A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan
Trước tình hình mới của đất nước ta đang từng ngày đổi mới và phát triển
mạnh mẽ đặc biệt là trong cuộc sống cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Địi hỏi xã
hội phải có những thế hệ người lao động mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, có
trình độ nhận thức cao. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách đó của xã hội thì việc giáo
dục con người phát triển tồn diện trên 5 mặt "Đức, trí, lao, thể, mĩ" là mục tiêu
hàng đầu. Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) là một yêu cầu quan
trọng trong đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó Tin học đóng một vai trị
khơng nhỏ trong sự nghiệp giáo dục lớn lao ấy.
Tin học không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức
cần thiết, mà còn tập cho học sinh làm quen với cách tư duy khoa học, rèn
luyện kỹ năng liên hệ kiến thức với thực tế và ngược lại. Giúp cho các em có
được những phẩm chất và năng lực cần thiết, thích ứng với cuộc sống. Hình
thành ở các em có thái độ khám phá, tìm tịi thực tế. Từ đó vận dụng các tri
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống xung quanh gần gũi với các em.
2. Lý do chủ quan
Theo tôi đa số các em học sinh chưa biết vận dụng kỹ năng sống của mình
qua các bài học mà thầy cô đã hướng dẫn trên lớp. Điều này đưa đến sự nhàm
chán và mau lãng quên khi các em tiếp cận những kiến thức đã học. Vì thế,
chưa thực sự lơi cuốn các em hứng thú khi đến với môn Tin học. Cho nên đa số
các em chưa hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Bản thân tôi là giáo viên trực
tiếp dạy lớp, tôi rất băn khoăn, trăn trở làm thế nào để giúp các em nắm bắt
được bài học một cách vui tươi, nhẹ nhàng, thoải mái với biết bao điều lý thú
1
gần gũi với cuộc sống chung quanh các em.
Tin học là môn học tự chọn, được đưa vào giảng dạy trong các trường tiểu học
ở các khối ba, bốn và lớp năm. Từ những học sinh chưa biết gì về máy tính: các
em chưa biết bộ phận nào là phần thân máy, chưa biết màn hình dùng để làm gì,
cũng nhưng chẳng biết điều khiển máy tính như thế nào, … Đến khi hồn thành
chương trình tiểu học, các em có thể dùng máy tính để soạn thảo văn bản, vẽ
tranh, biết sử dụng phần mềm “Learning Math” trên máy tính để học tốn, ….
Hiện nay ngành giáo dục chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về mơn học này.
Sách giáo khoa chỉ mang tính chất định hướng chung, chưa thể hiện rõ tiến trình
tiết dạy như các mơn học khác. Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục học sinh đối với môn tự chọn là rất cần thiết trong quá trình giảng dạy
theo chủ trương của ngành Giáo dục. Là giáo viên phụ trách mơn tin học, tơi thấy
mình cần phải vận dụng đổi mới phương pháp dạy học theo từng nội dung mang
tính đặc thù của bộ môn. Qua thời gian giảng dạy tiếp xúc với học sinh và đồng
nghiệp đã giúp tôi tích lũy được kinh nghiệm giảng dạy ngày càng đạt hiệu quả
cao. Đây là cơ hội thuận lợi nhằm góp phần tạo điều kiện cho các em học thực
hành tốt hơn . Chính vì thế, tơi đã tập trung nghiêm cứu đề tài: “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng giờ thực hành môn Tin học ở trường tiểu học”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dạy Tin học, đặc biệt là kỹ năng thực hành trên máy tính của học sinh
hiện nay giáo viên cần phải có những cách tiếp cận mới, tạo một khơng khí học
tập nhẹ nhàng, vui tươi, tránh cho học sinh cách học vẹt, căng thẳng. Loại bỏ
cách dạy học áp đặt, bắt học sinh tư duy một chiều và cứng nhắc. Nhằm tạo điều
kiện cho học sinh tự khám phá, nêu nhận xét, vận dụng và thực hành ứng dụng
lý thuyết vào thực hành tốt hơn.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng kế hoạch yêu cầu, mục tiêu của từng bài dạy trong chương trình
2
giúp các em học sinh có sự ham thích, say mê học hỏi, đạt hiệu quả trong tiết
dạy.
- Đúc kết kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy để rèn kĩ năng sống cho học
sinh đạt hiệu quả hơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài tơi thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: tập hợp lại các tài liệu nhằm tìm ra cơ sở lí luận
cũng như các đặc thù của bộ môn tin học, xác định mục tiêu của việc dạy tin học và yêu
cầu cần phải đạt được về kĩ năng học sinh qua từng tiết học.
- Phương pháp quan sát: nhằm đánh giá được kỹ năng thực hành của học
sinh, đánh giá mức độ tiếp thu để có biện pháp điều chỉnh hợp lí; phương pháp
này giáo viên thấy được những hạn chế của học sinh khi thực hành, giúp cho
các em có khả năng phân tích , từ đó tìm ra cách thể hiện tối ưu nhất.
- Phương pháp kiểm tra – đánh giá: kiểm tra sự tiếp thu của các em ở mức độ lí thuyết
và thực hành qua kĩ năng thực hành trên máy tính, sẽ đánh giá được khả năng vận dụng
lý thuyết và thực hành.
- Phương pháp thống kê: đánh giá lại mức độ tiếp thu của học sinh qua
từng giai đoạn để từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp ở giai đoạn
tiếp theo.
IV. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc “ Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giờ thực hành môn Tin học ở trường tiểu học ”. nhằm nâng cao kỹ
năng thực hành cho học sinh khối 3, 4, 5.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Vận dụng nhiều hình thức, phương pháp học tập để học sinh tự phát hiện
chiếm lĩnh tri thức.
3
- Sử dụng nhiều hình thức trị chơi học tập vui, hấp dẫn thu hút được học
sinh trong tiết học. Giúp học sinh tiếp thu bài học một cách nhẹ nhàng, thoải
mái thông qua việc: “ Học mà chơi, chơi mà học”.
- Giáo viên phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp giảng dạy trong cùng một tiết dạy.
- Ngoài việc thực hiện đúng mục tiêu bài dạy theo quy định, giáo viên tìm
hiểu thực tế gần gũi đời sống học sinh để liên hệ giúp học sinh có thêm vốn
kiến thức thực tế.
- Giáo viên ln tìm hiểu, học hỏi để bổ sung vào vốn kiến thức của mình.
Từ đó có thể gợi mở, hướng dẫn học sinh tiếp thu bài một cách sâu sắc và vận
dụng vào thực tế cuộc sống
4
B. PHẦN NỘI DUNG
I. LỊCH SỬ KINH NGHIỆM
Xã hội hiện nay đang trên đà phát triển công nghệ thông tin, việc đưa tin
học vào giảng dạy trong trường tiểu học là điều kiện phát huy cao độ vai trò
chủ động, sáng tạo tích cực nhận thức và hoạt động học tập tự nghiên cứu, trao
đổi, thảo luận, tranh luận, thực hành của học sinh sẽ giúp các em làm quen với
máy tính. Giúp các em có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng Tin học
trong học tập và đời sống hằng ngày. Giúp học sinh có khả năng sử dụng máy
tính điện tử phục vụ cho việc học những mơn học khác như: Học Tốn, Tiếng
Việt, học vẽ, nhạc,…. Các em cũng biết sử dụng máy tính để thỏa mãn nhu cầu
vui chơi giải trí lành mạnh. Tất cả các kiến thức đó các em được định hướng
tiếp thu thơng qua chương trình Tin học ở nhà trường.
- Thực hành trên máy tính là nội dung trọng tâm trong tiết học, phần lớn
các kiến thức truyền thụ cho học sinh được diễn đạt thông qua các bước thực
hành và thao tác cụ thể trên máy tính.
- Kiến thức môn học gắn liền với công nghệ, khoa học máy tính có sự thay
đổi rất nhanh. Cơng nghệ tin học mà cụ thể là máy tính cùng với các phần mềm
đang thay đổi từng ngày trong cuộc sống. Hầu như, trong mọi ngành, nghề đều
đang sử dụng máy tính và sẽ tiếp tục sử dụng trong tương lai. Với đặc thù này
địi hỏi giáo viên khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, tích lũy những
kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay. Từ nhận thức trên, phát
huy các ý tưởng sáng tạo trong hoạt động dạy – học, đặc biệt rèn kĩ năng vẽ
tranh trên máy tính cho các em học sinh thơng qua dạy môn Tin học.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở khoa học
- Đối với học sinh khối lớp 5: Học sinh biết khởi động/thốt phần mềm .
- Thơng qua những tiết học có thể hình thành những kĩ năng sống trong học
5
sinh. Các kĩ năng này dần dần trở thành thói quen được áp dụng trong đời sống
hằng ngày của các em. Các em lớp ba mới bắt đầu học Tin học là khởi đầu cho
sự nhận biết môn học mới các em cần phải được thầy cô giáo động viên khích
lệ nhiều, hướng dẫn nhiều hơn để tạo nền tảng cho năm học sau. Ở lứa tuổi
Tiểu học này các em rất nhạy bén về tình cảm và ham thích học hỏi, dễ dàng
tiếp thu và thực hiện tốt những điều thầy cơ giảng dạy. Vì vậy giáo viên phải
kết hợp “Học mà chơi, chơi mà học”.
Để động viên các em hứng thú trong giờ học, qua mỗi tiết dạy đều có tổng kết
khen thưởng kịp thời về sự nhiệt tình học tập cũng như sự tiến bộ của các em.
2. Cơ sở pháp lý:
- Chương trình tiểu học – Ban hành kèm theo quyết định số 43/2001/QĐBGDĐT ngày 09/11/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Trong chương III–
Chương trình các mơn học ở tiểu học: đã đề cập đến các môn học tự chọn).
- Quyết định 50/2003/QĐ-BGDĐT ngày 30/10/2003 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc Ban hành chương trình mơn Tiếng Anh và Tin học ở bậc tiểu học.
- Quyết định 30/2005/QĐ-BGDĐT ngày 30/9/2005 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc Ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. Kể
từ tháng 11/2009 áp dụng Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu
học.
- Công văn Số: 4987/ BGDĐT – CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ CNTT năm học 2012 – 2013.
- Sách giáo viên Tin học khối 3, 4, 5.
III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi
- Cơ sở vật chất tương đối đáp ứng yêu cầu việc dạy và học môn tin học.
Trường có 42 máy tính dành cho học sinh và một máy chủ dành cho giáo viên,
tất cả được nối mạng Lan thông với nhau.
- Đa phần phụ huynh đều đồng tình ủng hộ khi cho các em học mơn này.
6
- Học sinh rất ham thích học mơn tin học.
- Giáo viên được đào tạo chuẩn có chun mơn tâm huyết với nghề.
- Lãnh đạo và đồng nghiệp tạo mọi điều kiện thuận lợi, cũng như sẵn sàng
giúp đỡ các giáo viên trẻ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Bàn ghế ngồi học của các em đúng tầm vóc đúng qui cách, đủ ánh sáng.
- Đa số các em học sinh được học 2 buổi/ngày nên có thời gian nghĩ ngơi,
giúp các em có tinh thần thoải mái, học tốt môn Tin học. Trong các buổi học,
các em ngồi theo nhóm đơi cùng một bàn, có thể trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau
cùng học tốt, theo tin thần “Đôi bạn cùng tiến”, “Vượt khó học tốt”. Đây là
phương châm tơi đã đề ra đối với học sinh của mình.
2. Khó khăn
+ Thư viện trường thì có q ít tài liệu để tham khảo về môn Tin học.
+ Đường truyền mạng Lan trong phịng máy có đơi lúc khơng được ổn định
dẫn đến việc sử dụng phần mềm Netop School cho một số máy không thực
hiện được.
+ Do phương pháp Demonstrate nhiệm vụ của học sinh chỉ quan sát trên máy
của mình nên khơng thực hiện được 2 thao tác vừa quan sát vừa thực hành.
- Qua trao đổi với giáo viên trong tổ và các chị đồng nghiệp trường bạn, tơi
đã tìm hiểu được một số ngun nhân sau đây:
+ Đa số học sinh khơng có máy vi tính ở nhà nên phụ huynh không thể hỗ
trợ đến việc học của các em được chu đáo hơn.
+ Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều.
+ Trong tiết dạy giáo viên còn nặng về lý thuyết nên hạn chế trong phần
liên hệ thực tế và thực hành để khắc sâu kiến thức bài học cho học sinh.
3. Thực trạng học sinh học mơn Tin học
- Trước tình hình thực tế của xã hội nói chung và xuất phát từ thực tế học
7
sinh trường tiểu học nói riêng: mơn Tin học được coi là môn học phụ. Học
sinh thường học qua loa không chuyên sâu nên sự rèn luyện khả năng của học
sinh ngày càng bị mai một. Một bộ phận phụ huynh có quan điểm chưa đúng
đắn, thiếu quan tâm coi môn học này là môn phụ “học cũng được, không học
cũng được”. Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển
toàn diện của học sinh. Mặt khác điều kiện vật chất các thiết bị dạy học còn
thiếu thốn. Là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển toàn
diện của học sinh. Đặc biệt là các em thao tác trên máy tính, sử dụng các phần
mềm phần mềm chưa nhừng nhiễn và nhanh.
VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Các biện pháp thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài
1.1. Đối với học sinh
Do được phân công giảng dạy khối lớp ba, bốn và năm, nên ngay từ đầu
năm học, tôi nhanh chóng ổn định nề nếp các lớp do mình phụ trách, phân
nhóm theo khả năng của các em như sau:
Tơi tiếp tục tập trung bồi dưỡng những em khả năng thực hành cho các em,
đồng thời khảo sát những em cịn hạn chế để có biện pháp giúp đỡ các em thực
hành tốt hơn.
1.2. Đối với giáo viên:
* Lập kế hoạch bồi dưỡng
Cũng như các môn học khác, bồi dưỡng học sinh năng khiếu là một yêu
cầu bắt buộc hằng năm của một giáo viên. Việc bồi dưỡng này sẽ có được
những học sinh tài năng cho các hoạt động phong trào của trường cũng như
góp phần giúp các em có kiến thức cơ bản vận dụng vào thực tế cuộc sống. Để
việc bồi dưỡng học sinh đạt kết quả tốt cần phải có một kế hoạch phù hợp.
- Khi lập kế hoạch bồi dưỡng, tôi đã xác định: nội dung bồi dưỡng, thời
gian bồi dưỡng, danh sách học sinh năng khiếu.
8
2. Tiến hành thực hiện các biện pháp rèn kỹ năng thực hành cho học
sinh ở trường tiểu học.
2.1. Thiết kế giáo án phù hợp:
Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh là nội dung quan
trọng cần lưu ý, bởi việc này sẽ giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến
thức, kỹ năng, phương pháp, tiến trình một tiết dạy thực hành. Để thiết kế được
một bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, giáo viên tối thiểu cần làm
được những công việc sau:
Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng;
tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và những kiến
thức kỹ năng dành cho học sinh hoàn thành tốt môn học; tham khảo thêm tài liệu
để mở rộng, đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm tổng thể, giải thích
cho học sinh khi cần thiết.
Giáo viên cũng cần nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của
chương, của bài để thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh
và điều kiện dạy và học; đồng thời, hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học
với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
2.2. Điều hành tổ chức giờ dạy:
Điều quan trọng trong tiết thực hành là giáo viên phải tổ chức và điều
khiển các đối tượng học sinh trên lớp. Trong điều kiện cơ sở vật chất nhà trường
không đảm bảo 1 máy/1 học sinh, giáo viên nên chia nhóm thực hành.
Với việc chia nhóm, học sinh có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau, bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ thụ động tiếp thu từ giáo viên.
Để thực hành theo nhóm hiệu quả, buộc giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa
vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Vì vậy, giáo viên cần xác
định đúng mức nội dung thực hành, phải vừa sức với học sinh, thuộc nội dung
học sinh đã được nghiên cứu, dễ tổ chức thực hiện trong điều kiện trang bị máy
tính hiện có của nhà trường.
9
Giáo viên hướng dẫn học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành,
thao tác mẫu bằng máy chiếu hoặc thông qua phần mềm Netop School cho học
sinh quan sát. Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hành, gợi mở, khuyến khích học
sinh tích cực hoạt động; đồng thời quan sát, theo dõi và bổ trợ học sinh khi cần.
“Bản thân tôi thường chỉ rõ những kỹ năng, thao tác cơ bản nhất cần
phải đạt được cho học sinh; phát hiện những nhóm thực hành khơng có hiệu quả
để uốn nắn điều chỉnh; chỉ trợ giúp, tránh đi sâu can thiệp làm hạn chế khả năng
độc lập sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện
một thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng thực hành”.
2.3. Chia nhỏ nội dung bài tập thực hành:
Với những bài thực hành gồm nhiều yêu cầu khác nhau, giáo viên có
thể chia nhỏ ra thành nhiều yêu cầu với mức độ từ dễ đến khó, cho học sinh thực
hành theo những yêu cầu đã nêu.
Giáo viên phải đặt ra mỗi yêu cầu hồn thành trong khoảng thời gian
nhất định nào đó với mỗi nhóm đối tượng. Điều đó có thể thúc đẩy sự cố gắng
hoàn thành nhiệm vụ của học sinh; học sinh hồn thành tốt mơn học có thể thực
hiện theo nhiều cách để có thể hồn thành nhiệm vụ trong khoảng thời gian
nhanh nhất.
Ví dụ: Viết chương trình gồm một số thủ tục để tạo ra hình trang trí
theo mẫu.
10
Để làm được bài tập này, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm 4
và chia việc cho từng học sinh cụ thể.
Quan sát hình mẫu ta thấy có 12 hình nhỏ có dạng hoa văn, mà mỗi
hoa văn thì được hình thành bởi hình tam giác và hình vng. Từ đó ta viết các
thủ tục lần lượt như sau:
Thủ tục 1: Vẽ hình vng(hinhvuong):
Repeat 4[FD 100 RT 90] FD 100
Thủ tục 2: Vẽ tam giác(tamgiac):
Repeat 3 [FD 100 RT 120]
Thủ tục 3: Vẽ hoa văn(hoavan) dùng thủ tục 1 và 2:
hinhvuong RT 30 tamgiac
Thủ tục 4 :Vẽ vành bánh xe(banhxe) lặp lại thủ tục 3:
Repeat 12 [ hoavan]
2.4. Tìm sự hỗ trợ từ học sinh hồn thành tốt mơn học
Giải pháp này được tôi thực hiện khá hiệu quả trong q trình dạy học.
Theo đó, vào đầu giờ, giáo viên hướng dẫn cho học sinh có khả năng học tập tốt
thật kỹ để nhóm đối tượng hỗ trợ nắm chắc kiến thức; sau đó chính các học sinh
này sẽ người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và hướng dẫn các bạn cùng nhóm
thực hiện các bài tập do giáo viên giao.
Tuy nhiên, việc hướng dẫn cho học sinh trước khi thực hiện hỗ trợ bằng
cách giải thích mục đích, lý do và những phương pháp học tập hợp tác là rất
quan trọng. Trong đó, nhấn mạnh sự hợp tác cùng tiến bộ hơn là ganh đua ghen
ghét, nhắc nhở học sinh thực hiện tốt vai trò của người hỗ trợ và người nhận hỗ
trợ. Giáo viên cũng nên chỉ ra các điều kiện cần để đảm bảo có được hoạt động
học sinh hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả.
11
“Học sinh hỗ trợ lẫn nhau là phương pháp thu hút sự tham gia của học
sinh, phù hợp với đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay là “dạy ít, học nhiều”.
Những học sinh học tốt hơn có vai trị hỗ trợ sẽ giải thích khi cần thiết, đặt câu
hỏi và đưa ra phản hồi tại thời điểm thích hợp giúp học sinh nhận hỗ trợ sẽ dễ
hiểu hơn. Việc này giúp các em thoải mái trao đổi, không sợ sai; đồng thời có cơ
hội để thảo luận, tăng kỹ năng phối hợp, hợp tác” .
2.5. Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
Với mơn Tin học, giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định
một học sinh bất kỳ trong nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực
hành. Nếu học sinh được chỉ định khơng hồn thành nhiệm vụ, trách nhiệm sẽ
thuộc về cả nhóm. Hoặc cho học sinh trong nhóm kiểm tra kết quả thực hành lẫn
nhau. Làm như vậy, học sinh sẽ có ý thức hơn trong thực hành…
Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều
hành nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm. Tổ chức cho
các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm khác.
Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức. Giáo viên cũng nên có
nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên,
khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm chưa
thực hành tốt.
2.6. Sử dụng phần mềm dạy học và mạng máy tính:
Đặc thù của môn Tin học là sẽ thực hành trên một phần mềm ứng dụng
cụ thể. Tuy nhiên, sẽ có phần mềm với nhiều phiên bản khác nhau. Do đó, theo
từng thời gian cụ thể, giáo viên cần cài đặt phần mềm phù hợp để thuận lợi cho
quá trình dạy học thực hành.
Ví dụ: Ở lớp 3 sẽ học hệ điều hành Windows 7, phần mềm vẽ Paint,
các phần mềm hỗ trợ trình duyệt Web, Microsoft Word 2010, phần mềm Typing
Master Pro,…
12
Theo hướng dẫn của sách giáo khoa, nên cài đặt đúng phần mềm đó để
phù hợp với kiến thức chung của bộ môn. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ
phát triển như vũ bảo hiện nay, chắc chắn sẽ có nhiều phiên bản mới, cả về hệ
điều hành lẫn phần mềm ứng dụng. Nên khi cần thiết, giáo viên cần giới thiệu và
hướng dẫn một số học sinh có điều kiện thích ứng với những nội dung mới này.
Thêm một vấn đề quan trọng là giáo viên cần đảm bảo mạng lưu thơng
tốt để có thể theo dõi, gom bài thực hành, kiểm tra, đánh giá một cách có hiệu
quả; nối mạng nội bộ để quản lí từng tiết thực hành trên từng máy, sửa chữa kịp
thời nếu bị hỏng, lồng ghép các trò chơi trên mạng liên quan đến tiết học.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Về chuyên môn
Qua quá trình áp dụng vào việc giảng dạy ở trường tiểu học qua nhiều
năm tôi thấy rằng học sinh học tập tốt hơn, tích cực hơn, đam mê học mơn Tin
học hơn. Kết quả học tập của đa số học sinh ngày một tiến bộ. Những học sinh
chậm tiến bộ ham học, chăm thực hành, ít rụt rè nhút nhát, mạnh dạn đưa ra
những thắc mắc trước những vấn đề khó, chưa hiểu. Trong các tiết học khơng
khí lớp sơi nỗi, các em phát huy tốt tính tích cực, chủ động.
Sau đây là bảng thống kê kết quả kĩ năng lập trình của học sinh sau
khi áp đề tài:
13
Kết quả thu được là:
Sau khi thực hiện chuyên đề
Mức độ thao tác kĩ
năng lập trình của
Năm học:
2020-
học sinh
2021
Năm học:
Tỷ lệ
(%)
2021-2022( HK I)
Tỷ lệ (%)
Thao tác nhanh, đúng
317/462
68.61
394/492
80.08
Thao tác đúng
107/462
23.16
98/492
19.92
Thao tác cịn chậm
38/462
08.23
00
00
Thơng qua bảng thơng kê: kĩ năng thực hành của các em học sinh có tiến
bộ rõ rệt.
Sau đây là bảng thống kê kết quả học tập của học sinh:
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Năm học
Năm học:
2020 - 2021
SL
TL ( % )
SL
TL ( % )
SL
TL
324/462
70.13
138/462
29.87
00
00
394/492
80.08
98/492
19.92
00
00
Năm học:
2021 – 2022
( HK I )
Từ kết quả trên cho thấy, học sinh cảm thấy rất hứng thú và say mê thực
hành các bài tập mà giáo viên đã đặt ra và mang lại hiệu quả cao trong khi thực
hành môn Tin học.
Bên cạnh đạt được kết quả nêu trên, các em học sinh đã được tham gia
tích cực trong cả q trình học tập, từ việc tham gia xây dựng tìm kiến thức mới
14
đến việc vận dụng giải thích vào thực tế, vì thế học sinh nhớ lâu, nhớ chính xác,
có hệ thống... và u thích học mơn Tin học hơn, kết quả học tập được nâng lên
rõ rệt, đáp ứng đáng kể cho hiệu quả giảng dạy của giáo viên và chất lượng học
tập của học sinh.
2. Về xã hội
Sáng kiến kinh nghiệm trên phần nào góp phần vận dụng vào trong thực tế
cuộc sống vì nó chính là sản phẩm của mỗi học sinh, giúp cho giáo viên có thêm
những kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng của lớp, của trường, của
địa phương và của toàn xã hội.
VI. Ý NGHĨA VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG
1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ thực hành môn Tin
học ở trường tiểu học ” để giúp giáo viên thấy được tính hiệu quả trong việc rèn
luyện kỹ năng thực hành cho học sinh là một việc làm mà tôi nghĩ tất cả giáo viên
dạy lớp đều phải thực hiện. Vận dụng tốt các biện pháp trên sẽ nhằm góp phần vào
thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học để giúp các em học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác trong học tập, rèn luyện kỹ năng tự học, tự phục vụ góp
phần nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh của các trường Tiểu học.
2. Khả năng ứng dụng triển khai:
Đề tài trên có khả năng áp dụng trong các hoạt động dạy học về tin học cho
học sinh ở các trường tiểu học theo chương trình tin học mới đã được thực hiện
từ năm học 2017-2018. Các biện pháp giáo viên vận dụng trên lớp một cách rất
dễ dàng, không gây áp lực cho giáo viên và học sinh trong quá trình tổ chức dạy
học.
VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Tự tìm tịi cách quản lí học sinh học mơn tin học tốt nhất.
- Học hỏi sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài.
15
- Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Thăm lớp dự giờ, học hỏi phương pháp giảng dạy các bộ mơn khác.
- Tích cực tham mưu với nhà trường để tăng cường nâng cấp máy, trang
thiết bị dạy học.
- Thực hiện tốt các quy định của ngành đề ra.
- Giáo viên phải có kiến thức tin học và biết khai thác mạng Internet
- Giáo viên cần phải quan tâm hướng dẫn học sinh thực hành một cách
tích cực, nhận xét - đánh giá chính xác, phù hợp đối với các sản phẩm đúng
hoặc sai của học sinh.
- Khi giảng dạy giáo viên nên khen ngợi các em đang làm hơn là chê
trách, luôn giúp học sinh điều chỉnh những hiểu biết sai lệch, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu hụt, thường xuyên nghiên cứu tài liệu, học hỏi đồng
nghiệp là điều cần thiết. Đúc kết kinh nghiệm cho bản thân qua kinh nghiệm
sống, vận dụng và sáng tạo trong dạy học bộ môn càng thêm phong phú.
- Nên có các lớp bồi dưỡng về chuyên môn cho các giáo viên dạy Tin học,
đây là dịp để các giáo viên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
- Trong tiết dạy giáo viên nên chọn và tổ chức cho học sinh học theo
nhóm, các em có điều kiện học hỏi lẫn nhau. Bởi lẽ, tục ngữ có câu: “ Học thầy
khơng tày học bạn”.
16
C. PHẦN KẾT LUẬN
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học là góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của thầy và trò, giáo
viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động thơng qua hình ảnh trực
quan sinh động, học sinh tư duy và tự phát hiện, tìm ra kiến thức mới của bài
học và thực hành đúng nội dung bài học.
Sau thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã vận dụng vào việc rèn
luyện kĩ năng thực hành trên máy tính của học sinh, bước đầu đã có những kết
quả nhất định tạo cho các em có thói quen học tập. Để giúp các em học tập tốt,
trước hết giáo viên phải xây dựng hình thức dạy học, các hình ảnh, tổ chức học
nhóm theo từng nhóm đối tượng học sinh phù hợp với các trình độ khác nhau
của học sinh có thể tiếp thu được, là điều kiện giúp các em thích thú học tập.
Việc giảng dạy muốn đạt hiệu quả, có chất lượng, chúng ta cần tập trung nghiên
cứu, tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm, tham khảo các tài liệu có liên quan. Có như
vậy hiệu quả mới tốt, giúp học sinh ham thích học tập.
Trong tiết thực hành giành nhiều thời gian cho việc rèn luyện kĩ năng thực
hành cho các em, theo dõi và uốn nắn học sinh thực hành chưa đúng, chú ý
nhiều đối tượng hoàn thành bài học.
Để các tiết học Tin học đạt hiệu quả cao tôi ln đổi mới phương pháp
dạy học tích cực phù hợp với điểu kiện thực tế và khả năng tiếp thu kiến thức
của học sinh, tạo khơng khí lớp học nhẹ nhàng, thoải mái, học sinh đóng vai trị
chủ đạo trong hoạt động học tập. Đổi mới phương pháp dạy học là góp phần
giúp các em phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách Luyện tập Tin học lớp 5, tập 1 và tập 2.
2. Đọc Help của chương trình Netop School.
3. Thông tin từ Internet.
18
MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................1
1. Lý do khách quan ............................................................................1
2. Lý do chủ quan..................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.............................................................2
III. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................2
1. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................2
2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................3
IV. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU.............................................................3
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................3
B. PHẦN NỢI DUNG..................................................................................5
I.LỊCH SỬ KINH NGHIỆM.................................................................5
II.CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................5
1. Cơ sở khoa học..................................................................................5
2. Cơ sở pháp lý.....................................................................................6
III.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.......................................................6
1. Thuận lợi...........................................................................................6
2. Khó khăn...........................................................................................7
3. Thực trạng học sinh học mơn Tin học...............................................7
IV .NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................8
1. Các biện pháp thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.........8
2. Tiến hành thực hiện các biện pháp rèn kỹ năng thực hành cho
học sinh ở trường tiểu học......................................................................9
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................13
1. Về chuyên môn................................................................................13
2. Về xã hội ........................................................................................14
VI. Ý NGHĨA VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG.....................................15
19
1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm................................................15
2. Khả năng ứng dụng triển khai........................................................15
VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM..........................................................15
C.PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................17
20