Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công tác quản lý & bảo toàn vốn tại XN xe Buýt Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.05 KB, 35 trang )

Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
Mục Lục
Lời mở đầu
01
Phần I : Khái quát chung về Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
04
I . Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long 05
II. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long 06
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long 06
IV. Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long 08
Phần II. Thực trạng về công tác quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp
09
I. Đặc điểm và nguồn hình thành vốn của xí nghiệp 09
II. Thực trạng sử dụng vốn của xí nghiệp 12
1. Tình hình biến động vốn của xí nghiệp 12
1.1 Cơ cấu vốn của xí nghiệp 12
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp 13
2 . Biến động về cơ cấu vốn của xí nghiệp 18
III. Thực trạng công tác quản lý và HQSD vốn cố định và lu động tại XN 20
1. Công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định 20
1.1 .Công tác quản lý vốn cố định 20
1.2 . Hiệu quả sử dụng vốn cố định 22
2. Công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động 23
2.1 .Công tác quản lý vốn lu động 23
2.2 . Hiệu quả sử dụng vốn lu động 23
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp 26
3.1 Những kết quả đạt đợc 26
3.2 Những mặt tồn tại 28
Phần III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp
30
I. Phơng hớng hoạt động của xí nghiệp trong những năm tới 30


II. Một số giải pháp 30
Kết luận
36
Lời mở đầu
Dù ở bất kỳ một doanh nghiệp nào dù hoạt động công ích hay hoạt động sản xuất
kinh doanh có đặt mục tiêu lợi nhuận làm tôn chỉ hoạt động của mình hay không đặt thì
một yếu tố không thể thiếu đợc để cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động đợc đó chính là
vốn của doanh nghiệp . Và vấn đề đặt ra là làm sao để sử dụng vốn của doanh nghiệp một
cách hiệu quả đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
1
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
Sau đại hội đảng lần 6 năm 1986 với việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang một cơ chế kinh tế mới kinh tế thị trờng , sau một thời gian thực hiện nớc ta đã
đạt đợc một số thành tựu nhất định và đang từng bớc ổn định kinh tế chuẩn bị cho sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng , tránh nguy cơ tụt hậu bắt kịp với xu hớng phát triển hiện
nay trên thế giới .
Tuy nhiên việc chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận
những khó khăn , thử thách và những cơ hội mới , điều này đã và đang tác động rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Xí nghiệp xe
Buýt Thăng Long nói riêng và vấn đề nguồn vốn để hoạt động của doanh nghiệp ở đâu và
bao giờ cũng đợc xem trọng và chú ý đặt lên hàng đầu trong quá trình hình thành , tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp .
Với mong muốn đợc đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long là một xí nghiệp
trực thuộc doanh nghiệp Nhà nớc mà ở đây cụ thể là Công ty vận tải và dịch vụ công cộng
Hà Nội cũng đang có những vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo xí nghiệp là phải làm gì
để giải quyết đợc những vấn đề trên nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn của
Xí nghiệp nhằm ngày càng hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý vốn và từng bớc đa xí
nghiệp của mình ngày càng phát triển hơn nữa đạt đợc kế hoạch và vợt mức kế hoạt Nhà

nớc giao cũng nh đa xí nghiệp phát triển hơn nữa trong hệ thống Buýt công cộng hiện
nay .
Sau quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long dới sự
hớng dẫn và giúp đỡ của các cô chú , anh , chị trong xí nghiệp cũng nh sự hớng dẫn của
giáo viên Phơng Mai Anh thông qua : Báo cáo về công tác quản lý cốn tại Xí
nghiệp xe Buýt Thăng Long em muốn giới thiệu về công tác quản lý vốn của xí nghiệp
trong những năm qua và hiện tại .
Với bố cục của bài viết đợc chia làm thành 3 phần :
- Phần I : Khái quát về Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
- Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
- Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe
Buýt Thăng Long
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
2
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
Thông qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Mai Anh cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa kinh tế pháp chế Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công
nghiệp I đã giúp đỡ và hớng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập và lập báo cáo về
công tác quản lý vốn tại xí nghiệp .
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo ,
các cô , chú , anh , chị trong Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long trong thời gian em thực
tập tại xí nghiệp .
Hà nội , ngày 20 tháng 05 năm 2004
Sinh viên

Lê thị Mỹ Lệ
Phần I
Khái quát chung về Xí nghiệp xe Buýt Thăng
Long
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà

Nội trực thuộc Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội
.

Những năm qua tình hình tai nạn , ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trờng đang
ngày một gia tăng . Đứng trớc những bức xúc trên Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà nội lần
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
3
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
thứ XIII có nghị quyết : Đẩy mạnh sự nghiệp VTHKCC bằng xe Buýt phấn đấu đến năm
2005 đáp ứng 20% - 25% nhu cầu đi lại của nhân dân Thủ đô bằng xe Buýt
Trong lúc đó về tổ chức lực lợng vận tải hành khách công cộng lại phân tán - tham
gia hoạt động xe buýt lúc đó có 3 đơn vị gồm : Công ty xe buýt Hà Nội , Công ty xe
khách Nam Hà nội , Công ty xe điện Hà Nội - đều là những đơn vị hạch toán độc lập
cùng trực thuộc Sở Giao thông công chính Hà Nội nhng không nhất cơ chế tổ chức quản
lý điều hành .
Đứng trớc những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng trên cần phải tập hợp lực lợng
vận tải và thống nhât một cơ chế tổ chức quản lý điều hành trong vận tải hành khách công
cộng bằng xe Buýt . Do đó ngày 29 tháng 06 năm 2001 UBND Thành phố Hà Nội Quyết
định số 45/2001 QĐ - UB hợp nhất 3 công ty trên và thêm Công ty xe Du lịch Hà nội
thành Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội và quyết định số 117/QĐ - UB ngày
19 tháng 11 năm 2001 của UBND Thành phố Hà nội về các tổ chức nội bộ trong công ty
Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ , có con dấu riêng đợc mở tài khoản tại ngân
hàng , hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp Nhà nớc và chịu sự quản lý
Nhà nớc trực tiếp của Sở giao thông công chính thành phố Hà nội
1. Hiện nay về tổ chức :
Công ty hình thành 2 khối riêng biệt : Khối Buýt và khối sản xuất kinh doanh trên cơ
sở tách từ các Xí nghiệp ra cụ thể :
a. Khối Buýt gồm 4 Xí nghiệp :
- Xí nghiệp xe Buýt Hà nội là Công ty xe Buýt Hà nội trớc đổi tên từ Công ty thành xí
nghiệp theo Quyết định số 45/ 2001/QĐ- UB ; Xí nghiệp xe Buýt 10 - 10 đợc tách ra từ

xí nghiệp xe Khách Nam ; Xí nghiệp xe Buýt Thủ đô đợc tách ra từ xí nghiệp xe Điện Hà
nội ra ; Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long là đơn vị mới đợc thành lập
b. Khối kinh doanh gồm 5 xí nghiệp :
- Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Hà nội tách ra từ các bộ phận kinh doanh của Xí nghiệp
xe Buýt Hà nội ra ; Xí nghiệp xe khách Nam Hà nội là số còn lại sau khi tách 10/10 ra ;
Xí nghiệp xe Điện Hà Nội là số còn lại sau khi tách xí nghiệp xe Buýt Thủ Đô ra ; Xí
nghiệp TOYOTA Hoàn Kiếm Hà Nội là Công ty Xe du lịch Hà Nội ; Xí nghiệp Cơ khí ô
tô Hà Nội là đơn vị mới thành lập .
c. Khối văn Phòng gồm : 7 phòng nghiệp vụ gồm :
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
4
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
- Phòng tổ chức - Hành chính - Bảo vệ ;Phòng tài vụ - Kinh tế ; Phòng kế hoạch - Đầu
t ; Phòng Kỹ thuật - Đào tạo ; Phòng Kiểm tra - Giám sát ; Phòng Kinh doanh -
Marketinh ; Trung tâm điều hành xe Buýt và Ban Quản lý dự án .
d. Khối Đảng đoàn thể có :
- Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội có 3 Đảng bộ bộ phận và 6 chi bộ trực
thuộc với tổng số 250 Đảng viên trong đó : Lý luận cao cấp 3 đ/c ; Trung cấp 30 đ/c ; Sơ
cấp 190 đ/c ; Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Ngành Giao thông công chính Hà nội
* Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà Nội là đơn vị trực thuộc công ty vận tải và
dịch vụ công cộng Hà nội .
- Tên giao dịch : Xí nghiệp xe Buýt thăng Long Hà nội
- Tên tiếng anh : THĂNG LONG BUS ENTERPRRISE
- Địa chỉ : 124 Đờng Xuân Thủy - Quận Cầu Giấy - TP Hà nội
- Trụ sở giao dịch : 124 Đờng Xuân Thủy - Quận Cầu Giấy - TP Hà nội
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà Nội là một đơn vị trực thuộc doanh nghiệp Nhà
nớc đợc thành lập theo Quyết định số ../QĐ - GTCC ngày 11 tháng 5 năm 2002 của
Sở Giao thông công chính Hà nội .
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà Nội là một pháp nhân không đầy đủ hoạt động
theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật . Hoạt động theo định hớng của Nhà nớc ,

Thành phố và cơ quan chủ quản Sở Giao thông công chính Hà nội .Thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập , đợc sử dụng con dấu riêng , đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo sự uỷ
quyền của Giám Đốc công ty và là đối tợng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp Nhà nớc
Xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà
nội - Sở Giao thông công chính Thành phố Hà nội đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn , nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định hiện hành .
II . Chức năng nhiệm vụ hiện nay nay của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
.


Thăng Long


.
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Hà nội có chức năng vận tải hành khách công cộng bằng
xe Buýt trong Thành phố Hà nội và có nhiệm vụ cụ thể nh sau :
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
5
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
- Tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe Buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội theo
kế hoạch , mạng lới tuyến và các quy định của Thành phố , Sở Giao thông công chính ,
Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội .
- Quản lý vốn , tài sản , phơng tiện , lao động theo phân cấp của Công ty vận tải và dịch vụ
công cộng Hà Nội .
- Quản lý , bảo vệ toàn bộ đất đai nhà xởng , tài sản thuộc phạm vi của Xí nghiệp quản lý
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long


Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng , phân
chia thành nhiều bộ phận độc lập đảm nhận các chức năng đặc thù , chỉ thuần tuý làm

công tác tham mu cố vấn cho ban lãnh đạo mà không có quyền trực tiếp
Biểu 01 : Sơ đồ tổ chức Xí nghiệp xe Buýt Thăng long
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
6
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc Khối quản lý
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
* Với mô hình này thì chức năng - nhiệm vụ của từng phòng ban trong cơ cấu bộ máy
quản lý của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long nh sau :
1. Phòng Giám đốc :
Giám đốc là ngời điều hành lãnh đạo mọi hoạt động của xí nghiệp theo đúng những
quy định của cơ quan quản lý cấp trên ; Đúng pháp luật của Nhà nớc , chịu trách nhiệm tr-
ớc nhà nớc và tập thể lao động về kết sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
- Giám đốc có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý điều hành trong xí nghiệp
theo phân cấp , bảo đảm tinh giảm và có hiệu lực . Trên cơ sở có ý kiến của ban chấp hành
đảng uỷ , bộ phận Giám đốc có quyền đề nghị hoặc quyết định thành lập , giải thể , sát
nhập các bộ phận sản xuất kinh doanh và bổ nhiệm bãi miễn cán bộ tơng ứng theo phân
cấp của cơ quan chủ quản , của cơ quan quản lý cấp trên .
2. Phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách từng phần việc theo sự uỷ quyền của giám đốc , có nhiệm vụ
giúp việc cho giám đốc giải quyết các công việc của xí nghiệp .Trong trờng hợp Giám đốc
vắng mặt , thì đợc uỷ quyền cho phó Giám đốc giải quyết toàn bộ công việc trong thời
gian vắng mặt .
3. Phòng Tổ chức - Hành chính - Bảo vệ :
Căn cứ định biên đợc duyệt để tuyển dụng , tiếp nhận lao động ; Đào tạo ; Duyệt công ,
tính lơng cho CBCNV ; Tính BHXH , BHLĐ
4. Phòng Tài vụ - Kinh tế :
Nhận vé từ Công ty phát cho GA RA ; Thu ngân và quyết toán vé với Ga ra ; Thực hiện
các chức năng tài chính theo phân cấp
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I

7
Ga ra ô tô
Phòng kế hoạch
điều động
Phòng kế toán
thống kê
Phòng Tc- HC- BV
Quản lý
thiết bị
Quản lý
lệnh vé
Tổng hợp
thống kê
Quản lý đìêu
hành tuyến
Phó Ga ra Đốc công và
KCS
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
5. Gara ô tô :
Quản lý : Phơng tiện , Lái xe , bán vé , thợ bảo dỡng sửa chữa , vệ sinh xe ; Nhận lệnh từ
Phòng kế hoạch điều động giao cho lái xe và Nhận vé từ ; hòng tài vụ giao cho nhân viên
bán vé ; Thu ngân và quyết toán lệnh , vé ; Tổ chức Bảo dỡng sữa chữa phơng tiện
6. Phòng kế hoạch điều động :
Nhận lệnh từ trung tâm Công ty chỉ đạo thực hiện biểu đồ chạy xe ; Lập kế hoạch sản
xuất và các kế hoạch đầu t , các kế hoạch khác ; Thống kê báo cáo sản lợng ; Quản lý
tuyến ; Quyết toán lệnh với GA RA
i V. Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long


Năm 2002 khi đợc thành lập Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long có 50 xe , năm 2003 là

120 xe sang năm 2004 tăng lên 164 xe trong đó chủ yếu là xe Dawo và xe Huynh đai
.Hàng năm xí nghiệp có nhiệm vụ vận chuyển hành khách công cộng theo kế hoạch là
năm 2002 là 4 tuyến ; năm 2003 là 6 tuyến và săng năm 2004 là 10 tuyến đợc giao từ
Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội cụ thể bao gồm các tuyến sau : Tuyến 02 ;
Tuyến 13; Tuyến 14; Tuyến 16; Tuyến 26 ; Tuyến 30 ; Tuyến 31; Tuyến 35; Tuyến 38 và
Phần II
Thực trạng về công tác quản lý và sử dụng vốn của Xí nghiệp
xe Buýt Thăng Long
I. Đặc điểm và nguồn hình thành vốn của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Có lẽ không có lĩnh vực quản lý kinh doanh nào phức tạp hay đòi hỏi nhiều chú ý
cho bằng lãnh vực tài chính . Tiền là chất nhờn làm cho doanh nghiệp có thể chạy tốt .
Phải có tiền để mua phơng tiện , nguyên vật liệu và các phụ tùng và các chi phí khác để
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
8
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp . Phải có tiền để trả lơng cho nhân viên , tiền
thuê nhà và các chi phí hành chính ..v.v .
Tiền chính là thớc đo thể hiện tính hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp . Tiền
vốn phải đợc xoay vòng liên tục vào và ra theo quy luật vốn có của nó trong hoạt động của
doanh nghiệp mà thiếu chất nhờn này thì bộ máy làm việc của doanh nghiệp cũng ngng và
không thể hoạt động đợc . Vậy ở xí nghiệp xe Buýt Thăng Long cái chất nhờn đó đợc hình
thành từ đâu ? Với số lợng bao nhiêu ? Và nó đợc sử dụng nh thế nào chúng ta cùng tìm
hiểu qua một số vấn đề sau :
Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc có cơ cấu tài chính
khá đặc biệt so với những doanh nghiệp khác . Nh đã nói ở trên xí nghiệp này là một đơn
vị hoạt động trong ngành vận tải hành khách công cộng .
Hoạt động vì mục tiêu xã hội và lấy mục tiêu xã hội làm tiêu chí hàng đầu cho hoạt
động và tồn tại của xí nghiệp chứ không phải xí nghiệp ra đời và hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận . Nguồn vốn để xí nghiệp hoạt động chiếm tới hơn 90% là nguồn vốn đợc cấp từ
ngân sách . Còn lại và vốn do xí nghiệp chiếm dụng đợc của bạn hàng và các khoản phải

trả nhng cha trả .
Trong hai năm hoạt động tình hình sử dụng vốn ở xí nghiệp cũng có những biến
động nhất định . Chúng ta cùng tìm hiểu nguồn hình thành vốn của xí nghiệp qua biểu sau
Biểu 02: Nguồn hình thành vốn của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng
C. Tổng cộng nguồn vốn
40.144.425.701 100 102.584.925.868 100
A. Vốn Chủ sở hữu
36.761.093.241 91.6 93.546.800.313 91.2
I. Nguồn vốn và quỹ 42.398.300.000 105.6 112.968.400.000 110.1
1. Nguồn vốn kinh doanh 42.398.300.000 105.6 112.968.400.000 110.1
II. Nguồn kinh phí , quĩ khác - 5.637.206.759 - 14.04 - 19.421.599.687 - 18.9
B. Nợ phải trả
3.383.332.460 8.4 9.038.125.555 8.8
1. Nợ ngắn hạn 1.224.811.320 3.05 1.716.823.658 1.7
2. Nợ khác (trích trớc vào z ) 2.158.521.140 5.35 7.321.301.897 7.1
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
9
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
- Ty số nợ = B / A 0.092 9.2 0.096 9.6
- Vốn tự có = A/ C 0.9157 91.57 0.9118 91.18
(Nguồn : Bảng CĐKT Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2002 - 2003 )
* Qua biểu 1 ta có thể thấy tài sản của xí nghiệp đợc hình thành từ các nguồn chủ yếu là
* Nguồn vốn chiếm dụng
- Năm 2002 lợng vốn vay và chiếm dụng đợc là :3.383.332.460 đồng tơng ứng với
(+ 8,4%) so với tổng nguồn trong đó nợ ngắn hạn ( +3.05 % ) ; nợ khác là (+ 5.35 % ),
năm 2003 đã tăng lên là 0.088 (lần) tơng ứng với (+ 8,8 %) so với tổng nguồn trong đó
nợ ngắn hạn là ( + 1.7% ) nợ khác là ( +7.1% ) . Nh vây nguồn vốn chiếm dụng năm sau

tăng so với năm trớc là (+0.4%) . Qua số liệu đã tính đợc ở trên ta thấy ở đây vốn chiếm
dụng có tăng song không nhiều và nếu so với tổng nguồn vốn thì tỷ lệ vốn chiếm dụng
trong cả hai năm 2002 và 2003 còn nhỏ cha đến 10% ,
Vậy nguyên nhân của vấn đề này là gì chúng ta lại quay lại đặc thù của xí nghiệp
này là hoạt động vận tải công cộng , chịu sự quản lý , điều phối và nhà nớc cấp vốn bằng
nguồn ngân sách cho hoạt động . Nên tỷ lệ vốn chiếm dụng ở đây chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ mà chủ yếu là do nợ tiền hàng hoặc các chi phí phải trả cha trả . Song không vì vậy
mà xí nghiệp không cần đến vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh nếu nh xí nghiệp có
thể huy động , chiếm dụng đợc một tỷ lệ vốn (vay, chiếm dụng ) hợp lý thì cũng là một
điều rất tốt tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của mình cũng nh kéo dãn thời gian
cấp vốn của nhà nớc cho xí nghiệp .
* Nguồn vốn chủ sở hữu :
Năm 2002 khi thành lập vốn của xí nghiệp đợc cấp là : 36.761.093.241 đồng tơng
ứng với (+ 91.6%) trong đó nguồn vốn và quỹ chiếm (+ 105.6% ); nguồn kinh phí và quĩ
khác là (- 14.04% ) . Đến năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp đã tăng lên :
93.546.800.313 đồng tơng ứng với ( + 91.2%) Trong đó nguồn vốn và quỹ chiếm (+
110.1% ); nguồn kinh phí và quĩ khác là (- 18.9% ) . Nh vây qua hai năm thì tỷ lệ vốn chủ
sở hữu đã có sự thay đổi năm sau thấp hơn năm trớc là 0.4% nguyên nhân của việc giảm
nguồn vốn chủ sở hữu là do năm 2003 tỷ lệ vốn chiếm dụng tăng 0.4% so với tổng nguồn
hợp với quy luật vốn vay tăng vốn chủ sở hữu giảm . Nh vậy xí nghiệp đã huy động vốn
bên ngoài (chủ yếu là vốn nợ đọng của các đối tác của xí nghiệp và chi phí phải trả đã
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
10
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
trích trớc ) nên đã làm giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu là một điều tất yếu và đây là một biểu
hiện tốt cho xí nghiệp .
Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu , thớc đo , đánh giá khả năng tự chủ về tài chính
của xí nghiệp . Một xí nghiệp có mức vốn chủ sở hữu cao sẽ chủ động hơn về năng lực
hoạt động của mình không bị phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài . Qua những số liệu đã
phản ánh ta thấy rất rõ rằng ở xí nghiệp này ngời ta có thể hoàn toàn chủ động về vốn hoạt

động kinh doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài .
* Qua việc tính toán các hệ số nợ và vốn tự có ta có thể có một cái nhìn cụ thể
hơn về tình hình của xí nghiệp :
- Hệ số nợ của công ty rất nhỏ nhng có xu hớng tăng lên qua hai năm 2002 là 0.092
lần tơng ứng với 9.2% đến năm 2003 hệ số nợ lúc này tăng lên : 0.096 lần tơng ứng với
9.6% . Tuy nhiên tỷ lệ tăng này là không đáng kể .
Nguyên nhân của việc tăng hệ số nợ là do xí nghiệp đã chiếm dụng một số vốn của
đối tác và sự gia tăng của các khoản chi phí phải trả cha trả .
- Lợng vốn tự có của xí nghiệp chiếm một phần rất lớn trong tổng nguồn nhng lại
có xu hớng giảm qua hai năm 2002 là 91,6% đến năm 2003 lợng vốn tự có giảm xuống
91,18% . Nh vậy năm sau giảm hơn so với năm trớc là 0.39% .
Nguyên nhân lợng vốn tự có giảm là do sự tăng lên của hệ số nợ đây là một quy
luật tất yếu và nó tỷ lệ thuận với nhau . Với lợng vốn tự có chiếm hơn 90% trong tổng
nguồn nh vậy xí nghiệp hoàn toàn có thể chủ động trong hoạt động của mình và đây là
một lợi thế vô cùng lớn của xí nghiệp so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
II. Thực trạng sử dụng vốn của công ty .

1. Tình hình biến động vốn ( tài sản ) của xí nghiệp :
1.1. Cơ cấu vốn của xí nghiệp
Vậy với đặc điểm và nguồn hình thành vốn nh vậy thì ở xi nghiệp xe Buýt Thăng
Long thực trạng sử dụng nguồn vốn đó nh thế nào ? Chúng ta xem qua số liệu đợc thể hiện
sau :
Biểu : 03 Bảng cơ cấu vốn của xí nghiệp 2002 - 2003
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Tỷ trọng Năm 2003 Tỷ trọng
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
11
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
Vốn lu động 1.561.973.451 3.9 2.069.391.118 2.02
Vốn cố định 38.582.452.250 96.1 100.515.534.750 97.98

Tổng nguồn 40.144.425.701 100 102.584.925.868 100
- Vốn ngân sách cấp 36.761.093.241 91.6 93.546.800.313
91.2
- Vốn bên ngoài 3.383.332.460 8.4 9.038.125.555
8.8
Tổng nguồn
40.144.425.701 100 102.584.925.868 100
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 )
* Nhìn qua bảng số liệu về cơ cấu vốn của xí nghiệp ta thấy tỷ lệ của hai loại vốn
chênh lệch nhau khá nhiều lợng vốn lu động chỉ chiếm ( 3.9% ) trong khi đó vốn cố định
chiếm tới ( 96.1% ) trong tổng nguồn năm 2002 , sang năm 2003 tỷ lệ này có xu hớng
giảm đi hơn nữa so với năm 2002 mà cụ thể là vốn lu động chỉ chiếm ( 2.02% ) và vốn cố
định chiếm tới ( 97.98% ) . Nh vậy Tổng nguồn vốn của xí nghiệp năm 2003 so với năm
2002 tăng một lợng là : 62.440.507.167 đồng tơng ứng với ( 155.5%) Tỷ lệ vốn lu động
của xí nghiệp đã giảm đi ( 1.88% ) tỷ lệ thuận với tỷ lệ tăng của vốn cố định là (1.88% )
so với tổng nguồn vốn của xí nghiệp .
Nguyên nhân của việc tăng đột biến vốn cố định này là do đặc thù của xí nghiệp là
hoạt động trong lĩnh vực vận tải công cộng với phơng tiện vận tải (ô tô ) là nòng cốt và đ-
ơng nhiên nó chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong cơ cấu vốn cố định của xí nghiệp . Từ 50 xe
đợc cấp ban đầu năm 2002 khi thành lập sau một năm hoạt động năm 2003 số lợng xe đ-
ợc cấp đã tăng lên thành 120 xe . Qua số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của xí nghiệp năm
2003 đã tăng so với năm 2002 là 155.5 % chứng tỏ quy mô của xí nghiệp cũng đợc mở
rộng dẫn đến việc tăng tài sản cố định là một điều tất yếu , bình thờng và phù hợp với quy
luật kinh tế .
* Nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu ( Nguồn
vốn ngân sách cấp ) năm 2002 chiếm ( 91.57% ) và vốn đi vay chiếm ( 8.43% ) , sang năm
2003 tỷ lệ vốn chủ sở hữu có giảm đi ( 0.4% ) tuy đây là một tỷ lệ nhỏ nhng cũng đã có
một ý nghĩa khá quan trọng bởi vì nó thể hiện tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách cấp . Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu ở xí nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn
với ( 91.19% ) . Nguồn vốn bên ngoài lúc này là (8.81%) . Nh vậy năm 2003 nguồn vốn

bên ngoài tăng tỷ lệ thuận với vốn chủ sở hữu một lợng là (0.4%) .
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp Buýt Thăng Long
Trong năm 2003 với nguồn vốn của mình xí nghiệp đã đa vào sử dụng và thu đợc
những kết quả biểu hiện qua biểu sau :
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
12
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
Biểu 04 : Báo cáo thực hiện tài chính 2003
Stt Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Kế hoạch Thực hiện
Tỷ
trọng
Chênh lệch
Lợng
Tỷ
trọng
I Sản lợng
Lợt
5.348.553 6.685.693 100 1.337.140 25,0
1 Hành khách vé tháng Lợt 81.751 102.189. 1,5 20.438 25,0
2 Hành khách vé tuyến Lợt 5.266.802 6.583.504 98,5 1.316.702 25,0
II Doanh thu
đồng
15.619.540.000 19.524.430.000 100 3.904.890.000 25,0
1 Vé tháng đồng 2.452.530.000 3.065.670.000 15,7 613.140.000 25,0
2 Vé lợt đồng 13.167.005.000 16.458.760.000 84,3 3.291.755.000 25,0
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2003 )

Nhìn vào biểu số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong năm
2003 ta có thể thấy sản lợng cũng nh doanh thu của xí nghiệp thực hiện tăng so với kế
hoạch đề ra :
Về sản lợng :
Kế hoạch đặt ra của 10 tuyến xe Buýt là : 5.348.553 (lợt) , khi thực hiện xí nghiệp
đã vợt kế hoặch và đạt đợc : 6.685.693 (lợt ) .Nh vậy xí nghiệp đã thực hiện vợt mức kế
hoạch đề ra về sản lợng là : 1.337.140 (lợt ) tơng ứng với 25% Trong đó :
- Sản lợng vé tháng kế hoạch đề ra là : 81.751 (lợt) khi thực hiện đạt 102.189 (lợt)
chiếm 1,5 % so với tổng sản lợng . Năm 2003 xí nghiệp đã thực hiện vợt kế hoạch một l-
ợng vé tháng là : 20.438 (lợt ) tơng ứng với 25%
- Sản lợng vé tuyến kế hoạch đề ra là : 5.266.802 (lợt) thực hiện đạt 6.583.504 (lợt)
tơng ứng với 98,5% so với tổng sản lợng . Năm 2003 xí nghiệp đã thực hiện vợt kế hoạch
một lợng vé tuyến là : 1.316.702 (lợt) tơng ứng với 25%
Về doanh thu :
Kế hoạch đề ra là : 15.619.540.000 (đông) khi thực hiện đạt doanh thu thực tế là :
19.524.430.000 (đồng) . tơng ứng với 25%Trong đó :
- Doanh thu vé tháng kế hoạch đề ra là : 2.452.530.000 (đồng) khi thực hiện đạt
3.065.670.000 (đồng) chiếm 15,7% so với tổng doanh thu thu đợc . Nh vậy trong năm
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
13
Báo cáo quản lý vốn Sinh viên : Lê Thị Mỹ Lệ Lớp K45b - GTVT
2003 xí nghiệp đã thực hiện vợt kế hoạch một lợng vé tháng là : 613.140.000 (đồng) tơng
ứng với 25%
- Doanh thu vé lợt kế hoạch đề ra là : 13.167.005.000 (đồng) khi thực hiện đạt
16.458.760.000 (đồng) chiếm 84,3% so với tổng doanh thu thu đợc . Nh vậy trong năm
2003 xí nghiệp đã thực hiện vợt kế hoạch một lợng vé lợt là : 3.291.755.000 (đồng) tơng
ứng với 25%
Nhận xét :
Qua việc tính toán và phân tích hai chỉ tiêu sản lợng và doanh thu của xí nghiệp
trong năm 2003 ta thấy chúng cùng tăng 25% đây là một điều hợp lý và đúng với quy luật

kinh tế , khi sản lợng tăng tức quy mô cũng nh năng lực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đợc mở rộng dẫn đến doanh thu cũng tăng theo . Nhng không phải bao giờ quy mô
tăng doanh thu tăng luôn tỷ lệ thuận với lợi nhuận tăng . Chúng ta cùng theo dõi biểu sau :
Biểu 05 : Các danh mục về chi phí hoạt động của xí nghiệp năm 2003
STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ trọng
Chi phí 45.115.213.821 50.128.015.357
100
1 Lơng lái , phụ xe 8.470.112.364 9.411.235.960 18.77
2 BHXH, BHYT, KPCĐ 762.589.583 847.321.759 1.69
3 Nhiên liệu 13.819.137.512 15.354.597.235 30.63
4 Dầu nhờn 528.452.133 587.169.036 1.17
5 Khấu hao TSCĐ 7.720.778.250 8.578.642.500 17.11
6 Sữa chữa thờng xuyên 3.003.714.451 3.337.460.501 6.65
7 Sữa chữa lớn 3.767.796.622 4.186.440.691 8.35
8 Săm lốp 1.516.903.200 1.685.448.000 3.36
9 BH tài sản DN 91.440.900 101.601.000 0.20
10 Lệ phí bến 306.815.567 340.906.185 0.68
11 Tiền thuế đất 156.318.991 173.687.768 0.34
12 Quản lý phí 4.732.710.768 5.258.567.520 10.49
13 Bảo hiểm hành khách (thu hộ ) 238.443.480 264.937.200 0.52
( Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính 2003
Về chi phí :
Tỷ lệ thuận với tăng sản lợng và doanh thu là việc tăng chi phí để có đợc lợng tăng
đó .Trong kế hoạch đề ra của xí nghiệp về tổng chi phí năm 2003 là : 45.115.213.821
đồng thì thực hiện là : 50.128.015.357 đồng nh vậy chi phí thực tế phát sinh đã vợt kế
hoạch một lợng là : 5.012.801.536 đồng tơng ứng với (11.1 % ) .
Khoa kinh tế pháp chế - Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
14

×