Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu quy luật sử dụng liều lượng của bài thuốc sài hồ quế chi thang (thương hàn luận) trên các báo cáo lâm sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

NGHIÊN CỨU QUY LUẬT SỬ DỤNG LIỀU LƯỢNG
CỦA BÀI THUỐC SÀI HỒ QUẾ CHI THANG (THƯƠNG HÀN LUẬN)
TRÊN CÁC BÁO CÁO LÂM SÀNG
Nguyễn Thị Thúy*, Đồn Mỹ Hạnh*
TĨM TẮT

4

Đặt vấn đề: Sài hồ Quế chi thang là bài thuốc
cổ phương trong cuốn Thương hàn luận đã được
ứng dụng rộng rãi trong điều trị. Mục tiêu:
nghiên cứu quy luật sử dụng bài thuốc trong điều
trị các bệnh được mô tả trong các báo cáo lâm
sàng. Phương pháp: thu thập các bài báo đã
đăng có báo cáo các ca bệnh sử dụng Sài hồ Quế
chi thang điều trị bệnh trên 2 kho dữ liệu điện tử


(CNKI)

(WANFANG
DATA) thu được 320 trường hợp, thông qua
phần mềm Excel tiến hành phân tích và ra kết
quả. Kết quả: Các ca bệnh xuất hiện ở cả 2 giới
với tỉ lệ nam: nữ đạt 1:1,5, độ tuổi trung bình là
41, 61±16,57 tuổi, diện bệnh bao gồm tất cả các
mặt bệnh, trong đó chủ yếu ở các khoa hơ hấp,
tiêu hóa, cơ xương khớp và tâm thần kinh. Trên
lâm sàng, việc sử dụng liều lượng của các vị


thuốc trong bài thuốc Sài hồ Quế chi thang được
biến hóa rất linh hoạt, tùy thuộc từng cá thể, từng
loại bệnh mà gia giảm cho phù hợp. Xác định
được liều lượng thường dùng nhất cho các vị
thuốc trong bài: Sài hồ 10-15g, Quế chi 6-10g,
Hoàng cầm 10g, Bán hạ 10g, Bạch thược 10-15g,
Đảng sâm 10-15g, Cam thảo 6g, Sinh khương
10g hoặc 3 lát, Đại táo 10g hoặc 3-6 quả. Kết
luận: Xác định được phạm vi sử dụng liều lượng
*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thúy
Email:
Ngày nhận bài: 22.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 17.4.2021
Ngày duyệt bài: 23.5.2021

của từng vị thuốc, liều tối đa, tối thiểu và liều
thường dùng của bài thuốc Sài hồ quế chi trong
điều trị các bệnh trên thực tế lâm sàng.
Từ khóa: Sài hồ quế chi thang, Thương hàn
luận

SUMMARY
STUDYING THE REGULATION
DOSAGE OF CHAIHU GUIZHI
DECOCTION (SHANGHANLUN) ON
CLINICAL REPORT
Background: Chaihu Guizhi decoction
(CGD) is an ancient medicine. Objective:To
study the regulation dosage of CGD on clinical

report. Methods: Collecting articles that report
using the Chaihu guizhi decoction for treatment
on the 2nd largest database of China is CNKI and
WANFANG DATA, obtained 320 cases, through
Excel software to analyze and produce results.
Resuls: Both gender could be suffered from
diseases, male: female 1: 1.5, the average age
was 41, 61 ± 16.57 years old, the disease area
includes all disease aspects, of which in the
respiratory
diseases,
digestive
diseases,
rheumatic diseases and neuropsychiatric
diseases. Clinically, the use of medicinal herbs in
the remedy of CGD is transformed very flexibly,
depending on the individual, each type of
disease, and decrease accordingly. Determine the
most commonly used dosage for the herbs in the
article: Radix bupleuri 10-15g, Cassia twig 610g, Radix Scutellariae 10g, Pinellia 10g, Radix
paeoniae alba 10-15g, Codonopsis pilosula 1015g, Licorice 6g, Ginger 10g or 3 slices, Jujube

23


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

10g or 3-6 pieces. Conclusion: Determining the
dosage range of each medicine, the maximum,
minimum and usual dose of the remedy for the

treatment of diseases in clinical practice.
Keywords:
Chaihu
guizhi
decoction,
Shanghanlun

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sài hồ Quế chi thang được nhắc đến trong
cuốn sách Thương hàn luận, một trong tứ đại
kinh điển của Y học cổ truyền, của tác giả
Trương Trọng Cảnh (cuối đời Hán-Trung
Quốc). Nội dung: “Thương hàn 6, 7 ngày,
sốt, hơi sợ lạnh, các khớp đau nhức, nôn,
vùng dưới tim đau trướng, đó là do ngoại tà
chưa giải hết, dùng Sài hồ Quế chi
thang”[1],[4]. Bài thuốc là sự kết hợp giữa Quế
chi thang và Tiểu sài hồ thang với tác dụng
điều hòa dinh vệ, hòa giải Thiếu dương. Với
sự tham gia Quế chi thang, có tác dụng giải
cơ phát biểu, điều hịa dinh vệ, Tiểu sài hồ
thang hòa giải Thiếu dương, sơ can lý khí,
điều hịa tỳ vị. Do đó, bài Sài hồ Quế chi
thang có thể điều trị các triệu chứng thuộc
phần biểu “các khớp đau nhức, sốt, sợ lạnh”,
lại có thể điều trị chứng Thiếu dương bất hịa
“nơn, vùng dưới tim đầy trướng”[4].
Thành phần bài thuốc theo Thương hàn
luận bao gồm: Sài hồ 4 lạng, Quế chi 1,5
lạng, Thược thược 1,5 lạng, Nhân sâm 1,5

lạng, Bán hạ chế 2,5 nắm, Hồng cầm 1,5
lạng, Chích cam thảo 1 lạng, Sinh khương
2,5 lạng, Đại táo 6 quả[2-4],.
Trên lâm sàng các thầy thuốc YHCT
thường ứng dụng bài thuốc Sài hồ Quế chi
đối với những bệnh nhân có chứng biểu ở
kinh Thái dương và Thiếu dương kết hợp,
với liều lượng đa dạng, phong phú, và đã
thay đổi đơn vị đo sang gam (g) để phù hợp
với đơn vị đo hiện tại.[5-8]

24

Mục tiêu nghiên cứu: nhận xét quy luật
dùng liều lượng của các vị thuốc trong bài
thuốc Sài hồ Quế chi thang trên các báo cáo
lâm sàng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Lấy số liệu từ các
bài báo đã đăng từ những năm 1960 đến
tháng 10 năm 2019, nội dung có báo cáo các
ca bệnh được dùng bài thuốc Sài hồ Quế chi
thang. Số liệu được tải về từ 2 khó dữ liệu
điện tử lớn là CNKI và WANFANG DATA.
Tiêu chuẩn chọn lựa bài báo và ca
bệnh: Bài báo có từ khóa hoặc tiêu đề là “Sài
hồ Quế chi thang”, là các bài báo cáo lâm
sàng. Các ca bệnh được dùng bài Sài hồ Quế
chi thang (gồm Sài hồ, Quế chi, Hoàng câm,
Bán hạ chế, Bạch thược, Nhân sâm hoặc

Đảng sâm, Chích cam thảo, Đại táo, Sinh
khương) với số vị thuốc gia giảm khơng vượt
q 7 vị, có đầy đủ thông tin của tứ chẩn.
Phương pháp nghiên cứu: Sau khi thu
thập từ hơn 1.200 bài báo có từ khóa là “Sài
hồ quế chi thang”, tác giả dùng phần mềm
trích dẫn và quản lý tài liệu NoteExpress để
tiến hành phân loại và chọn lọc theo tiêu
chuẩn lựa chọn. sau khi loại bỏ những bài
báo trùng lặp, nội dung ít liên quan, thu được
229 bài báo có các ca bệnh được sử dụng bài
thuốc Sài hồ quế chi, dữ liệu trong các bài
báo được nhập vào phần mềm Excel 2016,
xử lý dữ liệu ra kết quả và tiến hành phân
tích.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả thu được 229 bài báo có báo cáo
các ca bệnh ở tất cả các mặt bệnh. Sau khi
được nhập vào biểu Excel, tiến hành xử lý
cho được kết quả chi tiết như sau:
4.3 Giới tính, độ tuổi và phổ bệnh


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

Giới tính: Trong số 320 ca bệnh ghi nhận
sử dụng bài thuốc thì thấy bệnh xuất hiện
đều ở cả nam giới và nữ giới. Trong đó nữ
giới là 194 trường hợp chiếm 60,63%, nam
giới là 126 trường hợp chiếm 39,37%. Tỉ lệ

nam: nữ đạt 1: 1,5.
Tuổi trung bình: Ghi nhận được là
41,61±16,57 tuổi, bao gồm tất cả các lứa
tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là bệnh nhi 1
tuổi, cao tuổi nhất là bệnh nhân 82 tuổi chia
theo các khung tuổi của WHO. Trong đó,
chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm 40-49 tuổi
chiếm 26,88%, thứ hai là nhóm 50-59 tuổi
chiếm 18,75%, thứ ba là nhóm 30-39 tuổi
chiếm 16,25%, thứ tư là nhóm 20-29 tuổi, 4
nhóm tuổi này chiếm tổng tỉ lệ là 77,82%.

Như vậy thấy rằng nhóm tuổi lao động từ 2059 là nhóm tuổi thường mắc bệnh với các
triệu chứng phù hợp để dùng bài thuốc Sài
hồ Quế chi thang.
Phổ bệnh: Ghi nhận trên 320 bệnh nhân,
thu được 108 loại bệnh theo chẩn đoán
YHHĐ, bao gồm bệnh thuộc khoa Sản-phụ,
khoa Nhi, khoa hô hấp, khoa tiêu hóa, khoa
tâm-thần kinh, khoa cơ xương khớp và các
khoa khác. Trong đó có 4 khoa có số bệnh
nhân chiếm tỉ lệ cao nhất bao gồm khoa hô
hấp 26,56%, khoa tiêu hóa 18,44%, khoa cơ
xương khớp chiếm 17,5% và khoa tâm-thần
kinh chiếm 14,38%. Chứng tỏ bài thuốc Sài
hồ Quế chi thang có ưu thế điều trị trên các
mặt bệnh trên.

4.4 Phân tích quy luật sử dụng liều lượng của các vị thuốc trong bài
4.4.1 Sài hồ và Quế chi


Hình 1: Liều lượng thường dùng vị thuốc Quế chi và Sài hồ
Nhận xét:
đó liều cao nhất được ghi nhận là 50g, có 2
Sài hồ: Nghiên cứu thu thập trên 320 trường hợp, chiếm 0,63%, liều nhỏ nhất là
bệnh nhân được dùng bài thuốc Sài hồ Quế 5g, có 2 bệnh nhân chiếm 0,63%; thường
chi thang, tần số sử dụng vị thuốc Sài hồ dùng nhất là Sài hồ 10g, Sài hồ 15g và Sài
chiếm 100%, chia ra 18 loại liều lượng, trong hồ 12g lần lượt chiếm tỷ lệ 26,25%; 23,75%;
25


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

chiếm 0,63%, lượng nhỏ nhất là 4g chiếm
1,56%; liều lượng thường dùng có Quế chi
10g, Quế chi 6g, Quế chi 12g, Quế chi 9g,
Quế chi 15g với tỉ lệ lần lượt 45,3%;
14,69%; 10,0%; 9,38%; 8,44%.

16,88%.
Quế chi: Tần số sử dụng Quế chi trong
bài thuốc Sài hồ Quế chi thang là 320/320
lần, chiếm 100%, chia ra 13 loại liều lượng,
trong đó liều cao nhất ghi nhận được là 30g,
4.4.2 Hồng cầm và Bán hạ

Hình 2: Liều lượng thường dùng vị thuốc Hoàng cầm và Bán hạ
Nhận xét:
Bán hạ: Ghi nhận được 13 loại liều lượng
Hoàng cầm: Ghi nhận được 13 loại liều dùng khác nhau của vị thuốc Hoàng cầm,

lượng dùng khác nhau của vị thuốc Hồng trong đó liều lượng cao nhất là 25g chiếm
cầm, trong đó liều lượng cao nhất là 20g 0,63%, liều lượng nhỏ nhất là 3g chiếm tỉ lệ
chiếm 0,63%, liều lượng nhỏ nhất là 3g 0,63%; các liều lượng thường dùng là Bán hạ
chiếm tỉ lệ 0,32%; các liều lượng thường 10g, Bán hạ 9g, Bán hạ 15g, Bán hạ 12g,
dùng là Hoàng cầm 10g, Hoàng cầm 9g, Bán hạ 6g, chiếm tỉ lệ lần lượt là 49,69%;
Hoàng cầm 12g, Hoàng cầm 6g, Hoàng cầm 13,13%; 9,38%; 9,06%; 7,81%
15g chiếm tỉ lệ lần lượt là 43,75%; 14,06%;
11,88%; 11,56%; 9,69%.
4.4.3 Thược dược và Nhân sâm
Bảng 1: Liều lượng thường dùng của vị thuốc Thược dược và Nhân sâm
Liều lượng
(gam)

Vị thuốc Bạch
thược (Tần số)

Vị thuốc Xích
thược(Tần số)

Vị thuốc Nhân
sâm (Tần số)

40
30

1
11

0
0


0
7

26

Vị thuốc
Đảng sâm
(Tần số)
0
9


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

25
1
20
17
18
6
15
47
14
0
12
59
10
134
9

14
8
1
7
2
6
17
5
2
3
0
Nhận xét:
Thược dược: Nghiên cứu 320 bệnh nhân
thấy vị thuốc Thược dược dùng ở 2 dạng
Bạch thược và Xích thược, có trường hợp
dùng cả Bạch thược và Xích thược. Bạch
thược có tổng 13 loại liều lượng với liều cao
nhất là 40g, chiếm 0,32%, liều nhỏ nhất là
5g, chiếm 0,63%; liều lượng thường dùng là
Bạch thược 10g, Bạch thược 12g, Bạch
thược 15g với tỉ lệ là 41,88%; 18,44%;
14,69%. Xích thược được dùng 6 loại liều
lượng, cao nhất là 20g, thấp nhất là 9g; liều

0
3
1
3
0
3

5
1
0
0
0
0
0

0
0
12
7
2
0
52
8
1
0
23
2
96
25
15
2
4
0
1
0
8
10

1
3
0
1
lượng thường dùng là Xích thược 10g chiếm
15,6%.
Nhân sâm: Nhân sâm được sử dụng ở 2
loại Nhân sâm và Đảng sâm, trong đó Nhân
sâm được dùng 9 loại liều lượng, liều cao
nhất là 30g, nhỏ nhất là 3g, liều thường dùng
là Nhân sâm 10g chiếm 7,81%. Đảng sâm
được ghi nhân 12 loại liều lượng, liều cao
nhất là 30g, nhỏ nhất là 5g, liều thường dùng
là Đảng sâm 10g, Đảng sâm 15g chiếm tỷ lệ
30,0% và 16,25%.

4.4.4 Cam thảo, Sinh khương, Đại táo
Bảng 2: Liều lượng thường dùng của vị thuốc Cam thảo, Sinh khương và Đại táo
Liều lượng
Tần số
Liều lượng
Tần số
Liều lượng
Tần số
Cam thảo 15g
7
Sinh khương18g
2
Đại táo 30g
1

Cam thảo 12g
7
Sinh khương 15g
8
Đại táo 20g
3
Cam thảo 10g
48
Sinh khương 12g
4
Đại táo 18g
2
Cam thảo 9g
11
Sinh khương 10g
68
Đại táo 15g
8
Cam thảo 8g
5
Sinh khương 9g
9
Đại táo 12g
3
Cam thảo 6g
176
Sinh khương 8g
2
Đại táo 10g
65

Cam thảo 5g
26
Sinh khương 6g
36
Đại táo 9g
5g
Cam thảo 4g
1
Sinh khương 5g
4
Đại táo 6g
4
Cam thảo 3g
22
Sinh khương 3g
10
Đại táo 5g
4
27


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

Cam thảo 2g

1

Sinh khương 2.5g
Sinh khương 1g
Sinh khương 10 lát

Sinh khương 6 lát
Sinh khương 5 lát
Sinh khương 4 lát
Sinh khương 3 lát
Sinh khương 2 lát
Sinh khương 1 lát

Nhận xét:
Cam thảo: Ghi nhận được 10 loại liều
lượng, trong đó liều cao nhất là Cam thảo
15g chiếm 2,19%, liều nhỏ nhất là 2g chiếm
0,32%; liều lượng thường dùng là Cam thảo
6g chiếm 55%.
Sinh khương: Ghi nhận được 18 loại liều
lượng Sinh khương, chia thành 2 đơn vị đo là
gam và lát. Trong đó ở đơn vị đo gam ghi
nhận được liều lượng cao nhất là Sinh
khương 18g, thấp nhất là 1g; đơn vị lát cao
nhất là 10 lát, nhỏ nhất là 1 lát; liều lượng
thường dùng là Sinh khương 10g và Sinh
khương 3 lát, chiếm tỉ lệ 21,25% và 27,19%.
Đại táo: Ghi nhận 20 loại liều lượng của
vị thuốc Đại táo, chia thành 2 loại đơn vị đo
bao gồm gam và quả. Ở đơn vị gam, liều cao
nhất là 30g, nhỏ nhất 3g, đơn vị quả có liều
cao nhất là 10 quả, thấp nhất là 1 quả; liều
lượng thường dùng là Đại táo 10g, Đại táo 5
quả, Đại táo 6 quả, Đại táo 3 quả với tỉ lệ lần
lượt là 20,31%; 18,44%; 13,44%; 10,31%.
IV. BÀN LUẬN

Từ các kết quả trên cho thấy, đặc điểm
chung của đối tượng nghiên cứu có các đặc

28

Đại táo 3g
2
Đại táo 10 quả
10
Đại táo 8 quả
1
Đại táo 7 quả
6
Đại táo 6 quả
43
Đại táo 5 quả
59
Đại táo 4 quả
8
Đại táo 3 quả
33
Đại táo 2.5 quả
1
Đại táo 2 quả
7
Đại táo 1 quả
7
điểm như tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn
nam giới, tuổi mắc bệnh trung bình ở nhóm
tuổi lao động, cường độ lao động cao, áp lực

trong cuộc sống và cơng việc đều có thể là
những yếu tố thuận lợi dẫn đến mắc bệnh.
Diện bệnh gặp trên tất cả các khoa, trong đó
chủ yếu là những bệnh phù hợp với triệu
chứng của bài thuốc Sài hồ Quế chi thang.
Sài hồ vị bạc khí thăng, chủ dương khí hạ
hãm, có thể dẫn thanh khí thượng hành mà
thanh nhiệt tà ở Thiếu dương, Quyết âm,
tun thơng khí huyết, tán kết điều kinh, là
biểu dược của Thiếu dương, trị thương hàn tà
nhiệt, đàm nhiệt kết thực, hư lao cơ nhiệt, ẩu
thổ tâm phiền. Trong nghiên cứu Sài hồ được
dùng liều cao nhất cá biệt lên đến 50 trong
các trường hợp bệnh ngoại cảm có sốt. Liều
thường dùng từ 10-15g,
Quế chi khí bạc sinh phù năng trị thương
phong đầu thống, trúng phong tự hãn, điều
hòa dinh vệ. Trong nghiên cứu này, Quế chi
được dùng phổ liều từ 4-30g, tùy trường hợp
sẽ dùng với liều lượng thích hợp, liều thường
dùng nhất ghi nhận được là 6-10g.
Hồng cầm vị đắng tính lạnh, đắng vào
Tâm, hàn thắng nhiệt, tả thực hỏa ở trung
1
1
1
3
19
3
87

14
1


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021

tiêu, trừ thấp nhiệt Tỳ Vị, điều trị lỵ tật phúc
thống, huyết bế khí nghịch hoàng đản ngũ
lâm và các chứng thất huyết. Trong nghiên
cứu này, Hoàng cầm được dùng liều từ 320g, trong đó liều thường dùng nhất là
Hồng cầm 10g.
Bán hạ vị cay hơi có độc, năng tẩu năng
tán, hịa Vị kiện Tỳ bổ Can nhuận Thận, trừ
thấp hóa đàm, phát biểu khai uất, hạ nghịch
khí, chỉ phiền ẩu, lợi thủy đạo. Trong nghiên
cứu này Bán hạ được dùng liều từ 3-25g,
trong đó liều thường dùng nhất là Bán hạ
10g.
Nhân sâm vị cam, vi khổ, vi hàn, quy kinh
Tỳ, Phế, Tâm, Thận, đại bổ ngun khí, phục
mạch cố thốt, bổ Tỳ ích Phế, sinh tân dưỡng
huyết, an thần ích trí. Trong bài gốc, vị thuốc
được dùng là Nhân sâm, tuy nhiên trong thực
tế lâm sàng thấy, hiện nay chủ yếu dùng
Đảng sâm để thay thế Nhân sâm, với tần số
Đảng sâm 222/320, liều Đảng sâm ghi nhận
được là 5-30, với liều thường dùng là 1015g, vẫn có các bệnh nhân được dùng Nhân
sâm với liều lượng từ 3-30g, liều thường
dùng là Nhân sâm 10g.
Thược dược tính vị khổ, toan, vi hàn quy

kinh Can Tỳ, dưỡng huyết điều kinh, liễm
âm chỉ hãn, nhu can chỉ thống, bình can trừ
phiền. Trong nghiên cứu, Thược dược được
dùng ở 2 loại, Bạch thược và Xích thược,
trong đó chiếm đa số là Bạch thược với tần
số 312/320 lượt dùng, liều lượng từ 5-40g,
trong đó liều thường dùng là 10-15g, bộ phận
nhỏ bệnh nhân được dùng Xích thược với
liều lượng dao động từ 9-20g, phổ biến nhất
là Xích thược 10g.
Cam thảo vị cam tính bình, bổ Tỳ ích khí,
thanh nhiệt giải độc, khư đàm chỉ khái, hỗn

cấp chỉ thống, điều hòa bài thuốc. Trong
nghiên cứu, Cam thảo được dùng liều dao
động từ 2-15g, với liều phổ biến là Cam thảo
6g
Sinh khương tính vị tân ơn, giải biểu tán
hàn, ôn trung chỉ ẩu, hóa đàm chỉ khái, giải
độc tôm cá. Trong nghiên cứu, Sinh khương
được dùng dưới 2 dạng, gam và lát với liều
dao động từ 1-18 g và 1-10 lát, liều phổ biến
là Sinh khương 10g và Sinh khương 3 lát.
Đại táo tính vị cam bình, an thần, trợ 12
kinh, bình Vị khí, thơng cửu khiếu, bổ khí
sinh tân, hòa bách dược. Trong nghiên cứu
này Đại táo được mô tả dưới 2 dạng đơn vị,
gam và quả, liều dao động từ Đại táo 3-30g
và 1-10 quả, trong đó liều phổ biến là Đại táo
10g và Đại táo 3-6 quả.

V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Quy luật sử dụng bài thuốc Sài hồ quế chi
thang thể hiện như sau:
①Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu: Các ca bệnh xuất hiện ở cả 2 giới với tỉ
lệ nam: nữ đạt 1:1,5, độ tuổi trung bình là
41, 61±16,57 tuổi, diện bệnh bao gồm tất cả
các mặt bệnh, trong đó chủ yếu ở các khoa
hơ hấp, tiêu hóa, cơ xương khớp và tâm thần
kinh.
②Xác định được liều lượng thường dùng
nhất cho các vị thuốc trong bài: Sài hồ 1530g, Quế chi 6-10g, Hoàng cầm 10g, Bán hạ
10g, Bạch thược 10-15g, Đảng sâm 10-15g,
Cam thảo 6g, Sinh khương 10g hoặc 3 lát,
Đại táo 10g hoặc 3-6 quả.
5.2. Kiến nghị
Do nghiên cứu này chỉ tập trung thu thập
các bài báo ứng dụng bài thuốc Sài hồ quế
chi phát hành từ khi 2 kho dữ liệu trên được
29



×