Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ đổi mới hoạt động hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện đan phượng thành phố hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
Ở HUYỆN ĐAN PHƢỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học

Hà Nội/2018

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ
Ở HUYỆN ĐAN PHƢỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Hồng

Hà Nội/2018

z


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 6
6. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐAN PHƢỢNG .......................... 8
1.1. Hệ thống chính trị và đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam ................... 8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam ......................................................... 10
1.2. Hệ thống chính trị cơ sở....................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 11
1.2.2. Cấu trúc hệ thống chính trị cơ sở ....................................................................... 14
1.3. Hệ thống chính trị cấp cơ sở huyện Đan Phƣợng ............................................. 17
1.3.1. Đặc điểm ............................................................................................................. 17
1.3.2. Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở huyện Đan phượng ............................. 19
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động của hệ thống

chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan Phƣợng .................................................................. 21
1.2.1. Điều kiện về tự nhiên........................................................................................... 21
1.2.2. Điều kiện về kinh tế - văn hóa - xã hội................................................................ 22
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐAN PHƢỢNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ..................... 29
2.1. Hoạt động của Đảng bộ cơ sở .............................................................................. 29
2.2. Hoạt động của hệ thống chính quyền cơ sở ....................................................... 34

z


2.2.1. Hội đồng nhân dân ............................................................................................. 34
2.2.2. Uỷ ban nhân dân ................................................................................................. 36
2.3. Hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. ........................... 38
2.4. Một số kết quả trong hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan
Phƣợng ......................................................................................................................... 40
2.4.1. Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong cơng cuộc xây dựng nông thôn mới..... . 40
2.4.2. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở góp phần bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ thực sự của nhân dân. ............................................................................................ 46
2.5. Vấn đề tồn tại của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan Phƣợng. .......... 51
2.5.1. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên chưa sát với
thực tiễn, việc xử lý còn nể nang, né tránh ................................................................... 51
2.5.2. Hội đồng nhân dân cấp cơ sở trong hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri chưa
mang lại hiệu quả thiết thực.......................................................................................... 54
2.5.3. Thực hiện cải cách hành chính cịn gặp nhiều lúng túng ................................... 57
2.5.4. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội chưa phát huy hết vai trị là cơ
quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của nhân dân ............... 59
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 64
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐAN PHƢỢNG – THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................... 65
3.1. Phƣơng hƣớng đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện
Phƣợng ......................................................................................................................... 65
3.2. Giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện
Phƣợng… .......................................................................................................................... 66
3.2.1. Phát huy vai trò Đảng là hạt nhân của hệ thống chính trị .............................. 66
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của các ban Đảng nhằm phát huy tính tập
trung dân chủ ................................................................................................................ 66
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ........................................... 68

z


3.2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đối với chính quyền và các
thành viên của Mặt trận ................................................................................................ 71
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính ở cơ sở............... 74
3.2.2.1. Phát huy tích cực vai trị quản lý của chính quyền cơ sở nhằm ngăn ngừa
và khắc phục tình trạng quan liêu, tham nhũng, dân chủ hình thức .................. 74
3.2.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ năng lực trí tuệ và phẩm chất đạo đức
góp phần tạo nên một nền hành chính trong sạch, vững mạnh .................................... 78
3.2.2.3. Dân chủ hóa các thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
các dịch vụ công ............................................................................................................ 80
3.2.3. Đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị
- xã hội cấp cơ sở . ........................................................................................................ 82
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận góp phần phát huy
tính hiệu quả của cơng tác tuyên truyền, vận động đối với nhân dân .......................... 82
3.2.3.2. Từng bước nâng cao văn hóa dân chủ cho nhân dân ...................................... 85
3.2.3.3. Tăng cường tính độc lập của Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã

hội trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội ........................................................... 88
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 94

z


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, luận văn “ Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” là cơng trình nghiên cứu khoa
học của tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Hồng. Các số liệu
và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng
với các cơng trình khác.
Tác giả nghiên cứu luận văn: Nguyễn Thị Hương

z


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Hồng với tinh
thần trách nhiệm và tấm lòng của một người Thầy đã hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ
em trên con đường nghiên cứu khoa học. Xin cảm ơn các Thầy, Cơ trong Khoa Khoa
học chính trị, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
và Thầy, Cô giảng dạy các chuyên đề trong quá trình học. Các anh, chị học viên cao
học đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn này. Cuối
cùng, xin được cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè lời biết ơn sâu sắc vì sự quan
tâm, thấu hiểu và chia sẻ.
Xin chân thành cảm ơn!


z


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn bảy mươi năm xây dựng và phát triển, đất nước ta đã có nhiều thay
đổi, đời sống nhân dân khơng ngừng được cải thiện, nhu cầu của xã hội được nâng cao.
Mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để đi tới hoàn
thiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị,
hồn thiện kiến trúc thượng tầng để thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Chủ nghĩa xã
hội chính là tạo dựng một xã hội mới tốt đẹp, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Với tư cách là bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng, hệ
thống chính trị phải khơng ngừng đổi mới và hồn thiện. Vì vậy, việc đổi mới hệ thống
chính trị nước ta là một địi hỏi khách quan và là một trong những chủ trương đúng đắn
của Đảng. Các Nghị quyết của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị được đề cập đến tại
Hội nghị trung ương 5 khóa IX (2002) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Hội nghị Trung ương 4 Khóa X (2.2007) về “Đổi
mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ
máy Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị-xã hội”. Hội nghị Trung
ương 7 khóa XI (2013) ban hành Kết luận số 64 ngày 28/5/2913 về “Một số vấn đề tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở” đã được triển khai
thực hiện trên phạm vi cả nước. Mới đây nhất là Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng về “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng
cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định; phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại”. Hệ
thống chính trị cấp cơ sở ở nước ta bao gồm: Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn, có vai trị rất
quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân; huy

động mọi khả năng để phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức cuộc sống cộng đồng dân cư
và sau 30 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, năng lực và
1

z


hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị cấp cơ sở nói
riêng đã có nhiều chuyển biến. Bộ máy Nhà nước được xây dựng và hoàn thiện theo
hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từng bước được đổi mới về tổ chức và phương
thức hoạt động.
Đan Phượng là huyện nhỏ nhất của thành phố Hà Nội nằm ở phía tây bắc trung tâm
thành phố Hà Nội, sát bờ Nam sơng Hồng. Phía Bắc giáp sông Hồng, bên kia sông là
huyện Mê Linh; phía Nam giáp huyện Hồi Đức; phía Đơng giáp huyện Từ Liêm; phía
Tây và Tây Nam giáp huyện Phúc Thọ. với diện tích: 7.735,5ha Dân số: 167.595 người
Mật độ dân số: 2.166 người/km2. Đơn vị hành chính: 01 Thị trấn và 15 xã (năm 2016).
Trong thực tế đời sống chính trị - xã hội trên địa bàn huyện Đan Phượng nhiều năm
trở lại đây, hệ thống chính trị ở cơ sở đã và đang phát huy có hiệu quả vai trị của mình
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển. Thời kỳ đổi mới, Đảng bộ và nhân dân huyện
Đan Phượng không ngừng phát huy truyền thống quê hương anh hùng cách mạng, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh phát triển toàn diện, bền vững, từng bước hiện
đại về kinh tế-xã hội, giữ ổn định chính trị - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt
trận tổ quốc và đoàn thể trong sạch vững mạnh, giành được nhiều thành tích to lớn, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng. Về kinh tế, cơ cấu chuyển dịch
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10
năm qua đạt 16,94%, thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 23,5 triệu đồng.
Công tác xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, phấn đấu năm
2015, 15/15 xã của huyện hồn thành chương trình xây dựng nông thôn mới, trở thành
huyện đầu tiên của thành phố Hà Nội đạt chuẩn Nông thôn mới. Tuy nhiên, cũng từ

thực tế cho thấy trong quá trình phát triển, hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở
huyện Đan Phượng cịn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa có sự phối hợp chặt chẽ các hoạt
động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; Chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo của Đảng
đối với hệ thống chính trị chưa cụ thể hóa sát với đặc điểm tình hình của từng địa
phương; Hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền một số xã chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới, khơng tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế, đời sống của
2

z


người dân ở một số xã cịn gặp khó khăn, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ
trong hệ thống chính trị chưa tương xứng với yêu cầu thực tế; Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân chưa phát huy hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình, sự đồng
thuận xã hội ở một số xã khơng cao. Để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước
trong thời kỳ mới, hệ thống chính trị cấp cơ sở huyện Đan Phượng cần có sự đổi mới
để khắc phục những yếu kém, tồn tại hiện nay, từ đó góp phần việc ổn định chính trị xã
hội của địa phương, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển có tính bền vững. Việc
nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở là một
vấn đề cấp thiết.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Đổi mới hoạt động của hệ thống
chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
” làm Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Đổi mới hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng để thực hành và phát huy dân
chủ ở nước ta hiện nay. Việc nghiên cứu hệ thống chính trị nói chung và hệ thống
chính trị cơ sở nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như:
Cơng trình "Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp đổi mới"
do TS Chu Văn Thành chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H.2004, đã cung cấp
những tư liệu và luận cứ khoa học về hệ thống chính trị cơ sở, nhằm cung cấp cho việc

nghiên cứu, hoạch định chính sách đối với hệ thống thống trị cơ sở.
Cơng trình “ cách tiếp cận nghiên cứu hệ thống chính trị(2013)” của GS.TS Lưu
Văn Sùng, đã nêu ra những cách tiếp cận nghiên cứu hệ thống chính trị, sự hình thành
và phát triển của các thể chế chính trị, cách thức vận hành của hệ thống chính trị. Cơng
trình làm rõ hơn vấn đề phương pháp luận trong cách tiếp cận nghiên cứu hệ thống
chính trị hiện đại.
Cơng trình “Đổi mới Hệ thống chính trị để phát huy dân chủ” của Đoàn Minh
Duệ (Triết học, số 9/2007); Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2008, cung cấp tư
liệu lý luận khoa học và tư liệu thực tiễn về vấn đề dân chủ, lý luận về hệ thống chính
trị,phương pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phát huy dân chủ.
3

z


Cơng trình “Dân chủ và dân chủ ở nơng thơn trong tiến trình đổi mới” của tác
giả Hồng Chí Bảo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2008; Cung cấp những kiến
thức và tư liệu sâu sắc về dân chủ và vấn đề dân chủ ở nông thôn hiện nay, là cơ sở cho
việc nghiên cứu về dân chủ.
Công trình “Hệ thống chính trị cơ sở - đặc điểm, xu hướng và giải pháp đổi
mới” PGS.TS Vũ Hồng Cơng (biên soạn), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2002,
đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản của hệ thống chính trị Việt Nam nói chung, hệ
thống chính trị cơ sở, từ đó đưa ra những kiến nghị, giái pháp trong việc củng cố, nâng
cao hiệu quả của hệ thống chính trị cơ sở.
Cơng trình” chính trị những vấn đề lý luận và thực tiễn(2007 – 2012)” do tác giả
GS.TS Nguyễn Văn Huyên (chủ biên), đã làm sáng tỏ các luận cứ về lịch sử tư tưởng,
các học thuyết chính trị, lý luận chung về chính trị, những vấn đề về chính trị Việt Nam
hiện đại, khoa học về quản lý và lãnh đạo.
Ngồi ra,cịn có một số cơng trình, luận văn, luận án, bài viết trên các tạp chí
khoa học được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác như: Kỷ yếu khoa học đề tài độc

lập cấp Nhà nước năm 2001 –2002 "Các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống
chính trị ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay" PGS.TS Phạm Hào làm chủ biên,
Nhà xuất bản Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2002; TS Nguyễn Duy Hùng
(chủ biên) "Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
phường hiện nay", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2008; “Quy chế, thực hiện quy chế
dân chủ ở cấp xã: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Dương Xuân Ngọc,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2004; Công TS Mai Đức Ngọc, "Vai trò của cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn
nước ta hiện nay", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, (2008); “Về q trình dân chủ hóa
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Minh Quân, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2011; Cơng trình "Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay" do TS.
Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông làm chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
2001; “Hoạt động của chính quyền cấp cơ sở trong việc thực hiện Quy chế dân chủ
cơ sở” của tác giả Nguyễn Thị Thuý Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 243 năm 2016;
4

z


“Tồn tại và không nên tồn tại Hội đồng nhân dân cấp nào?” của Trần Hữu Trí (Đại
đồn kết, số 139/2007); “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân” của
Văn phòng Quốc hội (Nghiên cứu lập pháp, số 8/2001).
Mặc dù nghiên cứu về hệ thống chính trị nói chung, hệ thống chính trị cơ sở nói
riêng đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Song, chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu
nghiên cứu về thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở huyện Đan Phượng. Vì
vậy, tơi đã chọn “ Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trịcơ sở ở huyện Đan Phượng
– thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình. Với hy vọng trên cơ sở những lý luận và thực tiễn đề xuất một số phương
hướng đổi mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở trên
địa bàn huyện.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở huyện
Đan Phượng từ năm 2010 -2015, từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở huyện ở Đan Phượng
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ một số khái niệm cơ bản về hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp cơ sở
Phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở
huyện Đan Phượng
Đề ra những phương hướng, giải pháp khắc phục hạn chế để nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan Phượng hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở
huyện Đan Phượng trong giai đoạn từ 2010 -2015. Tập trung vào nghiên cứu thực trạng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống chính trị cơ sở huyện Đan
Phượng- thành phố Hà Nội.
5

z


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống
chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển
biến quan trọng liên quan đến hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt là hồn
thành cơng cuộc xây dựng Nông thôn mới và 5 năm thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Phạm vi không gian: huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội.

5. Cơ sở luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng về hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề hồn thành luận văn, chúng tôi đã sử dụng nhiều phương pháp, như: phương
pháp logic, lịch sử; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm rõ vị trí, vai trị, cũng như cơ chế hoạt động của hệ thống
chính trị nói chung và hệ thống chính trị cấp cơ sở nói riêng. Luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu và học tập liên quan đến đề tài này.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở khoa học, nêu các giải pháp có thể tham khảo, vận dụng để góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện Đan Phượng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở
ở huyện Đan Phượng.
6

z


Chương 2: Thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở huyện Đan Phượng
giai đoạn 2010 - 2015.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị
cơ sở ở huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.


7

z


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN ĐAN PHƢỢNG
1.1. Hệ thống chính trị và đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống chính trị là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là một khái niệm
hiện đại của chính trị học. Nó được hình thành trong nền chính trị hiện đại. Trong xã
hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống
thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Nghiên cứu về hoạt động của hệ thống chính trị
một mặt cho thấy quyền lực chính trị đó thuộc về ai, do giai cấp nào nắm giữ, lực
lượng nào chi phối, mặt khác cho thấy tính dân chủ của nền chính trị đó. Vì vậy, hệ
thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm
các Đảng chính trị, Nhà nước và các Tổ chức chính trị - xã hội được liên kết với nhau
trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội; củng
cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước nhằm
thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Do đó, hệ thống chính trị mang
bản chất giai cấp. Các nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là chủ thể của quyền lực chính trị, tổ chức và quản lý xã
hội, quyết định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị
C.Mác và Ăngghen là những người đầu tiên tiếp cận khái niệm hệ thống chính trị
như là một chế độ chính trị và dùng thuật ngữ như “hệ thống chính trị”, “hệ thống
đẳng cấp chính trị”, “hệ thống cấp bậc về mặt xã hội và chính trị”[15, tr.128]. Nếu xét
theo nội hàm của nó thì các ơng thường sử dụng thuật ngữ “cơ cấu chính trị”, “hình

thức chính trị”[15, tr.16], “thiết chế xã hội và chính trị”, “cơ cấu chính quyền”[14,
tr.349], “thể chế pháp luật và chính trị”[14, tr.62]. Sau này các ơng có đề cập đến một
số khái niệm như “bộ máy thống trị giai cấp”, “chế độ chính trị”…
Kế thừa và phát triển những tư tưởng về dân chủ và hệ thống chính trị của C.Mác
và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin tiếp tục hồn thiện các quan niệm đó trong thời kỳ quá độ
8

z


lên chủ nghĩa xã hội. Tuy vậy, trong các bài nói, bài viết của mình V.I.Lênin khơng sử
dụng khái niệm "hệ thống chính trị", mà ơng thay thế bằng khái niệm "chun chính vơ
sản" để nghiên cứu về thiết chế chính trị của xã hội. Trên quan điểm và lập trường của
Lênin hệ thống chun chính vơ sản bao gồm: Nhà nước của giai cấp công nhân, Đảng
Cộng sản của giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức quần
chúng mà tiêu biểu là cơng đồn. Đối với khoa học chính trị hiện đại, hệ thống chính trị
là một phạm trù rất quan trọng, bởi vì nó tổng hợp những vấn đề của thực tiễn chính trị.
Vì vậy, hiện nay trên thế giới quan niệm về hệ thống chính trị cịn rất khác nhau.
Có quan điểm cho rằng “hệ thống chính trị là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng
xã hội, bao gồm các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục đích, chức
năng trong việc thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các
quyết định chính trị”[68, tr.289]. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính
trị trong xã hội bao gồm các Đảng chính trị, Nhà nước và các Tổ chức chính trị -xã hội
hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các
quá trình của đời sống xã hội. Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
giai cấp, Nhà nước và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp, đảng phái cầm quyền,
do đó nó mang bản chất, lý tưởng chính trị và phản ánh lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Cấu trúc hệ thống chính trị rất đa dạng, ở mỗi quốc gia lại có đặc thù khác nhau, nhưng
cơ bản gồm 3 bộ phận: Đảng chính trị, Nhà nước, các Tổ chức chính trị hợp pháp. Từ
đó, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về hệ thống chính trị như sau: "Hệ thống chính

trị là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (các cơ quan quyền lực Nhà nước,
các Đảng chính trị, các tổ chức và các phong trào chính trị...) được xây dựng trên các
quyền và chuẩn mực xã hội, phân bố theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành
theo những nguyên tắc, cơ chế và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị"
[77, tr.262].
Ở Việt Nam, khái niệm hệ thống chính trị được chính thức sử dụng trong các văn
kiện Đảng từ Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI(3/1989) để
thay thế cho khái niệm chuyên chính vơ sản vẫn được dùng trước đổi mới (1986) với
cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Theo đó hệ thống chính trị là một phạm trù thể hiện
9

z


hình thức tổng qt nhất của chính trị và dân chủ, xác lập cơ chế thực hiện quyền lực
chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” trong điều kiện xây
dựng và vận hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
[32, tr.11-12].
Về cơ bản, hệ thống chính trị ở Việt Nam là một chỉnh thể gồm Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội hợp pháp của nhân dân. Các bộ phận này có quan hệ mật thiết với nhau theo
nguyên tắc và cơ chế vận hành nhất định, trong đó Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trị
là hạt nhân của hệ thống chính trị, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ
cột, là trung tâm của hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở chính trị
của Nhà nước và xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị nước ta có nhiều đặc điểm khác với mơ hình hệ thống chính trị
của nhiều nước trên thế giới. Cụ thể nó có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là: Tính nhất nguyên chính trị Chế độ chính trị Việt Nam gắn với thể chế
chính trị một Đảng duy nhất cầm quyền.

Hiến pháp năm 1980 đã quy định rõ vai trò, chức năng lãnh đạo của Đảng
“Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lê nin, là lực lượng duy
nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Đảng là một bộ phận của Hệ thống chính trị
nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
Thứ hai: Tính thống nhất hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có
tính chất, vai trị và chức năng khác nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau
tạo thành một chỉnh thể thống nhất từ trên xuống. Sự thống nhất của các thành viên đa
dạng và phong phú về tổ chức, phương thức hoạt động trong hệ thống chính trị.
Thứ ba: Gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
Thứ tư: Hệ thống chính trị nước ta được tổ chức chặt chẽ, có sự phân định chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mỗi tổ chức và cơ chế hoạt động của từng tổ chức
cũng như của cả hệ thống.
10

z


Thứ năm: Hệ thống chính trị nước ta có thuộc tính bản chất là sự thống nhất giữa
tính giai cấp và tính dân tộc. Ở nước ta, vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc ln gắn bó,
quyện chặt lẫn nhau. Nghiên cứu quá trình dân tộc và quá trình chính trị của nước ta sẽ
đi tới khẳng định sự nổi trội của tính dân tộc trong suốt lịch sử hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước. Nhận rõ đặc trưng về sự nổi trội của tính dân tộc khơng phải là coi
nhẹ tính giai cấp, mà là khắc phục quan niệm tuyệt đối hoá giai cấp để thấy rõ sự thống
nhất giữa tính dân tộc và tính giai cấp trong hoàn cảnh đặc thù của nước ta.
Những đặc điểm trên vừa quy định kết cấu, tổ chức, vận hành và các mối quan
hệ vừa quy định tính thống nhất của hệ thống chính trị duy nhất trong cả nước.
1.2. Hệ thống chính trị cơ sở
1.2.1. Khái niệm
Hệ thống chính trị cơ sở là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị Việt Nam xã

hội chủ nghĩa. Từ năm 1945, sau khi xây dựng Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa,
hệ thống chính trị nước ta được thiết lập từ Trung ương đến địa phượng. Theo Điều
118 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đơn vị hành chính nước ta
chia làm bốn cấp: cấp trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp xã, phường, trị trấn. Cấp xã, phường, thị
trấn là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất nên được gọi là cấp cơ sở [59, tr. 20].
Hệ thống chính trị ở cơ sở thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với nhân dân; là nơi
triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ của các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội cấp trên.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa IX ghi:
“Các cấp cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh
sống. Hệ thống chính trị cơ sở có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng
cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư” [24, tr.1].
Hệ thống chính trị ở cơ sở là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương,
11

z


nhiệm vụ của các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội cấp trên đều do cấp cơ sở chuyển
tải, thông tin, triển khai thực hiện, tổ chức thành các phong trào trong các tầng lớp
nhân dân. Do đó, thơng qua hệ thống chính trị ở cơ sở, nhân dân phản ánh với Đảng,
Nhà nước về chủ trương, đường lối, chính sách, về cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, về cán
bộ của Đảng, Nhà nước để từ đó đề ra các chỉ thị, nghị quyết, chính sách, pháp luật phù
hợp với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với lợi ích chính đáng của nhân dân. Tuy hệ
thống chính trị ở cơ sở khơng phải mang tính chất là khâu trung gian đơn thuần, mà
cịn có nhiều chức năng khác, như tiếp dân, trực tiếp giải quyết những thắc mắc, kiến

nghị của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trị hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Theo phân cấp, hệ thống chính trị cơ sở là nơi triển
khai các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ
trương, nhiệm vụ của cấp trên để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý, huy động, sử
dụng các nguồn lực về đất đai, tài ngun khống sản, lao động, tài chính nhằm tổ chức
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm phát triển sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch; xây dựng nông thôn
mới; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trị quan trọng trong việc ổn định chính trị, đảm
bảo trật tự an tồn xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh, quốc
phịng ở địa phương.
Hệ thống chính trị ở cơ sở là nơi triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh khối đoàn kết toàn dân. Do đó
mọi việc cần phải đảm bảo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Hệ thống chính trị ở cơ sở là cấp cuối cùng trong công tác điều hành, quản lý và
tiếp xúc trực tiếp với mọi hoạt động trong đời sống hàng ngày của nhân dân, ngoài việc
đảm bảo an ninh trật tự xã hội của địa phương, còn phải giải quyết những kiến nghị,
yêu cầu của nhân dân. Vì vậy để đảm bảo ổn định chính trị cơ sở, xây dựng chính
quyền vững mạnh, địi hỏi trong suốt q trình hoạt động phải luôn đảm bảo việc bám
12

z


sát hoạt động của nhân dân, kịp thời giải quyết những bức xúc, yêu cầu và đảm bảo
quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Các yếu tố của hệ thống chính trị ở cơ sở chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của các yếu tố
hệ thống chính trị cấp trên, cụ thể hóa các nhiệm vụ cấp trên; đồng thời có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, giữ vững ổn định

chính trị cơ sở. Do đó nhiệm vụ của hệ thống chính trị ở cơ sở rất nặng nề, phức tạp.
Nếu khơng bố trí, sắp xếp, tổ chức thực hiện khoa học thì rất khó hồn thành nhiệm vụ,
trong khi năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ cịn có những hạn chế và điều kiện để thực
hiện còn nhiều khó khăn.
Trong hệ thống chính trị cấp cơ sở có vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội đều hướng tới mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và tổ
chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Tất cả những hoạt động đó đều nằm trong sự
lãnh đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của hệ thống chính trị cơ sở. Khi nghiên cứu về
hệ thống chính trị cơ sở người ta có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau như việc
xem xét hệ thống chính trị cơ sở như một chỉnh thể hồn chỉnh về mặt tổ chức: gồm có
Đảng, chính quyền (Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân), Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân (Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh).
Mỗi bộ phận hợp thành hệ thống chính trị cơ sở có vị trí, vai trị và chức năng khác
nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bên cạnh đó, cấp cơ sở hiện nay cịn
rất nhiều tổ chức, hội đoàn do nhân dân tự nguyện lập ra, hoạt động theo phương thức
tự quản và tuân thủ pháp luật, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, liên kết cộng đồng, cùng
nhau tổ chức đời sống trong cộng đồng, góp phần tạo ra sự đồn kết, đồng thuận trong
xã hội. Những tổ chức này tuy không phải là bộ phận hợp thành hệ thống chính trị cơ
sở nhưng có mối quan hệ mật thiết với hệ thống này.
Xét về phương diện chức năng hệ thống chính trị cơ sở, theo cách tiếp cận này, hệ
thống chính trị cơ sở được hiểu theo tính chất của việc thực hiện dân chủ cơ sở, thể
hiện quyền lực của nhân dân. quyền dân chủ trong bầu cử, chất vấn đại biểu Hội đồng
nhân dân, những việc dân được biết, được bàn và thực hiện kiểm tra; tổ chức và hoạt
13

z


động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; vai trò của tổ chức Đảng,

Mặt trận và các đoàn thể trong việc phát huy quyền dân chủ của người dân; trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân trong việc đảm bảo và thực hiện quyền dân chủ của dân.
Như vậy, "Hệ thống chính trị cơ sở là tồn bộ các thiết chế chính trị như tổ chức
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc nhất định và gắn bó hữu cơ với nhau nhằm thực hiện sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở” [60,
tr.10].
1.2.2. Cấu trúc hệ thống chính trị cơ sở
Hệ thống chính trị cấp cơ sở có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tăng
cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Về mặt tổ chức, hệ
thống chính trị cấp cơ sở bao gồm ba bộ phận cấu thành là tổ chức Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, bao gồm Đồn
Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Nơng dân và Hội Cựu chiến binh.
Tổ chức cơ sở Đảng
Tổ chức cơ sở Đảng bao gồm Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở, là nền tảng của Đảng
và là hạt nhân chính trị ở cơ sở. Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, được Đại
hội X của Đảng thông qua, đã quy định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ
sở) là nền tảng của Ðảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Điều này bắt nguồn trực tiếp
từ học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò quyết định của quần chúng nhân
dân trong lịch sử, về vai trò của giai cấp công nhân - lực lượng chủ yếu của cách mạng
vô sản và là người lãnh đạo xã hội trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xét trong
hệ thống tổ chức của Đảng, thì tổ chức cơ sở đảng là tổ chức đảng nhỏ nhất, số lượng
nhiều nhất và gắn liền với các tổ chức hành chính, kinh tế ở cơ sở.
Với vai trị là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị cơ sở, các đảng bộ, chi bộ
ở xã, phường, thị trấn đã nhận thức và xác định rõ vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
của từng tổ chức trong hệ thống chính trị; đồng thời đảm bảo vai trị lãnh đạo toàn diện
14


z


trên mọi lĩnh vực ở cơ sở. Tổ chức Đảng ở cơ sở có vai trị lãnh đạo tồn diện các mặt
hoạt động trong xã, lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể quần chúng.
Tổ chức cơ sở Đảng là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng và là chỗ dựa đáng tin
cậy của quần chúng nhân dân ở cơ sở. Bằng việc đưa đường lối, chủ trương của Đảng
vào cuộc sống, tổ chức quần chúng thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; phát triển lực lượng đảng viên mới trong
quần chúng, các tổ chức Đảng ở cơ sở thực sự là “một đơn vị chiến đấu cơ bản” của
Đảng, là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị và là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân
dân ở cơ sở.
Chính quyền cơ sở
Chính quyền cơ sở bao gồm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo Hiến
pháp 1992, hệ thống chính quyền nhà nước ta bao gồm bốn cấp từ Trung ương đến cơ
sở, chính quyền cấp cơ sở ở xã có vị trí rất quan trọng.
Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2013, "Hội
đồng nhân dân được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đồng thời
là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước
cấp trên”[17, tr.22]. Về mặt tổ chức, Hội đồng nhân dân xã có Chủ tịch, Phó chủ tịch
và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003, Hội đồng nhân dân xã có Thường trực Hội đồng nhân dân nhưng
khơng có các ban chuyên môn như Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện. Nhiệm kỳ của
Hội đồng nhân dân là 5 năm. Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản là quyết định
và giám sát.
Hội đồng nhân dân quyết định các biện pháp thực hiện phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, quyết định trong lĩnh vực văn hóa,
giáo dục, xã hội và đời sống, quyết định trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh, trật tự, an
tồn xã hội, quyết định đối với việc thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo, quyết

định trong lĩnh vực thi hành pháp luật, quyết định trong lĩnh vực xây dựng chính quyền
địa phương và quản lý địa giới hành chính. Trong chức năng giám sát, Hội đồng nhân dân
15

z


giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở cơ sở;
giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc tuân thủ pháp luật của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân ở địa phương.
Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2013, "UBND do
Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong
bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở”[17,tr.22]. Về mặt tổ chức, theo
Nghị định 107/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định, " Ủy ban nhân dân xã miền núi,
hải đảo có dân số từ 5.000 người trở lên; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000
người trở lên và xã biên giới, có 5 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 2 ủy
viên. Ủy ban nhân dân xã khơng thuộc diện trên thì có 3 thành viên gồm có 1Chủ tịch,
1Phó Chủ tịch và 1ủy viên”[50, tr.22]. Trong đó Chủ tịch phụ trách chung, khối nội
chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã. Các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thơng, nhà đất và tài nguyên môi trường và phụ trách khối văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác. Các ủy viên
Ủy ban nhân dân thì phụ trách công an và phụ trách quân sự. Như vậy, Chính quyền cơ
sở là nơi đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, có vai trị nịng cốt
trong hệ thống chính trị ở, là khâu quan trọng của bộ máy Nhà nước ở cơ sở.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Mặt trận tổ quốc Việt Nam là một tố chức liên minh chính trị của các đồn thể
nhân dân và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp tầng lớp xã hội, các dân tộc, tơn giáo, là
cơ sở của chính quyền nhân dân. “Đoàn thể nhân dân” ở nước ta bao gồm các tổ chức
chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp,

các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội, giới chức, lợi ích, từ thiện. Tuy nhiên, phạm
trù “đoàn thể nhân dân” được đề cập ở đây là các tổ chức chính trị - xã hội, thành viên
của Mặt trận Tổ quốc, bao gồm Mặt trận Tổ quốc, Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, Đồn
Thanh niên, Hội Cựu chiến binh.
16

z


Mặt trận tổ quốc và đồn thể nhân dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời
sống chính trị ở cơ sở. Cụ thể các đoàn thể nhân dân có vai trị đồn kết nhân dân,
chăm lo lợi ích của thành viên, thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, thực thi quyền và
nghĩa vụ của công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Đồn
thể nhân dân là lực lượng nịng cốt, đi đầu trong các phong trào vận động quần chúng
tham gia bảo vệ trật tự trị an, xây dựng nếp sống văn hóa, bảo vệ mơi trường, phát triển
kinh tế - xã hội ở cơ sở.
Chức năng, vai trò của các tổ chức chính trị xã hội được Đảng chỉ ra ở nhiều văn
kiện Đảng. Tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta đã xác định: “Mặt trận tổ quốc và các đồn
thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi
các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; đưa ra
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây dựng sự đồng thuận trong xã
hội. Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đồn thể nhân dân thực hiện tốt vai
trị giám sát và phản biện xã hội”[25, tr. 124].
Ba bộ phận cấu thành hệ thống chính trị ở cơ sở có quan hệ gắn bó chặt chẽ với
nhau, tác động, hỗ trợ trong q trình hoạt động. Thể hiện tính thống nhất giữa cơng
tác tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền cơ sở và các đoàn thể quần chúng.
1.3. Hệ thống chính trị cấp cơ sở huyện Đan phƣợng
1.3.1. Đặc điểm
Hệ thống chính trị cơ sở được hiểu là cấp cuối cùng của hệ thống chính trị, nhưng

lại là cấp đầu tiên và trực tiếp liên quan đến mọi hoạt động và cuộc sống của nhân dân,
là cấp chính quyền gần dân nhất, gắn bó mật thiết đến quyền và lợi ích của cơng dân.
Vì thế có vai trị đặc biệt quan trọng.
Hệ thống chính trị cơ sở ở huyện Đan Phượng có một số đặc điểm nổi bật như:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở và các phòng ban chức năng của chính quyền cơ sở trong
việc lãnh đạo và quản lý mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương, vân
động nhân dân tham gia xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng nông thôn mới thực
hành quy chế dân chủ nhân dân, vì vậy hệ thống chính trị cấp cơ sở có thể coi là trung
17

z


tâm của mối quan hệ giữa cán bộ, đảng viên với nhân dân, bởi mỗi cán bộ, đảng viên ở
cơ sở đều thực hiện tính gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện chỉ thị nghị quyết, xét
trên thực tế thì mối quan hệ này ln tạo ra sự mềm dẻo, gắn bó chặt chẽ cùng thực
hiện, cùng xây dựng và phát triển.
Là một huyện ngoại thành, tiềm năng và thế mạnh chưa được khai thác và đầu tư
phù hợp, vì vậy ở Cơ sở mặc dù xét về chỉnh thể có bộ máy đơn giản nhất, số lượng
cán bộ ít nhất, song khối lượng công việc nhiều và phức tạp nhất. Nói như vậy là bởi
vì, ngồi cơng việc hành chính, thì dưới cơ sở cịn thường xun giải quyết đến các vấn
đề như đơn thư, khiếu nại về quyền sử dụng đất, nông nghiệp, môi trường ở các làng
nghề, khu chăn ni… giải phóng mặt bằng. Cán bộ cơ sở tiếp nhận và xử lý nhiều
việc liên quan trực tiếp đến cuộc sống của nhân dân địa phương. Vì mọi vấn đề này
sinh đều bắt nguồn từ chính cơ sở, nơi mà tiếp xúc với nhân dân, song do phần lớn
người dân sống ở nơng thơn nên trình độ dân trí cịn thấp, khơng hiểu nhiều về luật.
Nhiều nơi cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, cán bộ cơ sở ví như
máy tính đa năng, từ văn phòng, tư pháp đến thống kê đều rất thông thạo.
Xuất phát điểm là một huyện thuần nông, người dân ở đây có tính cố kết cộng
đồng rất cao, nhất là trong các phong trào mang tính chất tình nguyện, cần huy động

sức mạnh tập thể, trong đó Ban công tác Mặt trận, ban thanh tra nhân dân và các đoàn
thể nhân dân ở cơ sở là trung gian trong việc giải quyết các nhu cầu, quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân. Đây vừa là đặc điểm vừa là tính chất của hệ thống chính trị ở
cơ sở. Trên địa bàn xã/thị trấn ngoài hoạt động quản lý của nhà nước cịn đẩy mạnh
việc khuyến khích các hoạt động tự quản của nhân dân trong thôn, cụm dân cư, tổ dân
phố, nổi bật với vai trò của trưởng thơn được trực tiếp dân bầu. Thực hiện có hiệu quả
Pháp lệnh dân chủ ở xã/phường/thị trấn nhằm phát huy tối đa sức mạnh, năng lực tự
quản của nhân dân địa phương, qua đó mọi cơng dân có thể tham gia trực tiếp vào việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền, tham gia xây dựng và quản lý cuộc sống
nơi cộng đồng.
Vốn địa hình khơng thuần nhất, hơn ½ diện tích là đất bãi ven sơng, ngồi phát
triển nơng nghiệp, cịn có các nghề tiểu thủ cơng nghiệp, các cụm công nghiệp vừa và
18

z


×