Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ thực hành môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.54 KB, 20 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/NQ-QH của Quốc hội và chỉ thị số
14/2001 CTTTg của Thủ tướng chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, đến nay việc đổi mới giáo dục phổ thông đã trở thành mục tiêu hàng đầu
của toàn ngành giáo dục đào tạo. Đổi mới từ nội dung chương trình sách giáo
khoa đến đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, phương pháp dạy học,
đặc biệt là chú trọng đến các đối tượng dạy học. Phần lớn giáo viên đứng lớp đã
thích nghi với chương trình, phương pháp mới nhất là sử dụng, khai thác triệt để
tác dụng thiết bị thực hành, của trang thiết bị, phương tiện dạy học như bảng
phụ, tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm - thực hành, máy chiếu, đặc biệt là kỹ năng
thực hành trên máy vi tính.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nói chung
của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được
ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều
ngành, trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do vậy, Việt Nam nói
chung và ngành giáo dục đào tạo nói riêng phải đầu tư phát triển về mọi mặt.
Đặc biệt là nguồn nhân lực tức là phải đào tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng
tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong mọi hoàn cảnh xã
hội nhằm đáp ứng được nhu cầu của con người trong thời kì công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng
dạy ở các trường phổ thông với vai trò là môn học tự chọn. Môn Tin học ở
trường phổ thông có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về
công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp
học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình
công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Là môn
học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù riêng liên quan chặt chẽ
1



với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình công
nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức lí
thuyết đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi trung học cơ sở phần thực hành
còn chiếm thời lượng nhiều hơn.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học bản thân tôi nhận thấy rằng
nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành trên máy, thậm chí còn có một số
học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên máy mà chủ yếu là quan sát các
học sinh khác trong nhóm thực hành (học sinh khá -giỏi). Do vậy các tiết thực
hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng.
Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm
thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thục các
thao tác cơ bản với máy tính. Vì vậy ở đây tôi xin trình bày “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng giờ thực hành môn Tin học” mà bản thân tôi đã áp dụng
thành công tại đơn vị trường trung học cơ sở Gia Khánh.
2. Tên sáng kiến.
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ thực hành môn Tin học”.
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Vũ Thị Ngọc Tân – Giáo viên trường trung học cơ sở Gia Khánh – Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc.
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
a. Lĩnh vực sáng kiến áp dụng.
Giảng dạy môn Tin học nói chung và các tiết thực hành môn Tin học nói
riêng trong trường trung học cơ sở.
b. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết.
Tin học là một môn học mới được đưa vào giảng dạy tại trường trung học
cơ sở Gia Khánh. Mặc dù các em rất thích máy tính nhưng là để chơi các trò
chơi trên máy chứ chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn nên chất lượng
2



học tập còn hạn chế. Đây là bộ môn đặc trưng muốn đạt chất lượng cao đòi hỏi
các em phải tiếp xúc với máy tính nhiều nhưng thời lượng mỗi tuần chỉ có 2 tiết
trên lớp thì các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực
hành hết thì sẽ chóng quên. Bên cạnh đó do hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn gia
đình không có điều kiện để mua máy tính cho con em học, theo thống kê của
giáo viên dạy thì mỗi lớp chỉ được 3 đến 4 em là gia đình có máy vi tính.
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn tôi nhận thấy hầu như
học sinh đều rất yêu thích và hứng thú với môn Tin học, tuy nhiên chất lượng bộ
môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học
sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy tính để rèn
luyện kĩ năng.
Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao, không
hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự
rèn luyện yếu.
Qua việc điều tra trên thực tế của giáo viên thì đa phần các em nắm kiến
thức lí thuyết còn yếu, các em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được
nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên. Từ thực tế trên và bản thân tôi là một
giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn suy nghĩa phải đưa ra những giải pháp như
thế nào để các em nắm lí thuyết chắc hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực
hành tốt hơn. Sau một thời gian suy nghĩ tiến hành thực nghiệm tôi đã thu được
những kết quả rất tốt từ việc áp dụng một số biện pháp vào giảng dạy môn Tin
học nói chung và các giờ thực hành nói riêng để nâng cao chất lượng giờ thực
hành môn Tin học.
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.
Bắt đầu từ ngày 10 tháng 1 năm 2016.
6. Mô tả bản chất của sáng kiến.
a. Về nội dung của sáng kiến.

3



Muốn tạo ra một tiết học thực hành đạt kết quả cao, theo tôi trước hết giáo
viên cần nắm được các phương pháp dạy học tích cực sau đó thiết kế bài dạy
thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh và cuối cùng là điều hành tổ
chức tốt hoạt động của học sinh trên lớp. Sau đây là nội dung của chương trình
nghiên cứu.
1. Các phương pháp dạy học tích cực.
1.1.Trực quan hoá thông tin dạy học.
Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó người học
tri giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm thanh, mô
hình, vật thật,... với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan.
Dụng cụ trực quan được sử dụng trong môi trường học tập như trong dạy
học, giáo dục qua vệ tinh dựa trên cơ sở máy tính,... dụng cụ trực quan có thể
được sử dụng hiệu quả để giảng dạy các sự kiện, các chỉ dẫn, các quá trình và
các khái niệm trừu tượng mà chúng thường khó nhớ, khó hiểu. Các mục tiêu dạy
học có thể thực hiện tốt nếu biết phát huy thông qua công cụ trực quan.
Có thể nói dụng cụ trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng
ngôn ngữ: Chứa nhiều thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong cùng một
vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa
trên ngôn ngữ trừu tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan làm tăng sự nhớ trong
học tập đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của giáo dục.
Từ những ưu điểm trên, tôi nhận thấy nếu áp dụng vào dạy học nhờ dụng cụ
trực quan là đèn chiếu, tranh ảnh, biểu tượng.... vào dạy Tin học có hiệu quả rất cao.
Trước khi sử dụng dụng cụ trực quan cho một bài học thì trước hết Giáo
viên cần xác định bài nào cần dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực quan đó
là gì phục vụ cho những đơn vị kiến thức nào trong bài học.
Đèn chiếu tương đối dễ sử dụng và việc chuẩn bị cho việc dạy học với
đèn chiếu tương đối dễ dàng, ít tốn thời gian. Tuy nhiên để sử dụng đèn chiếu thì
phải có sự chuẩn bị kiến thức và các nội dung kiến thức cần trình chiếu. Nội

4


dung đưa lên máy chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính. Chẳng
hạn: khi giới thiệu cho học sinh màn hình làm việc của chương trình bảng tính
giáo viên có thể mở chương trình bảng tính Excel trên màn chiếu như hình dưới
đây để thao tác và giới thiệu.

1.2. Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn
ngữ, biểu trưng đồ hoạ, biểu trưng tranh ảnh và thao tác mẫu trực tiếp trên
màn chiếu.
Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên
người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực và
trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài liệu dạy
học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ cho
nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy, tính
trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh trong
nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn lựa các loại
hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học.
1.2.1. Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ.

Bảng chọn Data
công
bảngdạng một từ đơn lẻ hoặc
Biểu trưng ngôn Thanh
ngữ được
tạothức
ra từ chữThanh
viết dưới
Thanh tiêu đề

Tên cột
chọn
Các thanh
câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng,
địnhcông
nghĩa, mô tả đối tượng.
cụ
Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu trưng
trực quan bằng ngôn ngữ.
tính của
đangchương
được chọn
Trang
tính
Ví dụ:
Khi giới thiệu màn hình làmÔviệc
trình bảng tính giáo viên
chiếu hình ảnh màn hình làm việc của chương trình bảng tính đã có các chú
Tên hàng
5

Thanh trạng thái

Tên các trang tính


thích trên màn chiếu rồi yêu cầu học sinh quan sát và cho biết màn hình làm việc
của chương trình bảng tính gồm những thành phần nào?. Sau đó giáo viên chỉ
vào từng đối tượng trên sơ đồ và giới thiệu lần lượt.


1.2.2. Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ hoạ.
Biểu trưng đồ hoạ được tạo ra bằng nhiều cách đồ họa liên quan với hình
ảnh, đồ hoạ liên quan với khái niệm, đồ hoạ tuỳ ý... Việc dạy học trực quan bằng
biểu trưng đồ hoạ trong Tin học giúp người học có thể thao tác nhanh các bước
thực hành - đây là yêu cầu cần đạt của người học Tin học, dựa vào các biểu
trưng đồ hoạ này học sinh có thể phát hiện ra khái niệm, ý nghĩa của nó. ..
Chẳng hạn khi dạy bài “Thao tác với bảng tính” giáo viên cần cho học sinh
làm quen với việc sao chép, di chuyển, cắt (xoá)... nhanh qua các biểu tượng.
Giáo viên đưa các biểu tượng
Tương tự bài “bài thực hành 2” giáo viên đưa các biểu tượng

? Hãy nêu tên các biểu tượng trên và tính năng của các biểu tượng
* Dạy bài “Định dạng trang tính” giáo viên cần cho học sinh nhớ lại các
nút công cụ định dạng văn bản thông qua các biểu tượng sau.
6


Hs nhỡn vo biu tng v nờu chc nng ca cỏc biu trng t ú cỏc
em nm chc hn kin thc ó hc v hc bi mi tt hn.
* Dy bi Trỡnh by v in trang tớnh ngoi vic dựng lnh thỡ cú th in,
xem trc khi in thụng qua cỏc biu tng sau:
1.2.3. Dy hc trc quan bng biu trng hỡnh nh
Biu trng hỡnh nh c to ra nh nh chp, tranh minh ho, tranh v.
Tt c u phn ỏnh s vt v ý ngha di dng cỏc biu trng c th v mang
tớnh hin thc cao, ngi hc cú kh nng phiờn dch cỏc biu trng hỡnh nh
thnh cỏc vt tng t trong hin thc.
Vớ d: Khi hng dn hc sinh nhp cụng thc giỏo viờn cú th s dng
hỡnh nh:
Chọn ô cần
nhập công thức


Nhấn Enter hoặc nháy chuột
vào nút này để kết thúc

Nhập công thức
Gõ dấu =

1.2.4. Thao tỏc mu trờn mn chiu
Giỏo viờn cú th thao tỏc trc tip trờn mỏy tớnh v cho hc sinh quan sỏt
trờn mn chiu t ú hc sinh hiu v lm theo mt cỏch nhanh chúng.
Vớ d: Khi dy bi Trỡnh by d liu bng biu giỏo viờn cú th va
thao tỏc va hng dn hc sinh trc tip trờn mỏy tớnh cú kt ni mỏy chiu.
7


HS vừa nghe giảng vừa quan sát thao tác và ghi chép, từ đó có thể nắm bắt được
kiến thức nhanh hơn.
2. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối
tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một
giáo viên nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị
chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào
một tiết dạy”.
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu
nhất phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái
độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và
kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.

- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều
kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
- Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm
thế để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp:
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem
như đã thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy còn
khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng
học sinh trên lớp.
8


Trong điều kiện cơ sở vật chất của trường, với một giờ thực hành, việc
quan trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành
theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số
lượng học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia
nhóm một cách phù hợp.
Ví dụ: - Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
- Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng.
- Chia nhóm theo đối tượng học sinh.
Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên
phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Cách chia nhóm: Chia nhóm 2 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm
trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:

- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh
tích cực hoạt động nhóm và khả năng tư duy của các em.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo yêu cầu:
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ trợ
khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh yếu
trong các nhóm, hoặc cho đối tượng học sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh
kịp thời.
9


+ Luôn có ý thức trách nhiệm giúp đỡ nhưng tránh can thiệp sâu làm hạn
chế khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực
hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh
được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên
trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra kết quả
thực hành lẫn nhau của nhóm khác theo vòng tròn. Làm được như vậy các em sẽ tự
giác và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều
hành, nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm
khác.

+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức.
- Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.
4. Một vài tiết dạy minh hoạ
Trước khi vào tiết thực hành giáo viên làm tốt công tác chuẩn bị: chuẩn bị
phòng thực hành, các thiết bị dạy học. Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học
với đầy đủ các hoạt động cụ thể. Có thể theo các ví dụ sau:
Tiết 15, 16: “Bài thực hành 3: Bảng điểm của em”
(Chương trình tin học lớp 7)

1) Thiết kế bài học
a. Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:
10


+ Học sinh biết nhập dữ liệu và các công thức vào ô tính
+ Biết sử dụng công thức trong ô tính.
Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối tượng học sinh yếu: Nhập được dữ liệu và công thức để tính toán ở
mức đơn giản.
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Nhập dữ liệu và sử dụng khá thành thạo
công thức để tính toán.
b. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học, sao chép một số tệp bảng tính của
các bài thực hành trước có liên quan đến bài thực hành.
2)Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Hoạt động 1: Bài tập 1: Nhập công thức
Mục tiêu: Học sinh chuyển được biểu thức toán học sang dạng công thức
trên trang tính.
Giáo viên chiếu nội dung bài tập 1 lên màn chiếu và yêu cầu học sinh đọc

yêu cầu đề bài.
Khởi động Excel. Sử dụng công thức để tính các giá trị sau đây trên trang tính:
a) 20 + 15; 20 - 15; 20 x 15; 20/5; 205
b) 20 + 15 x 4; (20 + 15) x 4; (20 - 15) x 4; 20 - (15 x 4)
c) 144/6 - 3x5; (144/6 - 3)x5; 144/(6 - 3)x5;
d) 152/4; (2 + 7)2 /7; (32 + 7)2 – (6 + 5)3; (188 – 122)/7
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các phép tính được sử dụng
trong chương trình bảng tính, cách nhập công thức vào bảng tính.
Giáo viên yêu cầu học sinh viết các biểu thức ra vở.
Đối với đối tượng học sinh yếu: giáo viên chỉ cần yêu cầu các em có thể
chuyển biểu thức đúng.
Đối với học sinh khá giỏi: giáo viên yêu cầu thêm biểu thức phải là tối ưu nhất.
11


Sau đó giáo viên chiếu kết quả cho học sinh đối chiếu với bài làm của mình.
a) 20 + 15; 20 - 15; 20 * 15; 20/5; 20^5
b) 20 + 15 * 4; (20 + 15) * 4; (20 - 15) * 4; 20 - (15 * 4)
c) 144/6 - 3*5; (144/6 - 3)*5; 144/(6 - 3)*5;
d) 15^2/4; (2 + 7)^2 /7; (32 + 7)^2– (6 + 5)^3; (188 – 12^2)/7
Giáo viên mở chương trình bảng tính và nhập mẫu một vài biểu thức phức
tạp cho học sinh quan sát sau đó yêu cầu học sinh thực hành theo nhóm 2em/trên
máy theo hướng đôi bạn cùng tiến. Trong quá trình thực hành giáo viên có thể
quan sát hỗ trợ các nhóm còn lúng túng. Giáo viên cho học sinh thi đua xem
nhóm nào nhanh nhất, nhóm nào có cách làm ngắn nhất và khống chế thời gian
thực hành phần này. Kết thúc phần thực hành cho các nhóm chấm chéo kết quả
của nhau. Giáo viên nhận xét kết quả thực hành.
Hoạt động 2: Bài tập 2
Giáo viên chiếu H25 cho học sinh quan sát và nêu yêu cầu đề bài.


Giáo viên chiếu bảng các công thức cần nhập vào các ô tính tương ứng
trên màn hình.
E

F

1

=A1+5

=A1*5

2

=A1*C4 =B2-A1

G

H

=A1+B2

=A1*B2

=(A1+B2)-C4 =(A1+B2)/C

I
=(A1+B2)*C4
=B2^A1-C4


4
3

=B2*C4

=(C4-A1)/B2

=(A1+B2)/2
12

=(B2+C4)/2

=(A1+B2+C4)/3


Giáo viên mở bảng tính mới và thực hành mẫu. học sinh quan sát theo
dõi, sau đó giáo viên cho học sinh thực hành theo nhóm 2 em/máy tính. Giáo
viên quan sát hỗ trợ các nhóm còn yếu và gọi một học sinh thực hành tốt nhất
lên thực hiện trên màn chiếu để các nhóm so sánh cách thực hiện của mình từ đó
rút ra kinh nghiệm khi thực hành.
Ở hoạt động này yêu cầu đối với đối tượng học sinh còn yếu là nhập đúng
và đủ công thức tính toán còn đối với học sinh khá giỏi yêu cầu các em thực
hiện nhanh và thành thạo.
Hoạt động 3: Bài tập 3
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu đề bài và yêu cầu học sinh tính số tiền
trong sổ tháng 1, 2, 3, từ đó học sinh đưa ra cách tính chung cho tất cả các tháng.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cách lấy địa chỉ ô tính và từ đó hướng
dẫn HS cách sử dụng địa chỉ ô tính để tính toán.
Giáo viên thực hành mẫu trên máy tính và học sinh quan sát trên màn chiếu.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh thực hành trên máy tính theo nhóm. Giáo viên

có thể yêu cầu học sinh đưa ra cách làm khác khi tính toán số tiền hàng tháng từ đó
yêu cầu các nhóm so sánh và đưa ra cách tính tối ưu nhất.
Đối với đối tượng học sinh còn yếu: Học sinh nắm được cách tính tiền lãi
hàng tháng và nhập được công thức vào trang tính để tính.
Đối với đối tượng học sinh khá giỏi: Học sinh sử dụng thành thạo công thức
tính toán, biết sử dụng địa chỉ ô tính để tính toán.
Cuối giời thực hành giáo viên nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của
các nhóm để nhắc nhở, khuyến khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở
các nhóm.

Bài thực hành 4: BẢNG ĐIỂM CỦA LỚP EM (T1)
(Chương trình tin học 7)

13


1) Thiết kế bài học
a. Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:
+ Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính
+ Biết sử dụng một số hàm cơ bản Average, Max, Min.
Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối tượng học sinh yếu: Nhập được công thức để tính điểm trung bình,
sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản.
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng khá thành thạo công thức, hàm để tính toán
b. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học, sao chép một số tệp bảng tính của
các bài thực hành trước có liên quan đến bài thực hành (tệp Danh sach lop em, So
theo doi the luc)
2)Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Hoạt động 1: Lập công thức tính điểm trung bình
Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình

Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu
Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước
- Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1
- Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập 1 trước
khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau:
? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào
? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào
- Giáo viên thao tác trên màn chiếu cho các nhóm quan sát,
- Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
+ Đối tượng học sinh yếu thao tác nhập công thức để tính điểm trung bình
của các bạn trong lớp trong cột Điểm trung bình, tính điểm trung bình của cả
14


lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột Điểm trung bình - Hình 30. Cho học sinh
lập từng công thức một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ
thể để chỉ dẫn thêm (VD: sử dụng địa chỉ của các ô thay cho các giá trị cụ thể
trong ô, sử dụng địa chỉ của khối,...)

Hình 30. Bảng điểm lớp em
+ Đối tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học
sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp. Yêu cầu học sinh phải
biết sử dụng địa chỉ của khối trong công thức tính toán. Với đối tượng này giáo
viên có thể rút ngắn danh sách học sinh trong trang tính để tránh việc các em
mất nhiều thời gian vào việc nhập và chỉnh sửa số liệu trong công thức.
- Hướng dẫn cho học sinh ghi lại một số kết quả tính bằng công thức để so
sánh với việc sử dụng hàm trong hoạt động sau.
- Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Chú ý điều
chỉnh một số lỗi học sinh sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành.
Hoạt động 2: Sử dụng các hàm để tính toán

Mục tiêu: Học sinh sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX, MIN để tính toán
Với đối tượng học sinh yếu: Biết sử dụng hàm AVERAGE để tính điểm trung
bình, cơ bản sử dụng được các hàm Max, Min.
15


Với đối tượng học sinh khá - giỏi: sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX,
MIN để tính toán với phần tham số của hàm đa dạng
Tổ chức hoạt động:
- Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2
- Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập với các câu
hỏi sau:
? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình
? Để xác định điểm trung bình cao nhất, thấp nhất ta sử dụng những hàm
nào
? Các thành phần trong tham số của hàm có thể là những đối tượng nào
- Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành:
+ Đối tượng học sinh yếu thao tác sử dụng hàm Average để tính điểm trung
bình của các bạn trong lớp trong cột Điểm trung bình , tính điểm trung bình của
cả lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột Điểm trung bình. Cơ bản sử dụng được các
hàm Max, Min để xác định được điểm trung bình cao nhất, thấp nhất
+ Đối tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học
sinh trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp bằng hàm thích hợp. Yêu
cầu học sinh phải biết sử dụng địa chỉ của các ô, khối trong phần tham số của
các hàm để tính toán.
Xác định được điểm trung bình cao nhất và thấp nhất theo yêu cầu của bài tập 3.
Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một số
thao tác theo yêu cầu của giáo viên
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở,
điều chỉnh kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả

- Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
- Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt động

16


- Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các
thành viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
- Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
+ Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ so với việc sử dụng
công thức.
+ Chỉ cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự nhau sẽ mất nhiều
thời gian, ta có thể thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hiện) để gây hứng
thú cho học sinh trong tiết lý thuyết sau.
+ Cuối buổi thực hành giáo viên nhận xét chung ngắn gọn về tình hình
làm việc của các nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành
tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt, các lỗi học sinh
mắc phải khi gõ chương trình và nhận xét về kết quả giờ thực hành.
b. Về khả năng áp dụng của sáng kiến.
Trên đây tôi mới áp dụng phương pháp này vào giảng dạy giờ thực hành
môn tin trong thời gian ngắn tôi nhận thấy học sinh học tập tích cực hơn, hào
hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn, tích cực thực hành và
dạt kết quả tốt. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ
rệt. Để chứng minh tính hiệu quả của nó tôi sẽ áp dụng phương pháp này vào
giảng dạy tin học tại các khối lớp trong chương trình tin học trung học cơ sở.
Bên cạnh đó tôi sẽ tích cực dự giờ thăm lớp và vận động các đồng nghiệp cùng
ứng dụng phương pháp này vào giảng dạy ở một số bộ môn như Hoá học, Sinh
học, Lịch Sử, Địa lí ... để phương pháp được phổ biến ngày càng sâu rộng trong
nhà trường.
7. Thông tin cần được bảo mật.


(Không).

8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
a. Đối với nhà trường.
- Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất như máy tính, máy chiếu, phòng bộ
môn tin học dành riêng cho học thực hành.
17


- Lên lịch thời khóa biểu phù hợp để cho học sinh tất cả các lớp đều được
lên phòng bộ môn để thực hành.
b. Đối với giáo viên.
- Giáo viên dạy Tin học trung học cơ sở được đào tạo chính quy với
chuyên ngành công nghệ thông tin.
- Để áp dụng sáng kiến được hiệu quả hơn, giáo viên có thể nghiên cứu
thêm tài liệu, vận dụng thêm các kĩ năng khác.
c. Đối với học sinh.
- Dù giáo viên có sự chuẩn bị tốt đến đâu mà học sinh không chuẩn bị kĩ
càng thì giờ học cũng không thể thành công. Vì vậy, các em cũng cần đọc bài,
nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp đồng thời sưu tầm tranh ảnh, kiến thức có
liên quan...
- Học sinh có thái độ hợp tác trong giờ học, có ý thức tự học, chủ động,
sáng tạo trong học tập.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến.
a. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả.
Trước đây khi chưa ứng dụng sáng kiến vào giảng dạy chất lượng các giờ
thực hành vẫn chưa cao. Số lượng học sinh cần giáo viên hướng dẫn tương đối

nhiều số lượng học sinh thành thạo thao tác còn ít. Cụ thể:

Lớp

Tổng
số

Tự thao tác sau khi Thao tác cần có hướng
có hướng dẫn

dẫn thường xuyên

Chưa biết thao tác

SL

%

SL

%

SL

%

9A

33


8

24,2%

18

54,6%

7

21,2%

8C

37

7

18,9%

21

56,8%

9

24,3%

7C


35

9

25,7%

19

54,3%

7

20%

18


6A

32

7

21,9%

17

53,1%

8


25%

6B

36

6

16,7%

20

55,6%

10

27,7%

6C

37

8

21,6%

19

51,4%


10

27%

Khi áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy thời gian qua tôi nhận thấy
học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng bài
sôi nổi hơn, tích cực thực hành và đạt kết quả tốt. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến
thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt. Kết quả sau khi áp dụng thời gian thử
nghiệm:

Lớp

Tổng
số

Tự thao tác sau khi Thao tác cần có hướng
có hướng dẫn

dẫn thường xuyên

Chưa biết thao tác

SL

%

SL

%


SL

%

9A

33

21

63,6%

10

30,3%

2

6,1%

8C

37

15

40,5%

19


54,1%

3

8,1%

7C

35

23

65,7%

12

34,3%

6A

32

17

53,1%

15

46,9%


6B

36

12

33,3%

21

58,4%

3

8,3%

6C

37

17

46%

16

43,2%

4


10,8%

Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp dạy học
trực quan vào công tác giảng dạy là rất cần thiết vì nó giúp GV có thể mô phỏng
các thao cần thực hiện qua các biểu trưng ngôn ngữ, hình ảnh để giúp học sinh
có thể nắm chắc kiến thức và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Mặt khác giáo
viên còn khai thác triệt để các thiết bị dạy học đã có, sử dụng các thiết bị một
cách hiệu quả trong giảng dạy.
Việc ứng dụng giúp giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách
tích cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy từ đó học sinh có thời
gian thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành, học sinh nhớ kiến thức
lâu hơn đồng thời kết hợp với việc chuẩn bị thiết kế bài dạy phù hợp với từng
đối tượng học sinh và tổ chức điều hành các hoạt động học tập thực hành của

19


học sinh một cách hợp lí và tích cực sẽ giúp cho chất lượng của các giờ thực
hành đạt hiệu quả cao hơn.
b. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.
10. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu tiên.
Số
TT
1

2


3

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực áp
dụng sáng kiến

Giáo viên Tin học Trường THCS Gia Hoạt động dạy học, bồi
THCS Gia Khánh

Khánh

dưỡng học sinh giỏi

Học sinh các lớp 9A, Trường THCS Gia Hoạt động học
8C, 7C, khối 6

Khánh

Đội tuyển HSG môn Lớp 8C - trường Bồi dưỡng học sinh giỏi
Tin học

THCS Gia Khánh

Gia khánh, ngày .... tháng .... năm 2016

Gia khánh, ngày 15 tháng 10 năm 2016


Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

(Kí tên, đóng dấu)

(Kí, ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Ngọc Tân

20



×