Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.16 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp PGS. TS. Vũ Duy Hào
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.........................................................................................................................2
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM............................................................2
1.1.1.Hoạt động cơ bản của NHTM...................................................................................2
1.1.2.Hoạt động tín dụng của NHTM...............................................................................8
1.2. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM.............................................13
1.2.1. Khái niệm...............................................................................................................13
1.2.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn......................................................................13
1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM..........................17
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn...17
1.3.1.2. Khái niệm........................................................................................................17
1.3.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng.............................................17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn .................................18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn.22
1.4.1. Nhân tố chủ quan....................................................................................................22
1.4.1.1. Chính sách tín dụng ........................................................................................22
1.4.1.2. Quy trình tín dụng trung và dài hạn................................................................22
1.4.1.3. Trình độ và phẩm chất của cán bộ tín dụng...................................................23
1.4.1.4. Công nghệ ngân hàng......................................................................................24
1.4.1.5. Thông tin tín dụng...........................................................................................24
1.4.1.6. Công tác huy động vốn ..................................................................................24
1.4.1.7. Công tác quản trị và điều hành.......................................................................25
1.4.2. Nhân tố khách quan................................................................................................25
1.4.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng...............................................................25
1.4.2.2. Môi trường kinh tế..........................................................................................26
1.4.2.3. Môi trường pháp lí..........................................................................................26


1.4.2.4. Môi trường tự nhiên........................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ........................................................................................27
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI....................................................................................27
2.1. Tổng quan về chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội..27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................27
* Thời kì 1957-1981.........................................................................................................28
* Thời kì 1982-1989.........................................................................................................28
* Thời kì 1990-nay...........................................................................................................28
2.1.2. Mô hình tổ chức.....................................................................................................30
Chuyên đề tốt nghiệp PGS. TS. Vũ Duy Hào
2.1.3. Một số hoạt động chủ yếu tại chi nhánh................................................................31
2.1.3.1. Dịch vụ tiền gửi...............................................................................................31
2.1.3.2. Dịch vụ tín dụng, bảo lãnh..............................................................................31
2.1.3.3. Dịch vụ trung gian...........................................................................................31
2.1.3.4. Các dịch vụ khác.............................................................................................32
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Nội 3 năm gần đây............................................................................................................32
2.1.4.1. Huy động vốn..................................................................................................32
2.1.4.2. Sử dụng vốn....................................................................................................35
2.2. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Đầu
tư và phát triển Hà Nội .............................................................................37
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh.............................37
2.2.2. Quy trình tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh......................................................39
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội...................................................42
2.3.1.Tình hình huy động vốn trung dài hạn ...................................................................42
2.3.2. Tình hình cho vay trung dài hạn............................................................................42
2.3.3. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn.......................................................................44
2.3.4. Dư nợ có tài sản đảm bảo......................................................................................45

2.3.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung dài hạn......................................................46
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội.......................................47
2.4.1. Thành tựu ...............................................................................................................47
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................48
2.4.2.1. Hạn chế............................................................................................................48
2.4.2.2. Nguyên nhân...................................................................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ................................................51
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ..........................................................51
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI..........................................................51
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội............................................................52
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội.......................................53
3.2.1. Giải pháp nguồn vốn tín dụng trung dài hạn.........................................................53
3.2.2.Nâng cao trình độ quán lý, quản trị ngân hàng.......................................................53
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức cho vay ......................................................................54
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng nhắm hạn chế
rủi ro tín dụng...................................................................................................................55
3.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.................................................................55
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc sử dụng tín dụng........................56
Chuyên đề tốt nghiệp PGS. TS. Vũ Duy Hào
3.2.7. Chính sách tín dụng................................................................................................57
3.2.8. Giải pháp về nhân sự..............................................................................................59
3.2.9. Tăng cường công tác tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tăng khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng.........................................................................60
3.2.10. Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng.............................................60
3.2.11. Các giải pháp hạn chế nợ quá hạn.......................................................................61
3.2.12. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng......................................................62
3.3. Kiến nghị .............................................................................................63

3.3.1. Đối với Chính phủ..................................................................................................63
3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước..................................................................................63
3.3.3. Đối với các bộ, ngành liên quan............................................................................65
KẾT LUẬN..............................................................................................................................66
Chuyên đề tốt nghiệp PGS. TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM : ngân hàng thương mại
2. NHNN : ngân hàng nhà nước
3. TDH : trung dài hạn
4. NHĐT&PT HN : ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp PGS. TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại
Bảng 2. Bảng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Bảng 3. Bảng số liệu tình hình huy động vốn 3 năm gần đây ( 2005-2007)
Bảng 4. Bảng tình hình huy động vốn quy đổi theo tổng số tiền huy động
Bảng 5.Bảng số liệu tình hình sử dụng vốn 3 năm gần đây (2005-2007)
Bảng 6. Bảng tình hình sử dụng vốn theo tỷ lệ
Bảng 7. Tình hình huy động vốn trung dài hạn của NHĐT&PT HN
Bảng 8. Tình hình cho vay trung dài hạn của NHĐT&PT HN
Bảng 9 .Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo loại tiền
Bảng 10. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của NHĐT&PT HN
Bảng 11. Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo của NHĐT&PT HN
Bảng 12. Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng trung dài hạn
Biểu đồ 1.Cơ cấu vốn huy động trong 3 năm gần đây ( 2005-2007)
Biểu đồ 2.Cơ cấu sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2005-2007)
Biểu đồ 3. Tình hình cho vay trung dài hạn của NHĐT&PT HN
Biểu đồ 4. Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của xã hội, hệ thống các ngân hàng thương mại
cũng ngày càng phát triển và là nhân tố không thế thiếu trong nền kinh tế thị
trường. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu các hoạt động của hệ thống ngân
hàng là rất quan trọng. Một trong những hoạt động cơ bản của NHTM là hoạt
động tín dụng. Trong đó, tín dụng trung dài hạn là hoạt động đem lại lợi
nhuận cao song rủi ro lại rất lớn. Vì vậy, chất lượng của khoản tín dụng này
luôn được đặt lên hàng đầu.
Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Nội, em càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của chất lượng tín dụng trung
dài hạn và mong muốn đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín
dụng, em xin chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội” .
Chuyên đề bao gồm những nội dung sau:
- Chương 1: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội
1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô của Chính phủ, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy, nó bảo đảm cho
nền kinh tế vận hành một cách nhịp nhàng, hữu hiệu.
Sự ra đời của NHTM gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa.

Do đó chúng có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau. Nền kinh tế phát triển đòi hỏi
sự phát triển của hệ thống ngân hàng và ngược lại, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng là động lực thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế. Để đánh giá sự phát
triển của một quốc gia, người ta có thể đánh giá thông qua sự phát triển của
hệ thống ngân hàng của quốc gia đó.
Có nhiều cách định nghĩa về ngân hàng. Ta có thể nghiên cứu ngân
hàng theo các khía cạnh khác nhau như theo chức năng, theo các dịch vụ hay
vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế:
 Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp,
ta có thể định nghĩa “ Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
2
 Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác
định: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
 Luật Các tổ chức tín dụng lại định nghĩa ngân hàng dựa trên họat động chủ
yếu “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2.Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM có các hoạt động cơ bản sau: huy động vốn, sử dụng vốn và các
hoạt động khác
a/Huy động vốn
Nghiệp vụ này tạo ra các nguồn tiền để phục vụ cho các hoạt động của
NHTM.
Vốn của NHTM bao gồm:

 Vốn chủ sở hữu
Để có thể thành lập ngân hàng, các chủ ngân hàng phải có một nguồn
vốn ban đầu nhất định (theo quy định của pháp luật). Đây là loại vốn có thể
được sử dụng lâu dài, hình thành nên tài sản cố định cho ngân hàng. Vốn chủ
sở hữu bao gồm:
 Nguốn vốn hình thành ban đầu: đây là loại vốn được hình thành tùy theo
tính chất của mỗi loại hình ngân hàng. Vốn có thể do nhà nước cấp cho
ngân hàng đối với NHTM nhà nước, có thể do các cổ đông đóng góp đối
3
với NHTM cổ phần, có thể là vốn góp của các bên liên doanh đối với
NHTM liên doanh, có thể là vốn tự có của tư nhân đối với NHTM tư nhân.
Bảng 1. Mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại
STT Loại hình ngân hàng Mức vốn pháp định
2008 2010
1 NHTM Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
2 NHTM cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
3 NH liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
4 NH 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
5 Chi nhánh NH nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD
(Ban hành kèm theo nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của chính
phủ)
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động của mình, các ngân hàng có thể tiếp tục gia
tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều cách khác nhau, bao gồm nguồn từ lợi nhuận
không chia, các quỹ (quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư,
quỹ khen thưởng…), nguồn vay nợ có thể được chuyển đổi thành cổ phần.
 Vốn nợ
 Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Ngân hàng

có thể huy động tiền gửi từ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ…
Các loại tiền gửi trong ngân hàng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì
hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và
tiền gửi của ngân hàng khác
 Tiền vay và các nghiệp vụ đi vay của NHTM
Ngoài nguồn có được do huy động, trong những trường hợp cần thiết,
các ngân hàng còn có thể đi vay. Khi các NHTM thiếu vốn hoặc gặp khó khăn
4
trong thanh toán có thể vay của NHNN. NHTM còn vay NHNN trong trường
hợp thiếu hụt dự trữ. Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu hay tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Ngoài ra, các ngân hàng có thể vay
mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng. Các ngân hàng có mức dự trữ vượt yêu cầu do huy động được nhiều
hay cho vay ít có thể cho các ngân hàng khác vay để kiếm lời. Các ngân hàng
đang gặp khó khăn trong thanh toán có thể vay của các ngân hàng này. Hiện
nay các ngân hàng đều tham gia vào thị trường liên ngân hàng, do đó việc vay
mượn lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng là rất đơn giản. Bên cạnh đó, NHTM
còn có thể phát hành các giấy nợ ( kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu) trên thị
trường vốn. Các khoản vay trên thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Việc vay trên thị trường vốn phụ thuộc
nhiều vào uy tín của ngân hàng ( thông thường không cần đảm bảo).Ngoài ra,
những ngân hàng trả mức lãi suất cao cũng có thể vay được nhiều. Nghiệp vụ
vay nợ trên thị trường này khá phức tạp. Các ngân hàng phải nghiên cứu kĩ thị
trường để đưa ra các quyết định về quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay
mượn thích hợp…
 Vốn nợ khác
Bao gồm nguồn ủy thác, nguốn trong thanh toán, các nguồn khác
- Tiền ủy thác: Các ngân hàng thực hiện dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
- Tiền trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như

séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C,…
- Tiền khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
b. Sử dụng vốn
 Nghiệp vụ ngân quỹ
5
Các ngân hàng đều phải giữ lại một phần trong số vốn mà họ thu được,
bao gồm: tiền mặt trong két, tiền dự trữ bắt buộc, tiền dự trữ vượt mức là số
tiền dự trữ ngoài dự trữ bắt buộc, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trung
ương và ngân hàng đại lí.
Bảng 2. Bảng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Loại hình tổ chức tín dụng Tiền gửi dự trữ bắt buộc đối
với tiền gửi không kì hạn và
có kì hạn dưới 12 tháng
bằng VNĐ( trên tổng số dư
tiền gửi phải dự trữ bắt buộc
Tiền gửi dự trữ bắt buộc đối
với tiền gửi từ 12 tháng trở
lên bằng VNĐ (trên tổng số
dư tiền gửi phải dự trữ bắt
buộc)
- NHTM nhà nước
- NHTM cổ phần đô thị -
NH liên doanh
- Chi nhánh NH nước ngoài
- Công ty tài chính
- Công ty cho thuê tài chính
11%
11%
11%
11%

11%
5%
5%
5%
5%
5%
5%
- NH nông nghiệp & phát
triển nông thôn
- NHTM cổ phần nông thôn
- Qũy tín dụng nhân dân
trung ương
- NH hợp tác
10%
10%
10%
10%
4%
4%
4%
4%
(Theo quyết định 187/ QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các
tổ chức tín dụng)
 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Ngân hàng
cấp tín dụng cho khách hàng sau đó thu hồi gốc và lãi theo định kì. Ngân
hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
6
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

NHTM tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa
các khâu thẩm định, và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát quá trình vay
vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Để thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM phải trải qua một quy trình
phân tích trước khi cấp tín dụng khá phức tạp bao gồm đánh giá tài sản của
khách hàng, đánh giá các khoản nợ, các điều kiện kinh tế…Sau khi hoàn tất
bước này mới tiến hành xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. NHTM có
quyền xử lí tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng, tài sản của người bảo
lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ
 Hoạt động đầu tư
NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần
các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định
của pháp luật. Mức góp vốn, mua cổ phần của NHTM trong một doanh
nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của NHTM trong tất cả các doanh
nghiệp không được vượt quá mức tố đa theo quy định của NHNN. Trong các
hình thức đầu tư thì đầu tư vào chứng khoán là khá phổ biến. NHTM nắm giữ
chứng khoán vì chúng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và có thể bán đi để
gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Nghiệp vụ đầu tư giúp ngân hàng đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, đồng thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động.
c. Các hoạt động khác
NHTM thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của khách hàng, bao
gồm:
- Nghiệp vụ thanh toán: NHTM nắm giữ 1 lượng không nhỏ các khoản tiền
7
gửi thanh toán của khách hàng, do vậy đương nhiên NHTM là một trung gian
thanh toán nhanh chóng, thuận tiện của khách hàng. NHTM cung cấp các dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt dưới nhiều hình thức như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…
- Nghiệp vụ thu hộ: ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền

- Nghiệp vụ thương mại: ngân hàng mua hộ hay bán hộ khách hàng (chủ yếu
là chứng khoán)
- NHTM được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lí trong các lĩnh vực liên
quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lí tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân
- NHTM cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng.
- NHTM thực hiện kinh doanh các loại ngoại tê
- …
1.1.2.Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
* Khái niệm tín dụng: tín dụng có nghĩa là sự tin tưởng , tín nhiệm
 Trong từ điển Tiếng Việt, tín dụng được định nghĩa là sự vay mượn vật tư,
tiền mặt, hàng hoá
 Theo C.Mac: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu
hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
* Đặc điểm:
 Người cho vay chuyển giao một lượng tài sản hay hàng hóa do mình sở
hữu cho người đi vay được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định
 Có thời hạn tín dụng được thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay
 Người cho vay được nhận 1 phần thu nhập dưới hình thức tiền lãi
8
* Các hình thức tín dụng cơ bản trong nền kinh tế:
 Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh
doanh được thực hiện phổ biến dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
 Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế
 Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức, cá
nhân trên thị trường vốn
* Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
bên kia là các chủ thể khác trong nền kinh tế. Theo Luật các Tổ chức tín dụng
thì Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ khác.
Tín dụng là quan hệ giữa hai chủ thể
- Ngân hàng: chuyển giao tiền (tài sản) cho khách hàng
- Khách hàng: nhận tiền (tài sản) và cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa
thuận
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
* Đặc điểm
 Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu dưới hình thức tiền tệ
 Nguồn cho vay chủ yếu là vốn huy động được chứ không hoàn toàn là vốn
chủ sở hữu
 Tín dụng ngân hàng đáp ứng tối đa nhu cầu về vốn trong nền kinh tế vì nó
có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều
hình thức và khối lượng lớn
 Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay đa dạng (ngắn hạn, trung hạn, dài
9
hạn)
* Phân loại : Có nhiều cách khác nhau để phân loại tín dụng
 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
 Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu được hình thành trong qúa trình
mua bán hàng hóa. Chiết khấu thương phiếu là việc khách hàng chuyển
nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận
một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và
hoa hồng. Nghiệp vụ này được coi là đơn giản, nó dựa trên sự tín nhiệm
giữa ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, NHTM có thể tái chiết khấu
thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp
 Cho vay

- Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội ( vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối với khách hàng không
có nhu cầu vay thường xuyên. Theo từng kì hạn trong hợp đồng, ngân
hàng sẽ thu gốc và lãi. Nghiệp vụ này tương đối đơn giản, tiền cho vay
dựa vào tài sản đảm bảo
- Cho vay theo hạn mức: ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình
sản xuất kinh doanh
- Cho vay luân chuyển : Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Vì vậy cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kĩ
kế hoạch lưu chuyển của hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời
gian tới
- Cho vay trả góp: ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
10
trong thời hạn tín dụng. Cho vay trả góp thường áp dụng với những khoản
vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền. Ngân hàng
thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Cho vay trả góp có độ rủi ro cao nên thường thế chấp bằng tài sản
mua trả góp. Cũng chính vì vậy mà lãi suất của cho vay trả góp là lãi suât
cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua trung gian. Ngân hàng
cho vay thông qua các tổ, đội, nhóm, hội… Các tổ chức này thường liên kết
các thành viên theo mục đích riêng song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau. Bên
cạnh đó, ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản
phẩm đầu vào của quá trình sản xuất
 Cho thuê tài sản: NHTM mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để
cho khách hàng thuê. Ngân hàng có thể thu hồi hoặc bán tài sản thuê khi

khách hàng không trả được nợ. Cho thuê tài sản đáp ứng nhu cầu thuê
trong thời gian dài và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp
đồng thuê.
 Bảo lãnh( tái bảo lãnh): Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức
thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên
bảo lãnh
 Phân loại theo thời gian
 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng ngắn
hạn tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của
Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở
11
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn
 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: được cấp cho doanh nghiệp để
họ tiến hành sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dùng: được cấp cho cá nhân để phục vụ tiêu dùng. Loại này
thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, thiết bị gia đình…. Tín
dụng tiêu dùng đang ngày càng có xu hướng tăng lên.
 Phân loại theo tính chất bảo đảm của các khoản vay
 Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà nếu muốn được cấp phải có tài
sản đảm bảo. Các nghiệp vụ đảm bảo như cầm cố, thế chấp, chiết khấu,
bảo lãnh
 Tín dụng không có bảo đảm: là hình thức tín dụng mà các khoản vay phát
ra không cần tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại tín dụng này

thường áp dụng đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và
sòng phẳng với ngân hàng.
* Lãi suất tín dụng: là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu được với số vốn vay
phát ra trong một thời kì nhất định. Lãi suất tín dụng bao gồm:
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho NHTM và các
tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất
- Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và lãi suất cao nhất trong
một khung lãi suất nào đó mà NHNN ấn định cho các NHTM hoặc do NHTM
quy định trong hệ thống của nó nhằm thống nhất các hoạt động tín dụng trong
tòan bộ nền kinh tế
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn mà NHNN dành cho các
NHTM, trong trường hợp cấp vốn thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu thương
12
phiếu và giấy tờ có giá
- Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực: lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà người
cho vay được hưởng , không tính đến sự biến động của giá trị tiền tệ, nó được
xác định cho một kì hạn gửi hoặc cho vay , thể hiện trên quy ước giấy tờ được
thỏa thuận trước. Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã loại trừ biến động của
giá trị tiền tệ như lạm phát hoặc lên giá tiền tệ, lãi suất thực = lãi suất danh
nghĩa – tỷ lệ lạm phát.
* Rủi ro tín dụng: là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả
được hoặc lãi , hoặc gốc hay cả lãi và gốc đầy đủ và đúng hạn. Nhìn chung,
ngân hàng cho vay khi thấy an tòan. Tuy nhiên , không một nhà kinh doanh
ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Do vậy,
trên quan điểm quản lí toàn bộ ngân hàng , rủi ro tín dụng là không thể tránh
khỏi, là khách quan. Rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược
hoạt động của ngân hàng.
1.2. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng trung và dài hạn là việc ngân hàng hay các tổ chức tín dụng

khác cho các tổ chức, cá nhân vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh, dịch vụ và đời sống
Các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm là tín dụng trung hạn
Các khoản vay có thời hạn trên 5 năm là tín dụng dài hạn
1.2.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn
* Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
 Vốn cấp cho những khoản tín dụng này thường rất lớn, thời hạn tín dụng
dài, do đó thời gian thu hồi vốn lâu
 Rủi ro cao : tín dụng trung dài hạn có thời hạn dài, lại có thể được dùng để
13
tài trợ cho những dự án chưa từng có. Trong thời gian đó, có thể xảy ra
nhiều biến cố như thiên tai, hay dự án chưa đi vào vận hành đã lạc hậu,
không thu hồi được vốn, nên những khoản tín dụng trung dài hạn thường
có độ rủi ro rất cao.
 Lợi nhuận của khoản tín dụng này tương đối cao: do có độ rủi ro lớn, nên
các khoản vay này thường có lãi suất cao, do đó đem lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
* Phân loại: Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng, tín dụng trung dài hạn có
thể được chia thành:
- Cho vay trả góp: theo hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng được
trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Số tiền mỗi lần trả được
tính sao cho phù hợp với khả năng trả nợ sau thuế của dự án , hoặc từ thu
nhập hàng kì của người tiêu dùng.
- Tín dụng thuê- mua: NHTM mua tài sản mà khách hàng cần thuê để cho
khách hàng thuê. Sau khi hết thời hạn tín dụng, khách hàng có thể mua lại tài
sản, hoặc ngân hàng có thể lấy lại tài sản cho thuê tiếp.
- Nghiệp vụ mua trái phiếu: Các ngân hàng mua trái phiếu trung và dài hạn
doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và
tính thanh khoản của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính của
doanh nghiệp… cần phải được tính toán kĩ trước khi mua trái phiếu.

- Cho vay theo các dự án: khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài
sản cố định nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Khách
hàng khi vay ngân hàng, phải có phương án cụ thể bao gồm mục đích, kế
hoạch đầu tư, kế hoạch trả nợ, …
- Cho vay đối với người tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các
hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Ngân hàng cho vay đối
với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền
14
như nhà cửa, phương tiện vận chuyển…
* Vai trò của tín dụng trung dài hạn
 Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn
để mua sắm trang thiết bị, xây dựng cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, để tồn tại và
phát triển, doanh nghiệp cần phải chú trọng mở rộng sản xuất, đổi mới và
cải tiến máy móc và quy trình hoạt động. Do vậy, nhu cầu vốn trung và dài
hạn là rất lớn. Để có được nguồn vốn này, ngoài các nguồn như tự tích lũy
bằng lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, các doanh
nghiệp có thể tìm đến nguồn vốn vay của ngân hàng. Với nguồn vốn này,
doanh nghiệp có thể có được số vốn cần thiết trong thời gian ngắn lại
không ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông so với việc lấy vốn từ lợi
nhuận. Hơn nữa, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng phát
hành giấy nợ để thu hút vốn.Mặt khác, nguồn vốn trung dài hạn của ngân
hàng có sự linh hoạt về kì hạn nợ, doanh nghiệp có thể vay vốn với các kì
hạn phù hợp với chu kì sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Thêm
nữa, nguồn vốn ngân hàng còn có thể điều chỉnh kì hạn nợ. Khi ngân hàng
làm ăn thuận lợi, có thể trả gốc và lãi trước hạn, còn nếu gặp khó khăn,
ngân hàng xét thấy doanh nghiệp đã cố gắng khắc phục và là khách hàng
có uy tín của mình , thì ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách hàng.
Ngoài những thuận lợi trên, tín dụng ngân hàng cũng tồn tại một số hạn
chế như thủ tục vay vốn còn phức tạp, chi phí của nguồn vốn này khá cao, lại

còn chịu sự kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng về việc sử dụng vốn vay có
đúng mục đích hay không?
Nhìn chung, nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng vẫn được các
doanh nghiệp sử dụng nhiều khi cần thiết.
15
 Đối với nền kinh tế: Nhà nước vay trung dài hạn để đầu tư phát triển. Vai
trò của tín dụng trung dài hạn trong sự phát triển kinh tế đất nước là rất
quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Nguồn vốn này được dùng
để xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng cho sự phát triển kinh tế.
Nước ta còn nghèo, nhiều vùng còn thô sơ lạc hậu, do vậy rất cần sự quan
tâm, hỗ trợ của Đảng và Nhà nước. Ngoài ngân sách nhà nước, Chính phủ
còn nhờ tới những nguồn tiền trung và dài hạn này. Bên cạnh đó, sự cung
ứng tiền cho các doanh nghiệp phát triển cũng chính là tạo sự phát triển
cho nền kinh tế.
Ngày nay, trong quá trình toàn cầu hoá, quan hệ quốc tế ngày càng
tăng, các quốc gia phát triển đều có sự hỗ trợ cho các nước đang phát triển
những nguồn vốn dài hạn, có lãi suất rất thấp. Điều này cũng thúc đẩy cho sự
phát triển kinh tế những nước này.
 Đối với ngân hàng: Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất trong ngân
hàng. Tín dụng trung dài hạn là khoản tín dụng có lãi suất cao, do vậy ,lợi
nhuận của nó là rất lớn. Mặc dù các khoản cho vay trung dài hạn có độ rủi
ro cao, song, đây vẫn là một hoạt động không thể thiếu trong nghiệp vụ
cấp tín dụng của ngân hàng. Các NHTM cấp tín dụng trung dài hạn cho
các dự án của nhà nước hay các dự án tài trợ cho tài sản cố định của doanh
nghiệp hay cho vay tiêu dùng. Các khoản cho vay này có lãi suất tương đối
cao.
16
1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn

1.3.1.2. Khái niệm
Chất lượng là một phạm trù rất rộng. Muốn tồn tại và phát triển, bất kì
doanh nghiệp nào cũng phải chú trọng đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
mà họ cung cấp.Chất lượng cũng rất quan trọng đối với người tiêu dùng. Xã
hội ngày càng phát triển thì họ càng quan tâm nhiều đến chất lượng của
những gì mà họ phải bỏ tiền ra để sử dụng.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, do vậy, ngân hàng rất quan tâm
tới chất lượng của những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mà đặc biệt là chất
lượng của tín dụng- một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho
ngân hàng. Vậy chất lượng tín dụng là gì?
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các
khoản tín dụng của ngân hàng thương mại. Các khoản tín dụng có chất lượng
khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền
lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có
thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là
ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của những
khoản tín dụng trung và dài hạn
1.3.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự quan tâm chung của người đi vay, người cho
vay, của các cơ quan quản lí Nhà nước do tác động của nó tới nền kinh tế.
Trên góc độ của người đi vay, vốn tín dụng phải góp phần mở rộng và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao doanh thu của doanh
17
nghiệp. Còn đối với người cho vay là các ngân hàng, vốn tín dụng phải tác
động tới quá trình sản xuất kinh doanh của xã hội. Mặt khác, nó phải được thu
hồi đầy đủ cả vốn và lãi mới đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bất kì nền
kinh tế nào cũng cần có sự tham gia của vốn tín dụng, do đó, tác động của nó
tới nền kinh tế là rất lớn. Nếu chất lượng tín dụng tốt, sẽ có tác động tốt tới
nền kinh tế, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế lớn. Nhưng người lại, với những

khoản tín dụng không an toàn, gây mất vốn cho ngân hàng, cũng chính là mất
vốn của nền kinh tế, sẽ gây ra những ảnh hưởng rất xấu cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng của NHTM chứa đựng sự rủi ro rất lớn. Khi rủi ro
xảy ra, nó có thể gây ra sự mất khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó dẫn
đến sự phá sản hay sụp đổ của hệ thống ngân hàng. Điều này gây ảnh hưởng
lớn tới nền kinh tế. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng phải trở thành sự quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng vì mục tiêu an toàn vốn, tồn tại và phát triển
trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
 Dư nợ tín dụng TDH

Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
18
Tỷ lệ dư nợ tín dụng TDH =
Dư nợ tín dụng TDH
Tổng dư nợ tín dụng
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Nợ quá hạn trung dài hạn là khoản nợ trung dài hạn mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài
hạn. Nếu tỉ lệ này thấp biểu hiện chất lượng tín dụng và độ an toàn của ngân
hàng cao và ngược lại.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện
phân loại nợ như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ
chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), bao gồm:

• Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu
lại
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
• Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
19
Nợ quá hạn TDH
Tổng dư nợ TDH
x 100%

×