Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Luận văn thạc sĩ đạo đức phật giáo và ảnh hưởng của nó đối với một số lĩnh vực đời sống xã hội việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.72 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỒNG VĂN THU
(Thích Gia Quang)

ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Tôn giáo học
Mã số: 60 22 90

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. DƯƠNG VĂN THỊNH

HÀ NỘI - 2011

i

z


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................... 6
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 7


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 7
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ......................................... 7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 7
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 8
Chương 1: ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ TÌNH HÌNH PHẬT GIÁO Ở
VIỆT NAM................................................................................................... 9
1.1. Đạo đức Phật giáo trong hệ tư tưởng Phật giáo. .................................. 9
1.1.1.Vị trí của đạo đức Phật giáo ....................................................... 13
1.1.2. Những cơ sở hình thành đạo đức Phật giáo .............................. 15
1.2. Những nội dung cơ bản của đạo đức Phật giáo ............................. 18
1.2.1 Các phạm trù cơ bản của đạo đức Phật giáo .............................. 18
1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của đạo đức Phật giáo ........................ 37
1.3. Khái quát tình hình xã hội và Phật giáo ở Việt Nam.................. 40
1.3.1. Sơ lược về xã hội Việt Nam trước khi Phật giáo du nhập ..... 40
1.3.2. Vài nét về tình hình Phật giáo ở Việt Nam hiện nay ................ 44
Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI
MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC, KHẮC
PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO ................ 48

iv

z


2.1. Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với một số lĩnh vực đời
sống xã hội Việt Nam hiện nay. ............................................................ 48
2.1.1. Đạo đức Phật giáo với đạo đức truyền thống của người Việt. .. 48
2.1.2. Đạo đức Phật giáo với kinh tế ................................................... 58
2.1.3. Đạo đức Phật giáo với văn hóa ................................................. 62

2.1.4. Đạo đức Phật giáo với xã hội Việt Nam hiện nay .................... 68
2.1.5. Đạo đức Phật giáo với việc xây dựng đạo đức, lối sống của con
người Việt Nam hiện Nay ................................................................... 71
2.1.6. Những hạn chế của đạo đức Phật giáo ...................................... 77
2.2. Một số quan điểm và giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực,
khắc phục những hạn chế của đạo đức Phật giáo. ............................. 81
2.2.1. Một số quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tôn giáo... 81
2.2.2. Một số giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục
những hạn chế của đạo đức Phật giáo đối với đời sống xã hội Việt
Nam hiện nay. .................................................................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 96

v

z


Tóm tắt luận văn
ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY

Kính thưa…………..
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ đầu của Công. Suốt chiều dài
lịch sử, những triết lý nhân sinh, những giá trị nhân văn của Phật giáo đã và
đang đi vào lòng người Việt Nam sống hướng thiện, nhân văn hơn, như
phương châm của Đạo phật “Từ bi hỉ xả, lợi lạc quần sinh”.
Ngày nay, Phật giáo nói chung, hệ thống đạo đức cùng các chuẩn mực
đạo đức Phật giáo nói riêng vẫn phát huy được mặt tích cực và có thể hịa

nhập với nền đạo đức, văn hóa hiện đại của dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà
nước ta khẳng định: “Tôn giáo là một hiện tượng xã hội cịn tồn tại lâu dài.
Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đạo đức
tơn giáo có nhiều điểm phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới”
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng mê tín dị đoan vẫn cịn, và có những biến
tướng tiêu cực nảy sinh qua các sinh hoạt Phật giáo đang có chiều hướng
phức tạp hơn.
Làm thế nào để phát huy những giá trị của đạo đức phật giáo góp phần
xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần hài hịa đáp ứng được với u cầu
của sự nghiệp xây dựng xã hội mới hiện nay; đồng thời đấu tranh chống
những hiện tượng thối hóa biến chất về đạo đức, lối sống của một bộ phận
nhân dân ?
Trăn trở với câu hỏi trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Đạo đức Phật
giáo và ảnh hưởng của nó đối với một số lĩnh vực đời sống xã hội Việt Nam
hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ngồi số lương kinh, luật, luận của Phật giáo, còn khá nhiều những cơng
trình nghiên cứu của các học giả liên quan đến đạo đức của những năm thế
kỷ XX và hiện nay. Khi triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả
mong muốn sẽ tiếp cận và khai thác các quan điểm, tiếp thu các ý kiến
nhằm xây dựng và hồn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Đồng thời, tác
giả hy vọng đề tài nghiên cứu của mình sẽ bổ sung và khẳng định những
giá trị cao đẹp của Phật giáo, cũng như vai trò của đạo đức Phật giáo
trong lịch sử Việt Nam nói chung và đời sống xã hội Việt Nam nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích của đề tài:
1

z



- Nghiên cứu đạo đức của Phật giáo
- Làm rõ ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với một số lĩnh vực đời
sống xã hội Việt Nam hiện nay.
- Nêu một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trị tích cực, khắc
phục những hạn chế của đạo đức Phật giáo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Tìm hiểu, khảo cứu nội dung của đạo đức Phật giáo để rút ra những giá
trị tích cực.
- Phân tích, đánh giá những tác động của đạo đức Phật giáo đối với một
số lĩnh vực đời sống xã hội Việt Nam.
- Lý giải một số giải pháp nhằm phát huy những giá trị tích cực, khắc
phục những hạn chế của đạo đức Phật giáo.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận chủ yếu của đề tài là:
Những nguyên lý, quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tôn giáo.
* Về phương pháp nghiên cứu :
- khách quan toàn diện, lịch sử cụ thể.
- Lịch sử và logic, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra...
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Đạo đức Phật giáo và ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo trong đời sống
xã hội.
* Phạm vi của đề tài:
Từ sự tiếp cận hệ thống, đặc điểm chung của Phật giáo và đạo đức Phật
giáo, người nghiên cứu chú trọng vào việc phân tích những ảnh hưởng cơ bản
của đạo đức Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
6. Những đóng góp mới của đề tài

- Tìm hiểu các giá trị tích cực và những hạn chế của đạo đức Phật giáo
đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy mặt tích cực, khắc
phục những hạn chế của đạo đức Phật giáo.

2

z


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn làm rõ những giá trị nhân văn của Phật giáo, nhằm chống lại
những âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
- Luận văn góp phần vào việc hoạch định các chính sách về tơn giáo.
- Kết quả của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng
dạy môn đạo đức học, tâm lý đạo đức Phật giáo...
8. Kết cấu của luận văn : Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn bao gồm 2 chương, 5 tiết.
Chương 1
ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO
VÀ TÌNH HÌNH PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
1.1. ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO TRONG HỆ TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO
1.1.1.Vị trí của đạo đức Phật giáo
Mục đích của đạo Phật là giải thoát khỏi khổ đau. Từ đó tư tưởng đạo
đức cũng như triết thuyết của Phật giáo đều xoay quanh vấn đề làm sao cho
chúng sinh thốt khổ được vui. Có thể hiểu đạo đức Phật giáo một cách ngắn
gọn là sự nghiệp tu hành của chúng sinh theo đạo Phật để tự giải thoát.
Đạo đức Phật giáo là phương tiện cụ thể để hành giả thoát khổ đau, đạt
đến an vui Niết bàn - Hạnh phúc. Tuy có một hệ thống giáo lý đồ sộ, cao siêu
phong phú, nhưng Phật giáo lại không dừng lại ở lý thuyết mà sự mong mỏi,

thúc giục lớn nhất là hành giả cần thực hành nó qua thân, khẩu, ý để tự giải
thốt.
1.1.2. Những cơ sở hình thành đạo đức Phật giáo
- Phật giáo đặt trọng tâm vào con người.
- Phật giáo xây dựng đạo đức trên nền tảng của thuyết Nhân quả,
Nghiệp báo
- Phật giáo xây dựng đạo đức trên nền tảng của triết lý Vô ngã.
- Phật giáo đề cao tinh thần của bi, trí, dũng.
Tất cả những cơ sở trên đóng vai trị là nền tảng mở đường cho hệ thống
đạo đức Phật giáo
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO
1.2.1 Các phạm trù cơ bản của đạo đức Phật giáo
Một là thiện:

3

z


Phật giáo quan niệm về cái thiện được thể hiện ở cái thiện là cái có lợi
cho mình, cho người và cho xã hội; cái thiện được thể hiện ở Tứ vô lượng
tâm. Từ bi hỷ xả.
Hai là Giới:
Giới là những điều không được vi phạm, cần phải tránh để bảo vệ đạo đức
và nhân phẩm của một con người
Giới luật Phật giáo có cơng năng tạo ra hạnh phúc và lợi ích thật sự cho
cuộc sống con người và xã hội từ cấp độ thấp nhất (là con người đúng nghĩa),
cho đến cấp độ cao nhất là giải thoát tối hậu (Niết bàn).
Ba là Tứ vô lượng tâm: Tứ vô lượng tâm bao gồm bốn tâm vô lượng là:
từ, bi, hỷ, xả.

Tình thương, Từ, Bi, Hỷ, Xả khơng phải là những ước muốn, những mục
tiêu xa xôi, mà là sự thực tập. Từ bi hỷ xả đối trị tham sân si và kiêu mạn.
Chính sự thực tập đó đem lại hạnh phúc cho mình và cho người.
Bốn là Lục hoà: Đây là sáu sự hoà hợp bao gồm: Giới hoà, kiến hoà, lợi
hoà, thân hoà, khẩu hoà và ý hồ. Đây là sáu pháp hồ hợp và kính trọng lẫn
nhau do Phật dạy cho các hàng đệ tử thực hiện.
1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của đạo đức Phật giáo
Thứ nhất, mục đích của đạo đức Phật giáo là vì con người và giải thốt con
người khỏi đau khổ, tức làm cho con người được an lạc và giải thoát
Thứ hai, đạo đức Phật giáo nhấn mạnh muốn giải thốt con người khỏi
đau khổ, trước hết phải chính bản thân con người tự quyết định cho mình tức
là phải tự mình tu tập Giới, Định, Tuệ chứ khơng phải ai khác hay một đấng
nào đó ban cho
Thứ ba, đạo đức Phật giáo là con đường đi đến giải thoát và an lạc, được
đi từ nhận thức đến thực hành trong giáo lý Tứ Đế hay Bát Chính đạo. Đó là
con đường đúng đắn để mỗi người tự giác đạt tới giải thoát, niết bàn.
Thứ tư, đạo đức Phật giáo có tính liên tục, nhất qn và là một nền đạo
đức độ sinh rộng lớn.
Thứ năm, đạo đức Phật giáo là sự bình đẳng và lịng khoan dung.Với
tâm từ bi và lịng u thương tất cả mọi lồi, Phật giáo đã phá đi hàng rào
ngăn cách giữa con người với con người và giữa con người với sự vật.
Thứ sáu, đạo đức Phật giáo là hạnh phúc: Phật giáo cho rằng đạo đức là
con đường dẫn tới hạnh phúc. Đạo đức chính là sự hành trì giới luật, mà
người có giới luật là người có an lạc, có giải thốt tức là có Niết Bàn - Hạnh
phúc.
Ngồi ra, Đức Phật còn dạy khá nhiều về nếp sống tri túc, và Ngài kết
luận giá trị của sự tri túc: chính sự biết đủ là giàu sang, hạnh phúc và yên ổn.
4

z



Người khơng biết đủ thì nghèo , ở thiên đàng cũng thấy khơng thỏa mãn, đau
khổ.
1.3. KHÁI QT TÌNH HÌNH XÃ HỘI VÀ PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
1.3.1. Sơ lược về xã hội Việt Nam trước khi Phật giáo du nhập
Người Việt Nam truyền thống với tính chất là cư dân nông nghiệp trồng lúa
nước nên đã sớm định canh định cư, đồng thời ngay từ đầu đã hình thành tư
tưởng thích tự do và độc lập, Từ thực tiễn của lịch sử, người Việt Nam sớm có
tinh thần yêu hịa bình, u nước, tự do, bình đẳng và giàu lịng nhân nghĩa.
Sự hình thành hệ giá trị của dân tộc Việt Nam ngồi ra cịn gắn liền với
tiến trình vận động, phát triển của lịch sử, văn hóa, tơn giáo, chính trị, nghệ
thuật… o nằm ở vị trí địa lý chiến lược, là đầu mối giao thông quốc tế quan
trọng, để bảo vệ độc lập chủ quyền, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
dân tộc, người Việt ln hướng tới các lợi ích cộng đồng, cùng nhau bảo vệ
các giá trị chung. Do đó, trong nấc thang giá trị xã hội, việc ưu tiên các giá trị
cộng đồng hay nói cách khác là đề cao các giá trị đạo đức xã hội là đặc điểm
nổi bật trong đời sống dân tộc Việt Nam.
Có thể nói, những đặc điểm cơ bản trên đây của xã hội Việt Nam là cơ sở
thực tiễn quan trọng để các giá trị đạo đức Phật giáo thực sự b n rễ, nảy sinh
trong lòng dân tộc Việt Nam.
1.3.2. Vài nét về tình hình Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
Từ khi giang sơn thu về một mối, được sự quan tâm cùng với đường lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, các tổ chức, hệ phái Phật giáo đã quy tụ
thành một tổ chức thống nhất vào năm 1981, đó là Giáo hội Phật giáo Việt
Nam. Từ sự thống nhất do nguyện vọng của Tăng ni Phật tử Việt Nam, Giáo
hội Phật giáo Việt Nam lấy phương châm “ Đạo pháp – ân tộc – Chủ nghĩa
xã hội” làm kim chỉ nam cho hoạt động của mình. Được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước, tổ chức Phật giáo được nâng lên toàn diện từ việc mở
trường dạy học, đào tạo Tăng sĩ, tổ chức Giáo hội đến việc cử người đi thi và

học trong các trường đại học, trên đại học trong và ngoài nước.
Sự chấn hưng của Phật giáo hiện nay không dừng lại ở nghi lễ mà ngày
càng chú trọng đến nhận thức lý luận, trí tuệ và nhập thế. Có thể thấy là Phật
giáo đang phát triển và ảnh hưởng khá sâu rộng đến các lĩnh vực của đời sống
ở Việt Nam hiện nay.
Kết luận chương 1
Phật giáo xây dựng hệ thống đạo đức trên cơ sở hệ thống giáo lý, đó là
mối quan hệ giữa giới, định, tuệ để đi đến giải thoát và giải thoát trí kiến,
trong đó giới có vai trị làm nền tảng cho việc giải thoát. Đạo đức Phật giáo
bao gồm các giới cùng các chuẩn mực và các phạm trù có liên quan với nhau
một cách chặt chẽ. Phật giáo xây dựng một hệ thống đạo đức hoàn chỉnh từ
5

z


nhận thức, lý luận đến thực hành và việc áp dụng nó để xây dựng một nếp
sống tốt đẹp. Bên cạnh đó Phật giáo cịn xây dựng mẫu người đạo đức đó là
con người từ, bi, hỷ, xả, vơ ngã, vị tha mà thâu tóm là đứng vững trên hai
chân: từ bi và trí tuệ. Đạo đức Phật giáo có nhiều điểm tương đồng với đạo
đức người Việt. Những phạm trù cơ bản của đạo đức Phật giáo đã ảnh hưởng
khá sâu đậm vào đời sống người Việt. Ngày nay, với sự chấn hưng của Phật
giáo Việt Nam, đạo đức Phật giáo sẽ góp phần hết sức to lớn vào việc xây
dựng một xã hội hài hòa, phát triển.
Chương 2
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI MỘT SỐ
LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC, KHẮC PHỤC
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO
2.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI MỘT

SỐ LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.1. Đạo đức Phật giáo với đạo đức truyền thống của người Việt
Đạo Phật có sự đồng hành với dân tộc Việt Nam, từ khi du nhập vào Việt
Nam đến nay đã 2000 năm lịch sử, nên có thể xem nó như một phần tài sản
văn hố của dân tộc. Trong q trình phát triển tại Việt Nam, đạo Phật không
chỉ đơn thuần chuyền tải niềm tin của con người mà cịn có vai trị góp phần
duy trì đạo đức xã hội nơi trần thế. Ngồi những điểm phù hợp với tình cảm
đạo đức của con người, đạo đức Phật giáo cịn thực hiện thơng qua tình cảm
tín ngưỡng, niềm tin vào giáo lý. o đó, tình cảm đạo đức Phật giáo được
người Việt tiếp thụ, tạo thành đức tin thiêng liêng bên trong và chi phối hành
vi ứng xử của họ trong các quan hệ cộng đồng. o tuân thủ những điều răn
dạy về đạo đức của Phật giáo, người Việt đã sống và ứng xử đúng đạo lý, góp
phần làm cho xã hội ngày thêm tốt đẹp.
Đạo đức Phật giáo thông qua những giáo luật, giáo lý và các giá trị,
chuẩn mực đã đi vào cuộc sống của người dân Việt Nam. Sự ảnh hưởng của
đạo đức Phật giáo đến đời sống của người Việt Nam không chỉ là giáo lý qua
kinh kệ, sách vở mà đã trở thành phong tục, cách sống của dân tộc, của mọi
gia đình. Người Việt Nam truyền thống sống với tinh thần yêu thương, đoàn
kết, đùm bọc lẫn nhau, phụng dưỡng cha mẹ, tri ân những người có cơng với
cộng đồng, làm điều thiện... đó cũng chính là những điều luân lý đạo đức cụ
thể mà Phật giáo đã truyền dạy. Đạo đức Phật giáo đã thực sự đi vào cuộc
sống, đi vào tâm linh mỗi con người. Trong suốt chiều dài của lịch sử , đạo
đức Phật giáo đã có nhiều đóng góp đáng kể đối với sự phát triển của dân tộc
trên nhiều lĩnh vực. Có thể nói, đạo đức Phật giáo được xem như là một trong
những nhân tố quan trọng góp phần định hình nên các quan niệm, chuẩn mực,
hệ giá trị đạo đức trong xã hội Việt Nam truyền thống và hiện đại.
6

z



2.1.2. Đạo đức Phật giáo với kinh tế
Trong giáo lý “Bát chính đạo” đức Phật có đề cập đến “chính mệnh” sinh
sống bằng nghề nghiệp chân chính. Người khuyên mọi người kiếm sống bằng
chính sức lao động và tiền vốn của mình, trí tuệ của mình chứ khơng được
bn bán gian lận, buôn bán hàng quốc cấm và các loại hàng hố có hại cho
sức khoẻ con người và xã hội. Trong cuộc sống mỗi người phải lao động làm
việc để tạo ra nguồn của cải vật chất nuôi sống mình và gia đình. Như vậy,
trong nền kinh tế thị trường ngày nay, đạo đức Phật giáo góp phần khơng nhỏ
trong việc giáo dục con người, hướng con người tới những điều thiện, từ đó
giảm bớt thiệt hại cho người tiêu dùng và đặc biệt là những nguy hiểm chết
người. Đây chính là mặt tích cực của đạo đức Phật giáo giúp con người và
nhân loại có cuộc sống an lạc hạnh phúc.
“Chính mệnh” trong Bát chính đạo của Phật giáo cịn có nghĩa là biết
làm chủ cuộc sống, khơng lãng phí, khơng bủn xỉn, biết làm phúc và cúng
dàng, biết chăm lo cuộc sống của người thân, quyến thuộc, biết tích luỹ cho
đời nay và chuẩn bị cho đời sau. Đức Phật dạy rằng các cư sĩ sống bình
thường ở gia đình có 4 điều lạc thú: Một là được hưởng cảm giác an tồn do
có của cải và cơ sở kinh tế có được bằng phương pháp chính đáng; Hai là có
thể khảng khái sử dụng của cải ấy cho mình, cho người nhà, cho bạn hữu,
đồng thời dùng nó để làm nhiều việc từ thiện; Ba là khơng bị khổ sở vì nợ
nần; Bốn là có thể sống cuộc đời thanh tịnh, không lỗi lầm.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta cần coi trọng việc
xây dựng hoàn thiện đạo đức nhằm phát triển con người một cách toàn diện.
Nền đạo đức mà chúng ta đang xây dựng là sự kết tinh, kế thừa những giá trị
đạo đức truyền thống của dân tộc, trong đó có những giá trị đạo đức Phật
giáo.
2.1.3. Đạo đức Phật giáo với văn hóa
Thực tế cho thấy đạo đức Phật giáo Việt Nam từ thế kỷ XX đã có những
đóng góp vơ cùng to lớn cho nền văn hóa dân tộc-hiện đại. Trong triển vọng

phát triển chung của Tôn giáo thế giới, Phật giáo Việt Nam cũng đồng hành
hướng tới giải quyết những nhiệm vụ cơ bản đặt ra với con người hiện đại,
đặc biệt ở bước đi tương đồng với những quốc gia lân bang cùng điều kiện và
hòan cảnh.
Triết lý của Phật giáo về Từ Bi, về tình thương u rất phù hợp với
truyền thống giàu lịng nhân ái vốn có của người Việt: “Một con ngựa đau, cả
tàu bỏ cỏ”; “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”; “Chị ngã em nâng”;
“Thương người như thể thương thân”; “Lá lành đùm là rách”... sự kết hợp
giữa đạo đức Phật giáo với truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc ta đã tạo nên
những n t độc đáo trong phương pháp tư duy, trong văn học, nghệ thuật của
người Việt Nam. Những giá trị, khuyến thiện, hướng thiện khơng chỉ phát huy
tác dụng trong hàng ngũ tín đồ mà còn ảnh hưởng rộng rãi trong đời sống
7

z


nhân dân, góp phần hình thành nên những quan niệm sống giàu tính nhân văn
sâu sắc.
Đồng hành cùng với sự phát triển của đất nước, đạo đức Phật giáo đã
góp phần tạo nên truyền thống văn hóa thực sự giàu bản sắc. Ngày nay, đạo
đức Phật giáo đã có vị trí vững chắc trong nền văn hóa dân tộc - hiện đại.
Một thời đại mới đang mở ra cùng với những thách thức của hội nhập và phát
triển, lợi ích cá nhân và cộng đồng, phẩm chất vị tha và cạnh tranh thị trường
đòi hỏi sự năng động của đạo đức Phật giáo, yêu cầu phát huy và dung hợp
những giá trị nhân bản bền vững của Phật giáo Việt Nam trong nền văn hóa
dân tộc-hiện đại. Có thể khẳng định vị trí vững chắc của đạo đức Phật giáo
Việt Nam trong nền văn hóa dân tộc
2.1.4. Đạo đức Phật giáo với xã hội Việt Nam hiện nay
Đức Phật dạy từ việc lớn như quốc gia, chính sự đến việc nhỏ như hồ

khí trong gia đình. Tư tưởng Từ bi, hỷ xả, cứu khổ, cứu nạn của nhà Phật vẫn
đang được nhân dân ta tiếp thu và phát huy trong đời sống xã hội. Một số quy
tắc của đạo đức Phật giáo (Ngũ giới, Thập thiện...) có những n t tương đồng
với các quy tắc, chuẩn mực của nền đạo đức xã hội vẫn đang được nhiều
người tin theo và khuyến khích phát huy. Đó là những quy tắc sống mà xã hội
nào cũng rất cần đến để duy trì một nền đạo đức, một nếp sống lành mạnh và
hạnh phúc cho con người.
Cùng với thời gian, Phật giáo Việt Nam đã điểm vào trang lịch sử của
mình những n t vàng son. Những chuẩn mực của đạo đức Phật giáo vẫn đang
có những đóng góp cho việc duy trì một nền đạo đức xã hội, khơi dậy truyền
thống yêu nước, nhân nghĩa, tương thân, tương ái trong cộng đồng, xây dựng
con người Việt Nam đạo đức và văn hoá tốt đẹp.
2.1.5. Đạo đức Phật giáo với việc xây dựng đạo đức, lối sống của
người Việt Nam hiện nay
Với triết lý từ bi, hỷ xả, khuyến khích con người hướng thiện, đạo đức
Phật giáo đã dễ dàng đi vào lòng người, có tác dụng hồn thiện nhân cách đạo
đức, hướng con người đến lối sống vị tha, bình đẳng, bác ái. Thực tế đã chứng
minh, đạo đức Phật giáo phù hợp với đạo đức, lẽ sống của con người Việt
Nam, và nó đã có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng một nền tảng
đạo đức mới cho xã hội trên cơ sở kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống đã
được đặt ra.
Tính hướng thiện của Phật giáo là một trong những nguồn gốc của chủ
nghĩa nhân đạo; tư tưởng bình đẳng, hồ bình của Phật giáo phù hợp với xu
hướng hoà đồng liên kết giữa các dân tộc trên thế giới trong xu thế tồn cầu
hố hiện nay; lịng từ bi, bác ái góp phần cứu giúp người hoạn nạn, giữ vững
tinh thần lá lành đùm lá rách của dân tộc, triết lý vô thường, vô ngã giúp con
người giảm bớt cái tôi vị kỷ…. Những giá trị tích cực đó của đạo đức Phật
giáo càng được nhân lên với những hành động cụ thể, như kẻ đói được cho
8


z


ăn, kẻ rách được cho mặc, người ốm đau bệnh tật được chăm sóc,…. Đạo đức
Phật giáo khuyên con người luôn nhớ đến “đạo hiếu”, lấy chữ hiếu làm đầu:
“hạnh hiếu là hạnh Phật, tâm hiếu là tâm Phật”, “muôn việc ở thế gian khơng
gì hơn cơng ơn ni dưỡng của cha mẹ”. Thêm vào đó, những khơng gian
chùa chiền của Phật giáo ln thu hút con người tìm về chốn tĩnh tâm, nơi
chiêm nghiệm và cảm nhận…. Tất cả những điều đó là những giá trị đạo đức
tích cực, thiết thực góp phần giáo hóa con người, giúp cho thế hệ trẻ vững
bước trước những cám dỗ của cuộc đời, khích lệ họ quan tâm đến số phận của
cộng đồng, sống lương thiện, coi trọng tính nhân bản, coi trọng thiên nhiên….
Bên cạnh đó, lối sống Phật giáo nêu cao tinh thần “cư trần lạc đạo” đã góp
phần xây dựng lối sống có trách nhiệm với một ý thức khơng tham quyền cố
vị, khơng bám lấy lợi ích vật chất, sống thanh cao tự tại. Bởi theo định nghĩa
của đức Phật, tham và sân là hai năng lực tiêu cực mạnh mẽ nhất trong tâm
thức của con người, chúng che khuất tầm nhìn và làm nhiễu loạn phật tính của
ta, cho nên, cũng theo Ngài, diệt trừ được tham và sân, đích thực là một thành
tựu rất to lớn của con người. Như thế đạo đức Phật giáo đã đóng góp những
giá trị văn hố tích cực vào việc xây dựng đạo đức lối sống cho con người,
nhất là cho tầng lớp trẻ hiện nay. Đặc biệt, đạo đức Phật giáo cịn góp phần
rèn luyện một lối sống kham nhẫn, khắc kỷ. Đó là những hình thức tu tập kiên
nhẫn, vượt qua những cám dỗ của cuộc đời để lịng được thanh cao, tâm hồn
được giải thốt.
Ngày nay với phương châm đạo pháp, dân tộc, và chủ nghĩa xã hội, đạo
đức Phật giáo đã góp phần tích cực vào các phong trào phát triển xã hội, bảo
vệ môi trường. Đặc biệt công tác từ thiện với tinh thần cứu khổ cứa nạn của
đạo Phật hòa cùng truyền thống lá lành đùm lá rách của dân tộc; tăng ni phật
tử đã tổ chức cứu trợ cho đồng bào thiên tai lũ lụt, cho những vùng quê nghèo
khổ, cho những mảnh đời bất hạnh…. Những hoạt động từ thiện đó của đạo

Phật cùng nhằm điều chỉnh tính cách, lối sống, góp phần hình thành nhân
cách của một con người sống có ích cho xã hội
2.1.6. Những hạn chế của đạo đức Phật giáo
Trong các chùa chiền hiện nay có một số vị trụ trì chưa thật sự là tấm
gương đạo đức nhà Phật. Từ những hạn chế đó, một số vị trụ trì đã lợi dụng
những ảnh hưởng của Phật giáo để thực hiện các lễ nghi tơn giáo mang tính
chất mê tín, dị đoan
Những giáo lý cao siêu của Phật giáo cịn có những điều chưa được làm
sáng tỏ. Chính yếu tố đó làm cho con người có khuynh hướng tin tưởng một
cách mờ ảo và là cơ sở cho những kẻ cơ hội lợi dụng để ru ngủ, loại bỏ ý thức
đấu tranh của nhân dân.
Thuyết “Nghiệp báo kiếp trước” và thuyết “luân hồi” cùng với tư tưởng
vô chấp của đạo Phật do hiểu sai dẫn đến tình trạng thủ tiêu tinh thần đấu
tranh hoặc đấu tranh không dứt khốt, khơng kiên định, khơng tinh tiến tu tập,
khơng cố gắng vượt qua những khó khăn trong cuộc sống, những bất hạnh
9

z


của cuộc đời để đạt đến hạnh phúc chân thật. Không hiểu về sự mầu nhiệm
của Thuyết “nhân duyên của đạo Phật nên khi áp dụng vào cuộc sống, con
người chấp nhận khổ đau là do tiền kiếp, không chịu gắng sức để tạo ra duyên
lành, kiềm chế những nguyên nhân dẫn đến khổ đau của con người.
Nỗi khổ của con người là do chính con người gây ra. Phật giáo giải thích
con người ở đây là con người vơ ngã. Con người nằm trong sự tương tác
chằng chịt trong các mối quan hệ với tự nhiên, xã hội. Muốn giải phóng con
người, phải tác động đến tất cả các mối quan hệ chằng chịt đó. Tuy nhiên,
hiểu về điều này rất dễ ngộ nhận rằng Phật giáo không đề cập đến những
nguyên nhân tuỳ thuộc vào điều kiện vật chất, vào các quan hệ xã hội, do áp

bức bóc lột, do bất công xã hội.... gây nên. o vậy, từ chỗ hiểu chưa đúng nên
người ta tìm cách giải thốt cho con người khơng phải trong các hoạt động
cải tạo thiên nhiên và xã hội mà chỉ bằng việc hoàn thiện đạo đức cá nhân.
Phật giáo đề cao tư tưởng “Bất sát” là nhằm bảo vệ sự sống của mn
lồi. Điều này dễ dẫn tới những hiểu lầm là thủ tiêu ý chí đấu tranh bảo vệ sự
sống của mn lồi.
Mặc dù có những hạn chế như vậy, nhưng nhìn chung đạo đức Phật giáo
có nhiều ưu điểm. Các phạm trù đạo đức của Phật giáo đã khái quát rất rộng
mang tính phổ qt, cho nên chúng có tính ổn định lâu dài.
2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH
HƯỞNG TÍCH CỰC, KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐẠO
ĐỨC PHẬT GIÁO
2.2.1. Một số quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tôn giáo
Một là, khẳng định tôn giáo là vấn đề tồn tại lâu dài
Hai là, tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân..
Ba là, đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với sự nghiệp xây dựng xã
hội mới
Bốn là, công tác tôn giáo vừa phải quan tâm giải quyết hợp lý nhu cầu tín
ngưỡng của quần chúng, vừa phải kịp thời đấu tranh chống những hành vi lợi
dụng tôn giáo phá hoại cách mạng.
Năm là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng.
Sáu là, làm tốt công tác đối với tơn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ
thống chính trị do Đảng lãnh đạo
2.2.2. Một số giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục
những hạn chế của đạo đức Phật giáo đối với đời sống xã hội Việt Nam
hiện nay.
Một là, tăng cường công tác đào tạo cán bộ làm công tác tôn giáo
10


z


Các cơ sở đào tạo nhất là Viện Nghiên cứu tơn giáo và Ban Tơn giáo
chính phủ nên thường xun mở các lớp bồi dưỡng kiến thức tôn giáo với
nhiều hình thức đào tạo khác nhau.
Hai là, phát huy vai trị tích cực của tổ chức giáo hội
Các Ban ngành, Viện chuyên môn của Giáo Hội như Giáo ục, Hoằng
Pháp, Hướng dẫn Phật tử, Nghiên cứu Phật học… đề ra kế hoạch đồng bộ:
Tiêu chuẩn hóa giáo phẩm lãnh đạo Giáo hội các cấp. Tổ chức đào tạo theo
hướng mới, tạo điều kiện tiếp cận tài liệu và tri thức về sự phát triển của xã
hội hiện đại, sự thành tựu của khoa học kỹ thuật mũi nhọn, tâm lý học
thanh thiếu niên, các lĩnh vực trọng yếu về sự tồn tại của nhân loại, xu
hướng quốc tế hóa mọi lĩnh vực hiện tại và tương lai.
Ba là, phát huy vai trị của các vị trụ trì
Vị trụ trì phải được trang bị vững chãi về Phật học, đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu tu học của mọi giới. Nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa xã hội,
khả năng ngoại ngữ của các vị chủ trì là cần thiết.
Mặt khác, vị trụ trì cịn phải tu dưỡng nâng cao trình độ đạo đức tâm
linh. Đây là việc làm hết sức cần thiết. Giáo dục quần chúng qua hành vi bản
thân của các vị trụ trì có tác dụng rất lớn, là cách làm hết sức quan trọng mà
thuật ngữ gọi là “thân giáo”. Quần chúng sẽ học được rất nhiều ở nhân cách
của một vị sư.
Bốn là, đa dạng hóa những mơ hình hoạt động
- Về giáo dục đạo đức
Tăng ni có vai trị lớn trong việc góp phần giáo dục lớp trẻ, trước hết
bằng ngôn ngữ, thái độ và hành vi của mình. Gương tu tập của Phật tử xuất
gia phải soi sáng cho thanh thiếu niên, hướng các em vào chính đạo.
Mỗi làng xóm, cộng đồng cần xây dựng thêm thư viện tại chỗ, thiết lập
những phòng thiền, phòng hướng dẫn tâm linh (gần giống “tư vấn tâm lý”).

Nhà trường và khu phố, làng xóm nên thu xếp mời giảng sư Phật giáo từ
các tự viện đến nói chuyện với học sinh sinh viên, thanh thiếu niên về vấn đề
đạo đức , hướng dẫn giới trẻ tập hành thiền, thư giãn, từ bỏ các ham muốn vơ
bổ, các tà tư duy, thay vào đó bằng chính kiến, giải đáp các thắc mắc về bản
thân, gia đình, xã hội. Các Phật tử xuất gia tổ chức những khóa tịnh tu cho
mọi lứa tuổi, mọi giới trong xã hội.
- Về giáo dục học thuật kinh viện
Các Phật tử có thể đóng góp ý kiến xây dựng chương trình học sao cho
phù hợp yêu cầu thực tế, giúp học sinh phát huy khả năng tư duy độc lập sáng
tạo; góp ý, góp sức, hợp tác với nhà trường cải tiến cơ sở vật chất, điều kiện
dạy và học ngay tại địa phương; tập hợp và vận động Phật tử trong và ngoài
nước xây dựng trường lớp, tăng cường thiết bị dạy và học cho trẻ em miền
núi; vận động gia đình cho trẻ đi học đầy đủ, tránh tình trạng trẻ phải bỏ học
11

z


vì kinh tế. Những Phật tử ở vị trí lãnh đạo, có tiếng nói ở các cấp chính quyền,
có thể góp phần vào xây dựng những chuẩn mực đạo đức mới cho toàn dân.
Muốn vậy, từng vị phải trang bị cho mình một tri thức lý luận chuyên sâu
bằng cách khơng ngừng học hỏi rèn luyện, cập nhật hóa kiến thức, mục đích
nhằm mở rộng tầm nhìn về con người, dân tộc và quốc tế trong bối cảnh
chung.
- Về giáo dục đặc biệt.
Phật tử có thể đóng góp nhiều hơn trong việc giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều
kiện cho người có nhu cầu đặc biệt học tập và hoạt động hữu ích. Từ trung
tâm giáo dục cá biệt đến việc hội nhập vào sinh hoạt trong xã hội.
- Về tổ chức tu học
Thường xuyên tổ chức tu học cho Phật tử qua các hình thức: tu Bát quan

trai, khóa học giáo lý, khóa tu ngắn ngày vì an lạc, sinh hoạt thanh thiếu niên
… để cho sinh hoạt Phật giáo ln có sinh khí.
Tu Bát quan trai là tạo điều kiện cho quần chúng Phật tử tu tập, đào
luyện tâm ý, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm tu tập. Vì vậy, chương trình phải
thiết lập trên cơ sở Giới, Định, Tuệ (nguyên tắc đạo đức, thiền định và trí tuệ).
Mở rộng và đa dạng hóa mơ hình Bát quan trai để cho giới trẻ có điều kiện
tham dự.
Sinh hoạt thanh thiếu niên phải được quan tâm, vì thanh thiếu niên là
tương lai của xã hội và đất nước, là đối tượng dễ bị tác động của môi trường
xấu. Tổ chức cho thanh thiếu niên có điều kiện tiếp cận với môi trường đạo
đức dưới sự dẫn dắt và thương yêu của vị trụ trì, với sự hiểu biết về tâm lý, về
xã hội, vị thầy trụ trì là người cha tinh thần cho tuổi trẻ nương tựa. Gia đình
Phật tử là một mơ hình tốt, nhưng chưa đủ. Cần đa dạng hóa tổ chức giáo dục,
sinh hoạt thanh thiếu niên mới đáp ứng được căn cơ của tuổi trẻ hiện tại.
Có thể thấy rằng, tổ chức giáo hội, vị trụ trì và phương thức hoạt động là
ba yếu tố liên hệ hữu cơ để phát huy tác dụng giáo dục đạo đức Phật giáo có
hiệu quả trong xã hội Việt Nam hiện nay
Năm là, giáo dục Phật tử tích cực tham gia truyền bá những giá trị của
đạo đức Phật giáo.
Các Chùa hay Thiền viện cần có nhiều khố tu, các buổi hội thảo sinh
hoạt để phật tử tham gia nghe thuyết pháp nhằm hướng tới sự an lạc và học
hỏi những điều tốt đẹp, xây dựng khối đoàn kết trong Phật tử. Cần tổ chức
nhiều cuộc hội thảo để các nhà Sư trình bày những chuyên đề về đạo đức.
Phật tử cần tham gia tích cực hơn trong việc chống lại các hành vi lợi
dụng tôn giáo, mê tín, dị đoan gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống của xã hội Việt Nam hiện nay .
Kết luận chương 2
12

z



Đạo đức là một trong những nội dung đặc sắc mang tính nhân văn độc
đáo, sâu sắc và thực tiễn sống động trong giáo lý đạo Phật. Nó đã góp phần
khơng nhỏ trong việc hình thành nhân cách, lối sống, đạo đức người Việt.
Ngày nay, những biến đổi xã hội đã tạo những điều kiện rất tốt cho Phật giáo
chấn hưng, phát triển. Đạo đức Phật giáo đã và đang góp phần xây dựng một
xã hội Việt Nam hài hịa, phát triển. Những phạm trù đạo đức Phật giáo đã
ảnh hưởng tích cực trong một số lĩnh vực đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, cũng có những hạn chế của đạo đức Phật giáo đã tác động, gây
ảnh hưởng không tốt đến một bộ phận nhân dân. Vì vậy, tìm ra được những
giải pháp phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của đạo đức Phật
giáo đóng vai trị quan trọng đến sự hình thành đạo đức con người mới xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
KẾT LUẬN
Vậy là trải qua hơn 2500 năm từ khi ra đời cho tới nay, Phật giáo với
một hệ thống giáo lý cao siêu, sâu rộng đã có những đóng góp vơ cùng to lớn
vào các giá trị nhân văn trong kho tàng văn minh nhân loại. Nền đạo đức nhân
bản lớn tồn vẹn, thích hợp với mọi tầng lớp, mọi hoàn cảnh và mọi lứa tuổi.
Đạo đức Phật giáo bao gồm những chuẩn mực rõ ràng, cụ thể hàm chứa trong
đó là tinh thần đại từ, đại bi, đại trí, đại thiện, bình đẳng và hồ bình cho
chúng sinh.
Phật giáo đã tồn tại ở Việt Nam 20 thế kỷ, Phật giáo mang lá cờ hồ bình
thật sự với quan điểm từ bi hỷ xả, tính thiện cao cả, du nhập trong hồn cảnh
Việt Nam bị đơ hộ. Thế nhưng nó khơng bị phai nhồ, mà trái lại Phật giáo đã
phát huy những giá trị cao đẹp về đạo đức của nó, thực sự thu phục được con
người.
Ngày nay, giáo lý cứu khổ của Đức Phật vẫn hữu dụng và có giá trị thiết
thực để góp phần xây dựng một trật tự đạo đức mới cho con người và xã hội
hiện tại. Giáo lý ấy giúp con người tìm lại chính mình, đem lại an lạc, hạnh

phúc. Từ đó mọi khổ đau phiền toái được xoa dịu và đoạn tận, có thêm niềm
tin yêu, khát vọng giúp cho mọi người cùng đi trên con đường giải thoát,
thăng hoa đến Chân - Thiện - Mỹ.
Chúng ta nên tin rằng, nếu thật sự sống đúng theo lời Phật dạy, cuộc
sống của chúng ta sẽ giảm bớt được nhiều đau khổ, sẽ an lạc hơn, hữu ích
hơn. Vì đó là nếp sống hướng thượng, đảm bảo hạnh phúc an lạc cho mình và
cho người, cho đời này và đời sau. Nếu gia đình sống theo nếp sống đạo đức
Phật giáo thì sẽ được sống hồ thuận an vui, cịn xã hội và thế giới nếu thể
hiện nếp sống đạo đức Phật giáo, thì cả xã hội và thế giới được hồ bình, an
lạc và hạnh phúc lâu dài.
Từ đó diện mạo của Phật giáo Việt Nam vừa ơn hồ, vừa hành động, vừa
hướng nội, vừa hướng ngoại, đại hùng và đại lực. Đạo đức Phật giáo đã góp
13

z


phần thay đổi hầu hết các mặt trong đời sống tinh thần con người Việt Nam:
Đó là tinh thần đồn kết, tự lực tự chủ; tính thiện, tình nghĩa và tình thương
tha nhân, tấm lịng bao dung rộng lớn...
Chính vì thế mà trong thời kỳ này công tác tôn giáo mang các nội dung
sau: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với quần chúng tín đồ các tơn giáo; vận động đồng bào có đạo nghiêm túc
chấp hành mọi chính sách của Đảng và Nhà nước, làm tốt nghĩa vụ công dân
và bổn phận tín đồ; khuyến khích nhân dân tham gia các phong trào thi đua
yêu nước cách mạng; đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, trong đó có đồng bào theo đạo./.

14


z



×