Output Ratio) nh sau:
i
g= -----
k
Trong đó: g là tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
i: Tỷ lệ đầu t trong GDP
k: Hệ số gia tăng t bản - đầu ra (ICOR), k = k/y, (k-mức tăng
của vốn, y-mức tăng của sản lợng)
Nh vậy, theo phơng trình trên thì tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
tỷ lệ thuận với tỷ đầu t của nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR.
Điều đó có nghĩa là để duy trì đợc tốc độ tăng trởng cao và lâu dài của nền
kinh tế cần phải giữ vững và gia tăng tỷ lệ đầu t đồng thời khống chế ở
mức chấp nhận đợc đối với hệ số ICOR. Nếu hệ số ICOR không đổi thì tốc
độ tăng trởng kinh tế sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào tỷ lệ đầu t.
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn thiếu lao
động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng nhiều
công nghệ có giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2 - 3
do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để
thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
10
Hệ số ICOR của Việt Nam thời kỳ 1986-2000
86-90 91-95 96-98 1999 2000
Tăng trởng GDP (%) 4,34 8,2 7,77 4,8 6,7
Đầu t so GDP (%) 13,4 22,03 28,37 26,0 28,3

ICOR 3,0 2.7 3,7 5,4 4,3
Bảng 1: Nguồn niên giám thống kê, www.vneconomy.vn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Bảng trên cho thấy có sự thay đổi rõ ràng giữa tốc độ tăng trởng,
đầu t và hệ số ICOR của Việt Nam trong thời kỳ 1986-2000. Hệ số ICOR
của Việt Nam có xu hớng tăng, đặc biệt có sự tăng lên mạnh mẽ kể từ năm
1996 do nhiều nguyên nhân, các nhà kinh tế dự báo rằng hệ số ICOR của
Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng. Do vậy để có thể duy trì tốc độ tăng trởng
kinh tế trên 7% trong những năm tới chúng ta cần đảm bảo tỷ lệ đầu t đạt
trên 30% GDP mỗi năm.

Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để
có thể tăng trởng (từ 9-10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm, ng
nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc
tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết
định quá trình chuyển quá trình chuyển dịch cơ cấu kiinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế , kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.

Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện

nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ
của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo
UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới làm 7 giai đoạn
thì Việt Nam đang nằm ở giai đoạn 2 và 3. Việt Nam đang là 1 trong 90 n-
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
ớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn
nếu không đề ra dợc một chiến lợc phát triển nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là
tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù
là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn
đầu t. Mọi phơng án đổi nới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ
là những phơng án không khả thi.
2.2. Đối vớ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời , tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản
xuất kinh doanh. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra
đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà, xởng, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy nóc trên nền bệ, tiến hành các công
tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền vớ sự hoạt động
trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt
động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ đang tồn tại; sau một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất, kỹ
thuật của các cơ sở này bị hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động
bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật
chất kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với diều kiện

hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng
của nền sản xuất xã hội., phải mua sắm các trang thiết bị mới, thay thế cho
các trang thiết bị cũ cũng có nghĩa là phải đầu t.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
3. Tín dụng Nhà nớc cho đầu t phát triển và vai trò của nó đối
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tín dụng Nhà nớc là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nớc vừa là
ngời đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nớc, đồng
thời là ngời cho vay để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trong
quản lý kinh tế-xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. Hình thức huy động
của tín dụng Nhà nớc thể hiện nh: công trái quốc gia, công phiếu kháng
chiến trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; hay trái phiếu
kho bạc, trái phiếu địa phơng, trái phiếu đầu t trong giai đoạn hiện nay.
Tín dụng Nhà nớc cho đầu t phát triển là một bộ phận của tín dụng
Nhà nớc. Đây cũng là một hình thức tín dụng, trong đó Nhà nớc là ngời
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vay để thực hiện đầu t
phát triển trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi cho Nhà nớc theo quy định của
hợp đồng tín dụng đã ký giữa cơ quan Nhà nớc đợc Uỷ quyền thực hiện tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc với đơn vị vay vốn. Mục đích của tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là trợ giúp và khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cờng đầu t phát triển, thúc đẩy
việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc
Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là một nguồn vốn quan trọng
của đầu t phát triển. ở nớc ta, trớc năm 1990 vốn Ngân sách nhà nớc dành
cho đầu t phát triển chủ yếu đợc thực hiện thông qua con đờng cấp phát
trực tiếp cho các doanh nghiệp, tín dụng Nhà nớc cha đợc sử dụng nh một

công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế. Đến giai đoạn 1991-2000 vốn tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đã tăng trởng tơng đối nhanh cả về giá
trị tuyệt đối lẫn giá trị tơng đối. Trong năm 1991-1995, nguồn vốn tín
dụng Nhà nớc chiếm 5-6% tổng vốn đầu t toàn xã hội và tăng lên không
ngừng đạt 14,5% giai đoạn 1996-1998. Riêng năm 2000, nguồn vốn tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc chiếm tới 17% tổng vốn đầu t toàn xã
hội.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------

Vai trò của tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong
việc xoá bỏ bao cấp trong đầu t:
Trớc năm 1996, khi luật ngân sách cha ra đời, việc đầu t trực tiếp từ
Ngân sách Nhà nớc đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp là
một trong những hình thức bao cấp trong đầu t. Do việc cấp phát không
hoàn lại trực tiếp, các doanh nghiệp, dân c thờng trông chờ, ỷ lại vào Nhà
nớc, không chú trọng tìm kiếm giải pháp kinh doanh hữu hiệu làm cho
hiệu quả sử dụng vốn thấp. Sự bao cấp trong đầu t là một trong những
nguyên nhân của sự trì trệ và các hiện tợng tiêu cực trong xã hội. Từ năm
1996 trở lại đây, Ngân sách Nhà nớc chỉ cấp phát trực tiếp cho những công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Còn đối với những dự án đầu t, những công trình có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp nhng lại cha có đủ khả năng đứng vững trong nền kinh tế thị
trờng cạnh tranh tự do mà Nhà nớc vẫn cần phải nắm giữ hoặc dự án có
hiệu quả kinh tế xã hội gián tiếp cao mà chỉ có khả năng thu hồi một phần
vốn đầu t thì Nhà nớc thông qua hình thức vốn tín dụng Nhà nớc để đầu t
phát triển.


Vai trò của tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong
điều tết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua vốn tín dụng đầu t phát triển, Nhà nớc thực hiện việc
khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực nhất định
theo ý đồ chủ trơng của chiến lợc của mình. Bên cạnh các công cụ kinh tế
khác nh chính sách đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, vốn tín dụng đầu t
phát triển của Nhà nớc là công cụ đắc lực, trực tiếp, rất hiệu quả trong điều
tiết nền kinh tế vĩ mô. Sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng công cụ tín dụng
đầu t phát triển của Nhà nớc đợc thể hiện nh sau:
Bằng công cụ tín dụng đầu t phát triển, Nhà nớc thu hút một lợng
vốn lớn tồn đọng trong dân c vào đầu t phát triển nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu t của nền kinh tế.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá: Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc. Đối tợng vay vốn tín
dụng đầu t phát triển Nhà nớc trong giai đoạn 1991-2000 chủ yếu tập
trung ở ngành công nghiệp nh điện, than, xi măng, thép, dệt, da, may, hoá
chất, cơ khí điện tử, nhà máy nớc, phơng tiện vận tải tải, thiết bị thi công...
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đầu t vào các ngành công
nghiệp chiếm trên 60% tổng số vốn đầu t (gần 55% số dự án) đã góp phần
quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu t cho công nghiệp
từ 34,6% (năm 1993) lên 36,6% (năm 1995) 40% (năm 1998) và 40,2%
(năm 2000). Việc chuyển dịch cơ cấu đầu t theo hớng tập trung vào ngành
công nghiệp đã làm cho giá trị sản xuất của ngành công nghiệp tăng đáng

kể, ngay cả khi nền kinh tế đất nớc bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ của khu vực và trên thế giới, tăng từ 12,7% (năm 1993) lên
14,5% (năm 1996) và 15,5% ( năm 2000). Hàng loạt các công trình quan
trọng đa vào khai thác, sử dụng nâng cao năng lực sản xuất của đất nớc.
Ngoài đầu t vào ngành công nghiệp, một lợng đáng kể vốn tín dụng
đầu t phát triển của Nhà nớc tập trung vào ngành công nghiệp chế biến.
Nhiều cơ sở chế biến đông lạnh xuất khẩu, chế biến chè, 3 nhà máy đờng
và nhiều nhà máy chế biến nông sản khác vay vốn tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc đã tạo đợc bớc đi ban đầu vững chắc cho sự nghiệp phát triển.
II. Quỹ hỗ trợ phát triển và chính sách hỗ trợ đầu t của
quỹ hỗ trợ phát triển:
1. Quỹ hỗ trợ phát triển:
Quỹ hỗ trợ phát triển là tổ chức tài chính Nhà nớc đợc thành lập
trên cơ sở tiếp nhận chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tài sản của hệ
thống Tổng cục đầu t phát triển và Quỹ Hỗ trợ đầu t quốc gia trớc đây.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Văn bản pháp quy quy định mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ là
Nghị định của Chính Phủ số 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999. Nội dung các
hoạt động của Quỹ đợc quy định trong Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 và nghị định số 50 nói trên.
Quỹ hỗ trợ phát triển là cơ quan thuộc chính phủ, là công cụ tài
chính giúp chính phủ thực hiện chính sách u tiên phát triển theo định hớng
chung, Quỹ có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và
quản lý các nguồn vốn của Nhà nớc dành cho đầu t phát triển để thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của Nhà nớc.
Hoạt động nghiệp vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm: cho vay

đầu t trung và dài hạn với lãi suất u đãi, bảo lãnh tín dụng đầu t và hỗ trợ
lãi suất sau đầu t cho các dự án phát triển kinh tế xã hội trong đó hoạt
động cho vay là hoạt động chủ yếu trong giai đoạn hiện nay. Hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ tơng tự nh hoạt động của một ngân hàng thơng mại tuy
nhiên Quỹ không phải là một ngân hàng thơng mại do đó không phải chịu
sự điều chỉnh của các luật liên quan về hoạt động tín dụng và tổ chức ngân
hàng cũng nh không phải chịu sự giám sát trực tiếp của Ngân hàng Trung
Ương nh các ngân hàng thơng mại khác.
Cơ chế tài chính trong hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển có thể
tóm tắt nh sau: Quỹ là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc không vì mục
tiêu lợi nhuận nhng có bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí. Theo đó, lãi
suất cho vay mà Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện đợc quy định bởi Chính
phủ, Quỹ đợc miễn nộp thuế và các khoản phải nộp Ngân sách khác để
giảm lãi xuất cho vay và giảm chi phí bảo lãnh. Quỹ đợc Nhà nớc cấp bù
chênh lệch lãi suất , đợc bù đắp rủi ro do nguyên nhân khách quan khi thực
hiện các nhiệm vụ Nhà nớc giao.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm vốn điều
lệ, vốn tiếp nhận và các nguồn vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức trong
nớc và nớc ngoài.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Vốn điều lệ trong thời gian đầu của Quỹ do tiếp nhận từ Quỹ hỗ trợ
đầu t quốc gia, và đợc Ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung hàng năm là 3000
tỉ đồng (theo quy định của Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999).
Cho đến nay vốn điều lệ của Quỹ đã lên đến 5000 tỷ đồng.
Vốn tiếp nhận của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm vốn tiếp nhận từ
Ngân sách nhà nớc cấp hàng năm cho các mục tiêu đợc bố trí trong dự

toán chi hỗ trợ đầu t của Ngân sách Nhà nớc: tăng nguồn vốn đầu t, hỗ trợ
lãi suất sau đầu t và hỗ trợ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (trong trờng
hợp có phát sinh); toàn bộ nguồn nguồn vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của
Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu t phát triển. Ngoài ra, Quỹ
còn đợc tiếp nhận vốn của các ngành, cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức tài
chính, tổ chức tín dụng, các quỹ đầu t trong nớc uỷ thác cho Quỹ để cho
vay đầu t và thu hồi nợ hoặc cấp phát vốn đầu t cho các chơng trình dự án
đầu t phát triển.
Bên cạnh các nguồn vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp và nguồn vốn
tiếp nhận từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nớc, Quỹ hỗ trợ còn đợc
phép huy động vốn trên thị trờng tài chính trong nớc và quốc tế, trong tơng
lai đây sẽ là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Hiện nay, vốn huy động của Quỹ hỗ trợ phát triển chủ yếu là huy động từ
các quỹ: Quỹ tích luỹ trả nợ nớc ngoài, Tiết kiệm bu điện, vốn tạm thời
nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội Việt nam, khối lợng, kỳ hạn và lãi suất của
các khoản vốn trên do chính phủ quy định. Ngoài ra, vốn huy động của
Quỹ còn bao gồm vốn từ phát hành trái phiếu chính phủ, vốn do Quỹ tự
huy động từ thị trờng tài chính hầu nh cha có
.
2. Các chính sách hỗ trợ đầu t của Quỹ Hỗ trợ phát triển:
Các hình thức hỗ trợ của Quỹ hỗ trợ phát triển đợc quy định tại nghị
địng 43/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ bao gồm: Cho vay đầu
t, bảo lãnh tín dụng đầu t và hỗ trợ lãi suất sau đầu t.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
2.1. Cho vay đầu t:
Cho vay đầu t bằng vốn tín dụng phát triển của Nhà nớc là một

trong các hình thức hỗ trợ đầu t của Nhà nớc đối với các dự án đầu t của
các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chơng trình kinh tế
lớn của Nhà nớc và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu t.

Đối tợng cho vay: Đối tợng cho vay là các dự án đầu t phát triển
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (bao gồm cả dự án cho vay thành lập
doanh nghiệp mới, cho vay đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất)
của các thành phần kinh tế. Bao gồm: Những dự án đầu t tại các vùng khó
khăn thuộc các ngành:
- Sản xuất điện, khai thác khoáng sản ( trừ dầu khí, nớc khoáng,
vàng, đá quý); hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh
- Chế tạo máy công cụ, máy động lực phục vụ nông nghiệp
- Xây dựng cơ sở chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, xây dựng
cơ sở làm muối.
- Sản xuất hàng xuất khẩu
- Trồng rừng nguyên liệu tập trung, trồng cây công nghiệp dài ngày,
cây ăn quả.
- Cơ sở hạ tầng về giao thông, cấp nớc, nhà ở
- Các dự án nuôi trồng thuỷ sản, trăn nuôi bò sữa.
- Các dự án thực hiện chủ trơng của Chính phủ về xã hội hoá y tế,
giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao.
* Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển là
lãi suất tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc quy định tại nghị định
43/1999/NĐ-CP bằng 9%, khi lãi suất thị trờng tăng hay giảm 10% trở lên,
Thủ tớng Chính phủ sẽ ra quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay.
2.2. Bảo l nh tín dụng đầu tã
Bảo lãnh tín dụng đầu t là cam kết bằng văn bản của Quỹ hỗ trợ
phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ , đúng
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40

18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
hạn của bên đi vay . Trong trờng hợp bên đi vay không trả đợc toàn bộ hay
một phần nợ vay ( cả gốc và lãi ) khi đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ chịu
trách nhiệm trả nợ thay cho bên đi vay. Bên đi vay vốn phải nhận nợ bắt
buộc và hoàn trả cho Quỹ số tiền đợc trả nợ thay
Đối tợng đợc bảo lãnh là các chủ đầu t có dự án đầu t thuộc diện đ-
ợc hởng u đãi đầu t theo quy định hiện hành của Chính phủ về hớng dẫn
thi hành luật khuyến khích đầu t trong nớc nhng không đợc vay đầu t hoặc
mới đợc vay một phần vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
Chủ đầu t muốn đợc bảo lãnh phải có đủ các điều kiện: Đã đợc tổ
chức tín dụng thẩm đinh cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh. Đợc Quỹ
hỗ trợ phát triển chấp thuận phơng án tài chính, phớng án trả nợ vốn vay và
phải có tài sản bảo đảm cho bảo lãnh. Nếu là doanh nghiệp Nhà nớc có thể
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm còn nếu là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì ngoài việc phải dùng tài sản hình thành
từ nguồn vốn tín dụng làm tài sản bảo đảm còn phải thế chấp tài sản trị giá
tối thiểu bằng 50% mức vốn đợc bảo lãnh.
Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển đợc trích 5% tổng số vốn tín dụng
đầu t phát triển của Nhà nớc (trừ vốn ODA cho vay lại) để dự phòng trả
cho các tổ chức tính dụng khi chủ đầu t đợc bảo lãnh không trả nợ đúng
hạn.
Hàng năm, chủ đầu t phải trả cho Quỹ phí bảo lãnh bằng 0,5% tính
trên tổng số tiền đang đợc bảo lãnh
Tóm lại, với Việt Nam, việc hình thành hệ thống Quỹ hỗ trợ phát
triển là một bớc đi phù hợp để hình thành một tổ chức tài chính chính sách
có tiềm lực mạnh có thể giúp chính phủ thực hiện tốt chủ trơng, đờng lối
và chính sách phát triển kinh tế-xã hội ở các ngành, các địa phơng, vùng
địa bàn trọng yếu theo các nội dung: Tín dụng đầu t phát triển với lãi suất -

u đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu t, bảo lãnh tín dụng đầu t. Đồng thời, có thể
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
trở thành đầu mối quản lý một số chơng trình mục tiêu của Nhà nớc nh
xoá đói giảm nghèo, các chơng trình hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng
sâu, vùng xa, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
III. Chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t:
Hỗ trợ lãi suất sau đầu t là việc Nhà nớc thông qua Quỹ hỗ trợ phát
triển để hỗ trợ một phần laĩ suất cho chủ đầu t các dự án thuộc diện hởng u
đãi đầu t theo quy định của Chính phủ về hớng dẫn thi hành luật khuyến
khích đầu t trong nớc do chủ đầu t vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt
động tại Việt Nam để đầu t, đã hoàn thành đa vào sử dụng và đã hoàn trả
đợc vốn vay. Xét về mặt bản chất, hỗ trợ lãi suất sau đầu t chính là trợ cấp
một phần chênh lệch lãi suất cho các dự án đã đầu t thuộc đối tợng khuyến
khích đầu t trong nớc. Việc hỗ trợ lãi suất sau đầu t sẽ thay thế việc chủ d
án vay vốn tín dụng từ Ngân sách Nhà nớc với lãi suất u đãi bằng việc chủ
dự án đợc chủ động vay vốn từ bất kỳ tổ chức tín dụng nào thuận tiện nhất
để đầu t mà vẫn đợc hởng lãi suất u đãi của Nhà nớc.
Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu t đợc Ngân sách Nhà nớc cấp
hàng năm theo kế hoạch tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc và đợc bố
trí trong dự toán chi đầu t phát triển của Nhà nớc hàng năm.
1. Đối tợng đợc hỗ trợ l i suất sau đầu tã :
Theo quy định của nghị định 43, đối tợng đợc hỗ trợ lãi suất sau đầu
t bao gồm:
- Các dự án thuộc diện đợc hởng u đãi đầu t theo quy định tại danh
mục A ban hành kèm theo nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1997
quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu t trong nớc, bao gồm:

-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
+ Các dự án thuộc lĩnh vực trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng,
trồng cây lâu năm trên đất hoang hoá đồi núi trọc, khai hoang, làm muối,
nuôi trồng thuỷ sản ở vùng cha đợc khai thác.
+ Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển vận tải công cộng,
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc.
+ Sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu
+ Đánh bắt hải sản xa bờ, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dịch
vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp.
+ Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, dịch vụ khoa học
công nghệ, t vấn pháp lý, đầu t, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
+ Đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện sinh thái và môi sinh, vệ sinh đô thị, di chuyển cơ sở
sản xuất ra khỏi đô thị, đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm.
+ Một số ngành nghề khác cần u tiên phát triển nh: Chăn nuôi có
quy mô công nghiệp, cơ khí nông nghiệp...
- Bên cạnh các dự án thuộc lĩnh vực ngành nghề quy định tại danh
mục A thì các dự án khác đợc thực hiện ở các địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn, dặc biệt khó khăn quy định ở các danh mục B và C của Nghị định số
51/1999/NĐ-CP cũng thuộc diện đợc Nhà nớc u đãi đầu t và cũng có thể
đợc hởng chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu t.
-Tại quyết đính số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Tthủ tớng
Chính phủ đã mở rộng đối tợng hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các doanh
nghiệp sản xuất chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà phơng án tiêu thụ
sản phẩm của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30% doanh thu

hàng năm.
2. Điều kiện để đợc hỗ trợ l i suất sau đầu tã
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Các doanh nghiệp muốn đợc hỗ trợ lãi suất sau đầu t ngoài việc phải
thuộc đối tợng đợc hởng chính sách u đãi nh nêu ở trên còn phải đáp ứng
đầy đủ một số điều kiện khác nh:
- Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận u đãi
đầu t. Thủ tục cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t theo quy định của Nghị
định 51/1999/NĐ-CP thì tại địa phơng, sở kế hoạch và Đầu t có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố tiếp nhân hồ sơ đề nghị u đãi
đầu t của các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp doanh, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã kinh doanh
ngành nghề, các doanh nghiệp nhà nớc thuộc địa phơng quản lý, doanh
nghiệp thuộc các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội nghề nghiệp do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, cơ sở giáo dục, y tế, văn
hoá có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các doanh nghiệp do ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài hoặc ngời nớc ngoài thờng trú tại Việt Nam thành
lập theo luật của Việt Nam... Riêng Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện đợc
phép tiếp nhận hồ sơ xin u đãi đầu t của các hợp tác xã (không thuộc đối t-
ợng do Sở Kế hoạch và đầu t giải quyết) của các cá nhân và nhóm kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành
lập hoặc do Thủ tớng Chinh phủ uỷ quyền, phân cấp cho Bộ trởng, thủ tr-
ởng cơ quan có thẩm quyền của Trung ơng quyết định thanh lập thì Bộ Kế
hoạch và đầu t là cơ quan có trách nhiệm xem xét, giải quyết hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận u đãi đầu t.
- Dự án xin hỗ trợ lãi suất sau đầu t phải là dự án cha đợc vay đầu t

hoặc bảo lãnh tín dụng đầu t bằng nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
- Dự án đã đăng ký và đợc bố trí kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu t
trong kế hoạch tín dụng đầu t phát triển hàng năm của Nhà nớc.
- Dự án phải đợc Quỹ Hỗ trợ phát triển chấp thuận và ký hợp đồng
hỗ trợ lãi suất sau đầu t.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
- Chủ đầu t phải lập và gửi đầy đủ hồ sơ đến Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Hồ sơ gồm:
+ Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu t (Theo mẫu do Quỹ Hỗ trợ
phát triển quy định).
+ Quyết định đầu t hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Hợp đồng tín dụng ký giữa chủ đầu t và tổ chức tín dụng cho vay
vốn.
- Biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng hoặc chứng từ gốc trả nợ
trong năm.
3. Mức hỗ trợ l i suất sau đầu tã
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu t đợc quy định tại điều 28 Nghị định số
43/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc và đợc cụ thể hoá trong quyết định số 14/2000/QĐ-HĐQL
ngày 2/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển về việc ban
hành tạm thời quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu t. Theo đó mức hỗ trợ đợc
tính nh sau:
-Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho cả dự án:
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho cả dự án đợc xác định một lần căn
cứ vào tổng số vốn đã vay đầu t của các tổ chức tín dụng và mức lãi suất
vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đợc tính tại thời điểm vay

vốn và ổn định trong suốt thời hạn vay vốn (theo quy định của Nghị địng
43/1999/NĐ-CP, mức lãi suất tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là 9%/
năm và khi lãi suất thị trờng tăng giảm 10% Thủ tớng Chính phủ sẽ quyết
định thay đổi lãi suất cho vay) đợc xác định nh sau:
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu t hàng năm:
Mức hỗ thợ lãi suất sau đầu t hàng đợc tính trên cơ sở số nợ gốc chủ
đầu t trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký và đợc xác
định nh sau:
4.Trình tự lập và thông báo kế hoạch hỗ trợ l i suất sau đầu tã :
Kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu t là một bộ phận của kế hoạh tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đợc Thủ tớng chính phủ quyết định giao
hàng năm cho Quỹ Hỗ trợ phát triển về nguồn vốn, tổng mức vốn hỗ trợ lãi
suất sau đầu t theo cơ cấu ngành, lĩnh vực vụng kinh tế.
Trình tự lập và thông báo kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu t nh sau:

Lập kế hoạch: Hàng năm vào thời gian lập dự toán Ngân sách
Nhà nớc, căn cứ vào tiến độ hoàn thành dự án, hợp đồng tín dụng đã ký
giữa chủ đầu t và tổ chức tín dụng cho vay vốn, hợp đồng hỗ trợ lãi suất
sau đầu t đã ký giữa Quỹ hỗ trợ phát triển với chủ đầu t, văn bản hớng dẫn
lập kế hoạch của Nhà nớc, chủ đầu t lập kế hoạch vốn hỗ trợ lãi suất sau
đầu t gửi Bộ, Cơ quan ngang Bộ, các Tổng công ty Nhà nớc, Uỷ ban nhân
dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
24

Mức hỗ trợ lãi
suất sau đầu t
hàng năm của
dự án
=
Số nợ gốc đã
trả trong năm
x
50% mức lãi suất
vay vốn tín dụng
đầu t phát triển
của Nhà nớc
Mức hỗ trợ lãi
suất sau đầu t
cho dự án
=
Tổng số vốn đã
vay đầu t của tổ
chức tín dụng
x
50% mức lãi suất
vay vốn tín dụng đầu
t phát triển của Nhà
nớc
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng -Tài chính
----------------------------------------------------------------------------------------
Đầu tháng 9 hàng năm, các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố và
các tổ chức có liên quan tổng hợp kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản bằng
vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc thuộc phạm vi quản lý trong đó
có kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu t có chia ra theo cơ cấu ngành, lĩnh vực,

vùng gửi Bộ Kế hoạch và đầu t, Bộ Tài chính và Quỹ hỗ trợ phát triển.

Thông báo kế hoạch:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thủ tớng chính phủ quyết định
giao kế hoạch tín dụng đầu t phát triển cho Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ sẽ
thông báo bằng văn bản kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các Bộ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh thành phố và các tổ chức có liên quan
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đợc thông báo của Quỹ, các
Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố và các tổ chức có liên quan phải đăng
ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu t với Quỹ (danh mục dự án và mức hỗ
trợ lãi suất sau đầu t của từng dự án). Việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch
năm đợc thực hiện vào quý 3 năm đó.
5. Cấp vốn và quyết toán vốn hỗ trợ l i suất sau đầu tã
Việc cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu t đợc thực hiện một năm một
lần vào cuối năm trên cơ sở số nợ gốc chủ đầu t đã trả cho tổ chức tín
dụng. Để đợc cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu t, chủ đầu t phải trình cho
Quỹ hỗ trợ phát triển hồ sơ cấp vốn gồm: Biên bản kiểm nghiệm thu bàn
giao công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đa vào sử dụng, khế
ớc nhận nợ có xác định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, chứng từ gốc
trả nợ trong năm của chủ đầu t cho tổ chức tín dụng cho vay vốn.
.
6. Tính u việt của chính sách hỗ trợ l i suất sau đầu tã so với
các hình thức hỗ trợ đầu t khác.
Hỗ trợ lãi suất sau đầu t là một hình thức hỗ trợ đầu t đã đợc ứng
dụng từ rất lâu ở nhiều nớc trên thế giới để hỗ trợ cho các dự án đầu t phát
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đào Quốc Quyền Lớp Tài chính công 40
25

×