Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.02 KB, 21 trang )

Mục lục
Lời nói đầu.............................................................................................................1
phần I: Khái niệm.....................................................................................................2
I/ Khái niệm...................................................................................................................................2

1. Khái niệm............................................................................................................2
2. Tầm quan trọng của các phơng pháp quản trị kinh doanh...................................2
II/ Các phơng pháp quản trị kinh doanh.................................................................3

1. Các phơng pháp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp...........................................3
1.1. Các phơng pháp tác động lên con ngời.......................................................3
a. Các phơng pháp hành chính.....................................................................3
b. Các phơng pháp kinh tế...........................................................................3
c. Các phơng pháp giáo dục, tâm lý ............................................................4
1.2. Các phơng pháp tác động lên các yếu tố khác của doanh nghiệp ................4
2. Các phơng pháp tác động lên khách hàng...........................................................5
3. Cácphơng pháp sử dụng đối với các đối thủ cạnh tranh......................................5
3.1. Các phơng pháp cạnh tranh........................................................................5
3.2. Các phơng pháp thơng lợng........................................................................6
3.3. Các phơng pháp né tránh............................................................................6
4. Các phơng pháp sử dụng đối với bạn hàng..........................................................6
5. Các phơng pháp sử dụng đối với cơ quan và viên chức nhà nớc..........................6
Phần II: Phân tích có phê phán....................................................................7
I/ Phân tích có phê phán các phơng pháp quản trị kinh doanh vận dụng
ở các doanh nghiệp nớc ta hiện nay............................................................................7

1. Các phơng pháp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp...........................................7
a. Các phơng pháp tác động lên con ngời............................................................7
b. Các phơng pháp tác động lên các yếu tố khác của doanh nghiệp..................10
2. Các phơng pháp tác động lên khách hàng.........................................................10
3. Các phơng pháp sử dụng đối với các đối thủ cạnh tranh...................................11


4. Các phơng pháp sử dụng đối với các cơ quan và viên chức Nhà nớc................11
5. Các phơng pháp sử dụng với bạn hàng..............................................................12
II/ Một số ý kiến đề xuất................................................................................................13

lời nói đầu
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con ngời, đây cũng là một
hoạt động có ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống còn của các chủ thể tham dự
vào các hoạt động xà hội nói chung, mang tính chất sống còn của các doanh nghiệp
tham gia vào môi trờng kinh doanh. Để tồn tại đợc các doanh nghiệp cần phải có các
phơng pháp quản lý đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phơng pháp đó. Muốn vậy,
các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải nắm vững về các phơng pháp quản lý.
12


Nhận thức đợc vấn đề, em đà chọn đề tài áp dụng các phơng pháp quản lý
kinh tế trong các doanh nghiƯp ViƯt Nam hiƯn nay” lµm tiĨu ln víi mong muốn
góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện và nâng cao phần lý luận và thực tiễn về
các phơng pháp quản lý.
Tiểu luận gồm hai phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về các phơng pháp quản trị kinh doanh
Phần II: Phân tích có phê phán các phơng pháp quản trị kinh doanh vận dụng
trong các đoanh nghiệp nớc ta hiện nay. Một số ý kiến đề xuất.

Phần I
lý luận cơ bản về các phơng pháp quản trị kinh doanh
I/ Khái niệm:
1. Khái niệm:
Các phơng pháp quản trị kinh doanh là tổng thể các cách thức tác động có thể có
và có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tợng quản trị (cấp dới và tiềm năng có đợc doanh nghiệp) và khách thể kinh doanh (khách hàng, các ràng buộc của môi trờng
quản trị vĩ mô, các đối thủ cạnh tranh và các bạn hàng) để đạt đợc các mục tiêu kinh

doanh đề ra, trong điều kiện môi trờng kinh doanh thực tế.
2. Tầm quan trọng của các phơng pháp quản trị kinh doanh.
- Phơng pháp quản trị có vai trò quan trọng trong hệ thống quản trị. Quá trình
quản trị là quá trình thực hiện các chức năng quản trị theo những nguyên tắc. Nhng
các nguyên tắc đó chỉ đợc vận dụng và đợc thể hiện thông qua các phơng pháp quản
trị nhất định.

12


- Mục tiêu, nhiệm vụ của quản trị chỉ đợc thực hiện thông qua tác động của các
phơng pháp quản trị kinh doanh có tác động quan trọng đến sự thành công hay thất
bại của viếc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ.
- Các phơng pháp quản trị nhằm khơi dậy những động lực, kích thích tính năng
động, sáng tạo của con ngời và tiềm năng hệ thống, cũng nh các cơ hội có lợi bên
ngoài.
- Tác động của các phơng pháp quản trị luôn luôn là tác động có mục đích, nhằm
phối hợp hoạt động, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống. Vì vậy, mục tiêu kinh
doanh quyết định việc lựa chọn phơng pháp quản trị kinh doanh. Trong quá trình
quản trị phải luôn luôn điều chỉnh các phơng pháp nhằm đạt đợc mục đích tốt nhất.
- Quản trị có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phơng pháp quản trị.
II/ Các phơng pháp quản trị

1. Các phơng pháp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1. Các phơng pháp tác động lên con ngời.
a. Các phơng pháp hành chính
- Các phơng pháp hành chính là các phơng pháp tác động dựa vào các mối quan hệ
tổ chức của hệ thống quản lý và kỷ luật doanh nghiệp. Các phơng pháp hành chính
trong quản trị kinh doanh chính là các cách tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp
lên tập thể những ngời lao động dới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính

bắt buộc, đòi hỏi ngời lao động phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý
kịp thời, thích đáng.
Vai trò của các phơng pháp hành chính trong quản trị kinh doanh:
- Xác lập trật tự kỷ cơng làm việc trong doanh nghiệp.
- Là khâu nối các phơng pháp quản trị khác
- Giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng
- Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định.
Các phơng pháp hành chính tác động vào đối tợng quản trị theo hai hớng:
- Tác động về mặt tổ chức
- Tác động điều chỉnh hành vi của đối tợng quản trị.
b. Các phơng pháp kinh tế.
- Các phơng pháp kinh tế là các phơng pháp tác động vào đối tợng quản lý thông
qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tợng bị quản trị tự lựa chọn phơng án hoạt động có
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của
họ.

12


- Các phơng pháp kinh tế tác động thông qua các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy kích
thích kinh tế, các định mức kinh tế kỹ thuật. Đó thực chất là sự vận dụng các quy
luật kinh tế.
Đặc điểm của các phơng pháp kinh tế là tác động lên đối tợng quản trị không bằng
cỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ phải đạt đợc, đa
ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phơng tiện vật chất có thể huy
động ®Ĩ thùc hiƯn nhiƯm vơ. ChÝnh c¸c tËp thĨ lao động (với t cách đối tợng quản trị)
vì lợi ích thiết thân, phải tự xác định và lựa chọn phơng án giải quyết vấn đề. Các phơng pháp kinh tế chấp nhận có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng
một vấn đề.
Chủ doanh nghiệp tác động vào đối tợng bằng các phơng pháp kinh tế theo những
hớng sau:

- Định hớng phát triển doanh nghiệp bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời, từng
phân hệ của doanh nghiệp.
- Bằng chế độ thởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để điều chỉnh hoạt
động của các bộ phận các cá nhân, xác lập trật tự kỷ cơng, xác lập chế độ trách
nhiệm cho mọi bộ phận, mọi phân hệ cho đến từng ngời lao động trong doanh
nghiệp.
c. Các phơng pháp giáo dục, tâm lý.
- Các phơng pháp giáo dục tâm lý là các cách tác động vào nhận thức, tâm lý, tình
cảm của ngời lao động, nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ
trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phơng pháp giáo dục có ý nghĩa lớn trong quản trị kinh doanh vì đối tợng của
quản trị là con ngời - một thực thể năng động, là tổng hoà của nhiều mối quan hệ.
Tác động vào con ngời không chỉ có hành chính, kinh tế mà còn có tác động tinh
thần, tâm lý - xà hội...
Các phơng pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trng
của các phơng này là tính thuyết phục, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn
bó với doanh nghiệp.
Các phơng pháp giáo dục thờng đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp khác một
cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhành vừa sâu sắc đến từng ngời lao động.
1.2. Các phơng pháp tác động lên các yếu tố khác của doanh nghiệp.
Đó là các phơng pháp quản trị đi sâu vào từng yếu tố chi phối lên các đầu vào của
quá trình kinh doanh nh tài chính, lao động, công nghệ, thông tin, pháp chế, vật t,
sản phẩm...

12


Các phơng pháp quản trị mang tính nghiệp vụ gắn liền với tính kỹ thuật thông lệ
của các chuyên ngành quản trị và thờng gắn với các phơng pháp kinh tế.

2. Các phơng pháp tác động lên khách hàng.
Dựa vào các yếu tố tác động lên nhu cầu củ khách hàng các chủ doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động chiêu thị.
- Chiêu thị: là các hoạt đọng xúc tiến việc bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trờng nói chung và thị trờng mục tiêu nói riêng của doanh nghiệp.
- Mục tiêu của chiêu thị: là nhằm bán hết đợc số sản phẩm mà doanh gnhiệp đÃ
tạo ra trong điều kiện có nhiều chủ thể cạnh tranh khác ở trên thị trờng.
Chiêu thị có tác dụng hết sức to lớn trong hoạt động của doanh nghiệp và nó đợc
coi nh một bộ phận hữu cơ gắn liền với hoạt động sản xuất
Sản xuất
chiêu thị
tiêu dùng
- Nội dung cơ bản của chiêu thị:
+ Chào hàng: là phơng pháp sử dụng các nhân viên giao hang để đa hàng đến giới
thiệu và bán trực tiếp cho khách.
+ Quảng cáo tuyên truyền: là cách sử dụng chữ viết, tiếng nói, hình ảnh, sản phẩm
mẫu để trình bày thông báo cho ngời tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp với mục
đích thu hút sự chú ý và lôi kéo hành vi mua sản phẩm của ngời tiêu dùng.
Các phơng tiện quảng cáo: áp phích, panô, đóng gói, bao bì sản phẩm, đài phát
thanh, vô tuyến, băng hình, tờ rơi, sách báo, tạp chí, phim ảnh riêng về sản phẩm.
Các nguyên tắc quảng cáo: quảng cáo có tính gợi mở để khách hàng hiểu và tò mò
muốn thử - quảng cáo phải đặc trng, tiêu biểu, độc đáo, thờng xuyên lặp lại, văn
minh tôn trọng ngời tiêu dùng, thiết thực, hiệu quả.
+ Chiêu hàng: là các biện pháp tổng hợp ngoài các biện pháp đà xét trên để
khuyến khích việc bán hàng.
Đó là các giải pháp độc đáo công phu mà các chuyên gia marketing phải tổ chức
thực hiện nh: hội chợ triển lÃm, chính sách tín dụng, hội nghị khách hàng, chiêu đÃi,
các hoạt động từ thiện xà hội, các biện pháp bảo hiểm sản phẩm...
3. Các phơng pháp sử dụng đối với các đối thủ cạnh tranh
3.1. Các phơng pháp cạnh tranh:

- Các phơng pháp cạnh tranh là các phơng pháp tính toán tất cả các khả năng,

12


các yếu tố, các thủ đoạn để tạo ra lợi thế cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
Các phơng pháp này gồm: biện pháp công nghệ, kinh tế, hành chính, tâm lý xÃ
hội.
3.2. Các phơng pháp thơng lợng.
Các phơng pháp thơng lợng là việc thoả thuận giữa các chủ doanh nghiệp để chia
sẻ thị trờng một cách ôn hoà (hơn là cạnh tranh cùng gây bất lợi), đó là việc sử dụng
các kỹ thuật tính của lý thuyết trò chơi.
3.3. Các phơng pháp né tránh.
Các phơng pháp né tránh là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng việc tìm một
thị trờng khác (xa hơn, ít hiệu quả hơn...) để đem hàng tới bán, thầm chí phải từ bỏ
mặt hàng mà doanh nghiệp không thể trụ đợc sang một mặt hàng khác.
4. Các phơng pháp sử dụng đối với bạn hàng.
Phơng pháp sử dụng chủ yếu là tôn trọng lẫn nhau, thanh toán sòng phâửng và
thông cảm. Nhng đông thời phải tránh không để bạn hàng o ép và phơng pháp chủ
yếu là thay quan hệ buôn bán bằng quan hệ đa phơng.
5. Các phơng pháp sử dụng đối với các cơ quan và viên chức nhà nớc.
Sử dụng kết hợp các phơng pháp sau:
- Chủ động tới mức cao nhất, không đối đầu với luật pháp và thông lệ. Nghiêm
chỉnh thực hiện các nghĩa vụ nh: nộp thuế, nộp doanh lợi và các khoản khác...
- Tạo và chuyển đổi quan hệ pháp lý thành quan hệ thông cảm, tôn trọng và thân
tình.

phần II: Phân tích có phê phán các phơng pháp quản trị kinh
doanh vận dụng trong doanh nghiƯp níc ta hiƯn nay.
Mét sè ý kiÕn ®Ị xuất.

I/ Phân tích có phê phán các phơng pháp quản trị kinh doanh vận dụng
ở các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.

1. Các phơng pháp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
a. Các phơng pháp tác động lên con ngời.
12


Nh đà nói ở phần I, tác động lên con ngời trong nội bộ doanh nghiệp có ba phơng
pháp: các phơng pháp hành chính, các phơng pháp kinh tế và các phơng pháp giáo
dục tâm lý. Đối tợng của quản trị là con ngời - là một thực thể năng động, là tổng
hoà của nhiều mối quan hệ. Tác động vào con ngời gồm có hành chính, kinh tế và
tâm lý, tình cảm. Vì vậy cần phải kết hợp hài hoà, linh hoạt các phơng pháp giáo dục
tâm lý thì các phơng pháp quản trị mới có hiệu quả cao nhất. Nhng trên thực tế, có
những nhà doanh nghiệp cha lựa chọn đúng đắn và cha kết hợp một cách linh hoạt
các phơng pháp đó, vận dụng một cách cứng nhắc hoặc là chỉ có phơng pháp hành
chính, hoặc chỉ có phơng pháp kinh tế, hoặc chỉ có phơng pháp giáo dục, hoặc kết
hợp cha đúng lúc, đúng tình huống cụ thể làm cho hiệu quả của các phơng pháp quản
trị cha cao, đôi khi còn gây phản tác dụng.
Các phơng pháp hành chính mang tính bắt buộc, đòi hỏi ngời lao động phải chấp
hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng, chính vì thế nó có tác
dụng xác lập trật tự kỷ cơng làm việc trong doanh nghiệp, nó giúp giải quyết các vấn
đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng. Trong những trờng hợp hệ thống bị rơi
vào những tình huống khó khăn, phức tạp thì sử dụng các phơng pháp hành chính là
rất cần thiết. Tuy nhiên sử dụng các phơng pháp hành chính sẽ không có hiệu quả
cao và có thể có tác dụng phản khi mà các quyết định hành chính không có căn cứ
khoa học, không đợc luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế.
Nhiều nhà doanh nghiệp khi đa ra một quyết định hành chính cha cân nhắc, tính
toán đến các lợi ích kinh tế, hoặc là có cân nhắc đến nhng lại không kết hợp hợp lý
các loại lợi ích nh : lợi ích của ngời lao động, lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của

khách hàng...
Khi đa ra những quyết định hành chính mà thiếu thông tin cần thiết hoặc thông tin
không chính xác thì các quyết định đó không hiểu rõ tình hình thực tế, không nắm
vững tình huống cụ thể, do đó không giải quyết đợc vấn đề đó, quyết dịnh hành
chính có hiệu quả không cao.
Khi sử dụng các phơng pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm
của ngời ra quyết định. Nhiều doanh nghiệp, việc phân định quyền hạn và trách
nhiệm cha rõ ràng nên dẫn đến ngời ra quyết định hành chính không đúng quyền hạn
của mình, lạm dụng chức quyền. Khi quyết định sai thì mức độ sử lý cha đúng mức,
trách nhiệm không rõ ràng và cũng do việc phân địng quyền hạn và trách nhiệm
không hợp lý, không rõ ràng nên có nhiều quyết định hành chính mà cấp dới không
thực hiện, dẫn đến việc sử dụng phơng pháp hành chính là không hiệu quả, hiệu quả
không cao.
Sử dụng các phơng pháp hành chính dễ dẫn đến kiểu quản lý hành chính quan
liêu do việc lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dơng mƯnh lƯnh hµnh chÝnh thiÕu
12


cơ sở khoa học, theo ý muốn chủ quan, điều đó gây ra nhiều tổn thất cho doanh
nghiệp, hạn chế sức sáng tạo của ngời lao động.
Nếu phân định trách nhiệm và quyền hạn không rõ ràng cũng dễ dẫn đến cán bộ
quản lý ra quyết định, lạm dụng quyền hành nhng không có trách nhiệm, không chịu
trách nhiệm đồng thời cũng có hiện tợng ngợc lại vì trốn tránh trách nhiệm mà
không chịu sử dụng những quyền hạn đợc phép sử dụng.
Đối với các phơng pháp kinh tế mặt mạnh của nó là ở chỗ nó tác động vào lợi ích
kinh tế của đối tợng quản trị, xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phơng án hoạt động,
bảo đảm cho lợi ích chung cũng đợc thực hiện.
Các phơng pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tợng quản
trị, chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên tác động nhạy bén, linh hoạt,
phát huy đợc tính chủ động, sáng tạo của ngời lao động và các tập thể ngời lao động.

Với một biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích đợc thực hiện thoả đáng thì tập thể
con ngời trong doanh nghiệp quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, ngời lao động hăng hái
sản xuất và nhiệm vụ chung đợc giải quyết nhanh chóng có hiệu quả.
Các phơng pháp kinh tế là các phơng pháp quản trị tốt nhất để thực hiện tiết kiệm
và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Các phơng pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và cấp dới,
đồng thời cũng tăng trách nhiƯm kinh tÕ cđa hä ®iỊu ®ã gióp chđ doanh nghiệp giảm
đợc nhiều việc điều hành, kiểm tra đôn đốc chi ly, vụn vặt mang tính chất hành
chính, nâng cao ý thức kỷ luật tự giác của cấp dới.
Bên cạnh những u điểm đó, các phơng pháp kinh tế cũng có nhợc điểm của nó.
Nếu chỉ dùng đơn thuần, không kết hợp với các phơng pháp khác dễ đẫn đến con ngời bị kinh tế hoá, nhất là trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay con ngời vì mục
tiêu kinh tế, vì chạy theo đồng tiền mà nhiều ngời cố thực hiện đợc mục tiêu bằng
mọi giá, có thể phơng hại đến cá nhân họ, cá nhân ngời khác, có thể phơng hại đến
doanh nghiệp, đến nhà nớc.
Với chế độ thởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế không hợp lý, không rõ ràng
thì việc sử dụng các phơng pháp kinh tế cũng không có hiệu quả cao.
ở nớc ta hiện nay hệ thống các đòn bẩy kinh tế nh giá cả, lợi nhuận, tín dụng, tiền
lơng, lÃi suất, tiền thởng... cha đợc hoàn thiện, năng lực vận dụng các quan hệ hàng
hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng cũng cha đợc cao nên hiệu quả sử dụng các phơng
pháp kinh tế là cha cao nhất.
Sự phân cấp giữa các cấp quản lý mà không đúng dắn thì cũng dẫn đến việc sử
dụng các phơng pháp kinh tế không có hiệu quả cao. Nếu một cấp quản lý đa ra một
quyết định kinh tế vợt quá quyền hạn thì quyết định đó khó thực hiện. Khi trách

12


nhiệm không rõ ràng thì quyết định sẽ khó quy trách nhiệm, mức chịu trách nhiệm
không hợp lý.
Hai phơng pháp hµnh chÝnh vµ kinh tÕ lµ rÊt quan träng nhng không thể thiếu đợc

các phơng pháp giáo dục. Thế nhng hiện nay có những doanh nghiệp các phơng pháp
giáo dục bị mờ nhạt, nếu sử dụng thì cha đợc phát huy cao lắm. Đặc trng của phơng
pháp này là tính thuyết phục, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với
doanh nghiệp. Nhng sẽ là phản tác dụng nếu ngời quản lý thực hiện phơng pháp giáo
dục lại không có đủ phẩm chất hoặc không có đủ trình độ và năng lực chuyên môn
nghề nghiệp. Nếu ngời quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ và năng lực về
nhiều mặt cao hơn cấp dới thì việc dùng các phơng pháp giáo dục tâm lý là rất hiệu
quả, có tác dụng bền vững. Nhng ngợc lại thì dễ trở thành phù phiếm gây cho cÊp díi
mét sù bÊt m·n, khinh bØ, kh«ng tù giác và không nhiệt tình trong lao động sản xuất.
b. Các phơng pháp tác động lên các yếu tố khác của doanh nghiệp.
Các phơng pháp quản trị mang tính nghiệp vụ gắn liền với tính kỹ thuật thông lệ của
các chuyên ngành quản trị nh quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị vật t, quản
trị sản phẩm... Vì vậy, để thực hiện tốt các phơng pháp quản trị này đòi hỏi các nhà
quản trị từng chuyên ngành phải giỏi các nghiệp vụ chuyên môn, nếu không việc
quản trị chuyên ngành đó không tốt, dẫn đến việc sử dụng các phơng pháp này là
không hiệu quả. Đồng thời nhà quản lý tổng hợp phải biết phối hợp giữa các nhà
quản trị chuyên ngành với nhau. Nếu không, một yếu tố đầu vào (ví dụ nh công
nghệ, thông tin...) không tốt sẽ ảnh hởng đến các yếu tố đầu vào khác của quá trình
kinh doanh, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đợc trôi
chảy.
2. Các phơng pháp tác động lên khách hàng.
ở đây ta chỉ phân tích 3 nội dung cơ bản của hoạt động chiêu thị, đó là chào hàng,
quảng cáo tuyên truyền và chiêu hàng. Chào hàng có vị trí khá quan trọng trong các
hoạt động chiêu thị vì nó sử dụng số lao động d thừa của xà hội và có thể đa sản
phẩm đi rất xa khỏi nơi sản xuất.
Chào hàng sẽ có kết quả rất tốt nếu nh doanh nghiệp có đợc đội ngũ nhân viên
chào hàng tốt. Nhng hiƯn nay, cã rÊt nhiỊu doanh nghiƯp sư dơng ®éi ngũ nhân viên
chào hàng một cách bừa bÃi. Nhiều nhân viên chào hàng không hiểu rõ sản phẩm của
doanh nghiệp mình nên khi đem rrao hàng không hiểu rõ về giá trị của sản phẩm,
không phân biệt đợc cách bảo quản sử dụng tốt nhất sản phẩm, không phân biệt rõ

ràng sự khác nhau giữa sản phẩm của doanh nghiệp với các sản phẩm tơng tự ...
Cũng có nhân viên chào hàng lại không có nghệ thuật trình bày sản phẩm cho khách
hàng để thuyết phục họ từ chỗ cha biết đến chỗ mua sản phẩm.

12


Về quảng cáo tuyên truyền, với mục đích thu hút sự chú ý và lôi kéo hành vi mua
sản phẩm của ngời tiêu dùng. Nếu sử dụng phơng pháp quảng cáo tuyên truyền đúng,
hiệu quả thì sẽ đạt đợc mục đích đó. Nhng có doanh nghiệp cha coi trọng phơng
pháp này lắm. Những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này thì lại cha sử dụng có
hiệu quả cao, kinh phí cho quảng cáo không hợp lý, có doanh nghiệp sử dụng chi phí
quảng cáo quá nhiều, có doanh nghiệp lại sử dụng chi phí quá ít.
Nhiều quảng cáo cha có tính gợi mở, cha kích thích đợc tính tò mò của ngời tiêu
dùng. Cũng có quảng cáo có tính đặc trng, tiêu biểu và độc đáo. Những quảng cáo
hay thờng là từ nớc ngoài. Tệ hơn, quảng cáo không trung thực, đánh lừa khách hàng
và có quảng cáo không tôn trọng ngời tiêu dùng, dung tục, kệch kỡm, thiếu văn hoá.
Các phơng pháp chiêu hàng hiện nay cũng cha có hiệu quả lắm. Nhiều cuộc hội
chợ, triển lÃm cha có chất lợng, mới chỉ có hình thức, lÃng phí, cha phát huy đợc u
điểm của hội chợ, triển lÃm. Chính sách tín dụng, hội nghị khách hàng cũng cha đợc
áp dơng nhiỊu. NhiỊu doanh nghiƯp cha coi träng biƯn ph¸p quảng cáo về doanh
nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp bằng các hoạt động từ thiện xà hội.
3. Các phơng pháp sử dụng đối với các đối thủ cạnh tranh.
Đối với các đối thủ cạnh tranh, càng nắm đợc nhiều thông tin về họ thì doanh
nghiệp càng lựa chọn đợc các phơng pháp đúng đắn để đối phó với họ. Nếu doanh
nghiệp không có các thông tin đầy đủ về đối thủ cạnh tranh hoặc thông tin không
chính xác và nếu doanh nghiệp không xác định đúng khả năng của mình thì doanh
nghiệp sẽ không biết lựa chọn đợc phơng pháp cạnh tranh hay phơng pháp thơng lợng và thậm chí phải chọn phơng pháp né tránh. Mà nếu không chọn đợc phơng pháp
đúng đắn thì doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả cao nhất, thậm chí đi đến
phá sản.

4. Các phơng pháp sử dụng đối với các cơ quan và viên chức Nhà nớc.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp cã ý thøc vỊ viƯc thùc hiƯn nghÜa vơ ®èi với Nhà nớc, đà chủ động tạo và chuyển đổi quan hệ pháp lý và thông lệ, chủ động tạo và
chuyển đổi quan hệ pháp lý thành quan hệ thông cảm, tôn trọng và thân tình. Bên
cạnh đó vẫn có nhiều doanh nghiệp vẫn còn đối đầu với pháp luật và thông lệ, cha ý
thức đợc trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nơc, nhất là việc nhiều doanh nghiệp
trốn thuế.

II/ Một số ý kiến đề xuất

Để các quyết định quản trị kinh doanh có căn cứ khoa học, đợc luận chứng đầy đủ
về mặt kinh tế, hiểu rõ tình hình thực tế, nắm vững tình huống cụ thể, các nhà
quản trị cần có các thông tin cần thiết và chính xác. Vì vậy doanh nghiệp cần
12










thiết lập đợc một hệ thống thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin chính xác, tin cậy
và kịp thời, đầy đủ.
Cần đổi mới phơng tiện quản trị theo hớng hiện đại hoá, nghĩa là nên đa những
thành tựu của công nghệ thông tin nh mấy vi tính, phần mềm và mạng truyền
thông tin điện tử... vào quản lý.
Ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dụng
các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng.

Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, phẩm chất kinh doanh cho
các nhà doanh nghiệp bằng những khoá học đào tạo quản lý doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp phải phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn phải rõ
ràng, hợp lý, tơng xứng. Chức năng, nhiệm vụ phải gắn chặt với trách nhiệm.
Tuyển chọn chặt chẽ và bố trí sử dụng đúng cán bộ, nhân viên. Tạo đợc bầu
không khí tâm lý tốt trong doanh gnhiệp.
Sử dụng phối hợp các phơng pháp quản trị kinh doanh, lựa chọn đúng đắn và phối
hợp linh hoạt các phơng pháp kinh tế mới đem lại hiệu quả cao nhất.

12


5. Các phơng pháp sử dụng đối với bạn hàng
Đối với các nhà cung cấp, họ có thể cung cấp cho nhiều doanh nghiệp, và các
doanh nghiệp có thể lấy nguồn nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung cấp. Vì vậy có sự
cạnh tranh giữa các nhà cung cấp và cũng có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Dựa vào quy luật cạnh tranh đó, các doanh nghiệp nên có mối quan hệ với các
bạn hàng trên tinh thần tin tởng, giữ chữ tín, thanh toán sòng phẳng. Nếu không các
doanh nghiệp có thể mất những bạn hàng tốt, đánh mất chữ tín, công việc làm ăn sẽ
không trôi chảy. Đồng thời phải có quan hệ với nhiều nhà cung cấp, tránh tình trạng
để các bạn hàng o ép, và cũng không nên o ép các bạn hàng, nếu không sẽ mất các
nhà cung cấp tốt.

12


kết luận
Phơng pháp quản trị kinh doanh có vai trò quan trọng trong hệ thống quản trị, là
một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Quản trị có hiệu quả cao nhất
khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phơng pháp quản trị. Một nhà

quản trị cần phải nắm rõ các phơng pháp quản trị và phải biết sử dụng các phơng
pháp đó một cách linh hoạt, đúng lúc, đúng với tình hình cụ thể, về quản trị kinh
doanh vừa mang tính khoa häc võa mang tÝnh nghƯ tht.
Trong mét tiĨu ln h¬n mời trang em đà nêu lên những lý luận cơ bản về các phơng pháp quản trị. Mỗi phơng pháp có những u điểm và nhợc điểm riêng, và đợc ¸p
dơng kh¸c nhau trong c¸c doanh nghiƯp hiƯn nay ë nớc ta. Bằng những hiểu biết của
mình em cũng xin mạnh dạn trình bày việc phân tích các phơng pháp quản trị doanh
nghiệp áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nớc ta có phê phán, từ những
phân tích ®ã em ®· ®a ra mét sè ý kiÕn ®Ò xuất nhằm góp phần nhỏ bé vào việc hoàn
thiện, nâng cao tính hiệu quả của các phơng pháp quản trị.
Với thời gian hạn chế và trình độ có hạn, tiểu luận còn có những thiếu sót, em
mong các thầy cô trong khoa góp ý cho em để em hoàn thiện thêm về phần lý luận
và thực tiễn về các phơng pháp quản lý. Em xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lý Thuyết Quản Trị Kinh Doanh,TS Mai Văn Bu và TS Phan Kim
Chiến chủ biên, 2001

12


2. Giáo trình Tổ Chức Quản Lý, KS - THS - Phạm Quang Lê chủ biên, trờng Đại
Học Quản Lý và Kinh Doanh (lu hành nội bộ ), 2000
3. Giáo trình Khoa Học Quản Lý, nhà xuất bản Khoa học &Kü thuËt,1999

12



×