Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Lvtn liên kết với doanh nghiệp nước ngoài để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.33 KB, 119 trang )

I

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾT VỚI DOANH NGHIỆP
NƯỚC NGỒI ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ...................7
1.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp hỗ trợ...........................................7
1.2. Liên kết kinh tế với các doanh nghiệp nước ngồi để phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.......21
1.3. Kinh nghiệm liên kết với doanh nghiệp nước ngoài để phát triển công
nghiệp hỗ trợ và bài học rút ra cho Vĩnh Phúc................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT VỚI DOANH NGHIỆP NƯỚC
NGỒI ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2005-2014..................................................52
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc..........................52
2.2. Hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc.. .61
2.3.Thực trạng liên kết với doanh nghiệp nước ngồi để phát triển cơng
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay........................................75
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH LIÊN KẾT KINH TẾ VỚI
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC..........................96
3.1. Quan điểm, mục tiêu của tỉnh Vĩnh Phúc trong phát triển công nghiệp hỗ
trợ giai đoạn (2010-2020)................................................................................96
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước ngồi
để phát triển cơng nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.......................106
KẾT LUẬN..........................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................113


II


MỤC LỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. Cơ cấu tuổi đời và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của các
doanh nghiệp hiện sử dụng
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Vĩnh Phúc tính đến năm 2013
Bảng 2.2. Tình hình thu hút FDI ở Vĩnh Phúc qua các năm
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Vĩnh Phúc từ 2005 đến 2014
Bảng 2.4. Số cơ sở CNHT ô tô, xe máy phân theo thành phần kinh tế giai
đoạn (2000-2011)
Bảng 2.5. GTSXCN và tăng trưởng CNHT ô tô, xe máy (2001-2010)
Bảng 2.6. Số cơ sở CNHT cơ khí chế tạo phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.7. Số cơ sở CNHT điện tử-tin học ở Vĩnh Phúc giai đoạn (2000-2011)
Bảng 3.1. Mục tiêu sản phẩm CNHT ô tô, xe máy trên địa bàn Vĩnh Phúc
Bảng 3.2. Nhu cầu vốn đầu tư của các ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020
Bảng 3.3. Các nguồn huy động vốn đầu tư của Vĩnh Phúc đến năm 2020
Hình 1.1. Tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm hỗ trợ của một số nước trong khu vực
ASEAN
Hình 1.2. Hình thức hoạt động cung ứng của các TNCs tại Việt Nam năm 2009
Hình 2.1. Cơng nghệ sản x́t, lắp ráp ơ tơ xe máy
Hình 2.2. Cấu trúc cấp độ hỗ trợ cùng với công nghệ tương ứng sản xuất sản
phẩm cơ khí
Hình 2.3. Cấu trúc cấp độ hỗ trợ cùng với công nghệ tương ứng sản xuất vật
liệu xây dựng


III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN 4

Indonesia, Malaysia, Philippines and Thailand

CCN

Cụm công nghiệp

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ Thơng tin

DDI

Đầu tư trực tiếp trong nước

DN

Doanh nghiệp


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GAIG

Tập đồn cơng nghiệp ơ tơ – xe máy Quảng Châu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

HVN

Công ty Hon đa Việt Nam

JETRO

Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản

KHCN


Khoa học công nghệ

MNCs

Các công ty đa quốc gia

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

R&D

Nghiên cứu và phát triển

SMEs

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa

TNCs

Các công ty xuyên quốc gia

TMV

Công ty Toyota Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân


VCCI

Phịng Thương mại và cơng nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hỗ trợ (CNHT) là một khái niệm mới xuất hiện ở Đông Á,
cùng với trào lưu đầu tư trực tiếp của Nhật vào các nước ASEAN (đặc biệt là
Thailand, Malaysia và Indonesia) giữa thập kỷ 80. Thuật ngữ này chỉ được sử
dụng phổ biến ở Đông Á từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.
Ở Việt Nam, đây là một thuật ngữ cịn khá mới mẻ và khơng nhiều
người biết rõ về nó. Tuy nhiên, phát triển ngành cơng nghiệp phụ trợ là một
trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam và được kỳ
vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt của ngành công nghiệp Việt Nam. Đó cũng là
giải pháp hữu hiệu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,
góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống xã hội…
Cơng nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam cịn khá mới mẻ, trong khi nhu cầu về
nguyên phụ liệu phục vụ trong nước ngày càng tăng cao, nhất là trong xu
hướng cạnh tranh ngày càng lớn của thị trường. Đặc biệt, xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay đã đặt các doanh nghiệp phụ trợ của ta trước nhiều
khó khăn trong việc tìm hướng đi thích hợp để phát triển. Liên kết kinh tế
giữa các doanh nghiệp trong nước và liên kết với các doanh nghiệp nước
ngoài (chủ yếu thông qua thu hút FDI) để phát triển lĩnh vực mới mẻ này là

tất yếu khách quan.
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, việc
xây dựng một nền tảng kinh tế vững chắc, trong đó có sự phát triển của cơng
nghiệp là vấn đề mang tầm chiến lược. Cơng nghiệp hỗ trợ chính là một trong
những nền tảng của sự phát triển ấy.
Những khó khăn, thuận lợi của Việt Nam để phát triển công nghiệp hỗ
trợ hiện nay đã đặt ra yêu cầu cấp bách, đòi hỏi sự liên kết kinh tế hiệu quả
giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngồi. Trong đó,


2

liên kết kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài (chủ yếu thơng qua vốn
FDI) đã đóng góp nhiều cơ hội thuận lợi cho ngành công nghiệp hỗ trợ nước
ta phát triển.
Tái lập năm 1997, Vĩnh Phúc được đánh giá là tỉnh có nền kinh tế phát
triển năng động và có năng lực cạnh tranh khá so với các tỉnh, thành phố khác
trong cả nước. Trong xu thế phát triển chung của cả nước, Vĩnh Phúc là một
trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực Đông Bắc bộ đã
đề cao tầm quan trọng của việc phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng
yếu, trong đó có cơng nghiệp hỗ trợ.
Vĩnh Phúc là một tỉnh có lợi thế về vị trí địa lý, về mọi tiềm năng cho
phát triển các ngành công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn của tỉnh đã hình
thành nhiều khu cơng nghiệp lớn như: KCN Khai Quang, Bình Xuyên, Phúc
Yên, Bá Hiến… Nhiều nhà máy, xí nghiệp của các tập đồn kinh tế, các
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi với quy mơ lớn,
nhỏ và vừa… hoạt động có hiệu quả như: Tập đồn Prime, Honda, Toyota,
Nissin, Piagio, giày da Vĩnh Phúc, … Phần lớn trong số đó hiện đang tiến
hành sản xuất các thiết bị phụ trợ và là các doanh nghiệp liên kết kinh tế với
doanh nghiệp nước ngoài.

Trong hướng đi trước mắt, Vĩnh Phúc xác định cơng nghiệp hỗ trợ đóng
vai trị hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, để
phát triển được ngành cơng nghiệp cịn khá mới mẻ này, địi hỏi phải có sự liên
kết chặt chẽ, hiệu quả giữa các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân
của Việt Nam trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi. Điều đó đồng nghĩa với việc Vĩnh Phúc phải đề ra được những giải
pháp hữu hiệu để giải quyết những vướng mắc cho phát triển ngành kinh tế
đang ngày càng “nóng” này trên địa bàn tỉnh. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài:
“Liên kết với doanh nghiệp nước ngoài để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” là hết sức cần thiết.


3

2. Tình hình nghiên cứu.
Liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước ngồi để phát triển cơng nghiệp
hỗ trợ là vấn đề đang được nhiều người quan tâm. Trên cả nước đã có rất
nhiều tác phẩm, cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố có nội dung
liên quan đến những vấn đề này như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS. TSVũ Sỹ Tuân (2008)
đã phân tích vai trị, tác động của doanh nghiệp vừa và nhỏ với việc phát triển
CNHT của Việt Nam.
- Nhận định của TS. Đỗ Hương Lan và Ths. Nguyễn Tường Anh
(2009) trong Kỷ yếu Hội thảo phát triển CNHT – Kinh nghiệm của Nhật Bản
và một số nước Châu Á tại Hà Nội về Phát triển CNHT ở Việt Nam từ bài
học kinh nghiệm của các nước trong khu vực.
- Luận án tiến sỹ kinh tế của TS. Nguyễn Thị Thìn (2011), đề cập đến
tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam.
- Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Giang Nam – Đại học Ngoại

thương về Mối quan hệ giữa phát triển CNHT và thu hút FDI ở Việt Nam.
Tác giả đã nêu lên mối quan hệ hai chiều giữa phát triển CNHT và thu hút
FDI ở Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao
trong thu hút FDI cho phát triển CNHT, đồng thời tăng cường liên kết kinh tế
trong và ngoài nước để hỗ trợ nhân lực, thúc đẩy CNHT phát triển.
- Tác phẩm Đông Á đổi mới công nghệ để tham gia vào mạng lưới sản
xuất toàn cầu (2007) của PGS.TS Trần Văn Tùng đã phân tích chi tiết về sự
phát triển của các nước Đơng Á trong cơng nghiệp hóa, đặc biệt nhấn mạnh
đến quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của các quốc gia này
thông qua việc liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước ngoài.


4

- Tác phẩm Mạng lưới sản xuất toàn cầu và sự tham gia của các ngành
công nghiệp Việt Nam do TS. Cù Chí Lợi, Viện Nghiên cứu Châu Mỹ làm
chủ biên đã đề cập đến sự phát triển của các mạng sản xuất tồn cầu và vai trị
của nó đối với tiến trình cơng nghiệp hóa ở các nước đang phát triển; đồng
thời nêu ra khả năng liên kết mạng khu vực và tồn cầu của cơng nghiệp Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Phương Thảo (2008), trường
Đại học Ngoại thương về Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng cường thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam.
Nhìn chung, các cơng trình khoa học, các bài viết, các tác phẩm nêu
trên đã đề cập khá sâu sắc về các hoạt động của ngành công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam,... nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về
liên kết kinh tế với các doanh nghiệp nước ngồi để phát triển cơng nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Thơng qua nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng ngành cơng
nghiệp hỗ trợ và hoạt động liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước ngồi để
phát triển cơng nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước ngoài để phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ ở tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, khái quát hóa những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực
tiễn về ngành cơng nghiệp hỗ trợ.
- Hai là, phân tích thực trạng ngành công nghiệp hỗ trợ và hoạt động
liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước ngoài để phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua.


5

- Ba là, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh liên kết kinh tế với doanh
nghiệp nước ngoài để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với doanh
nghiệp nội địa để phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Về thời gian: chủ yếu là từ năm 2005 đến 2013, có tham khảo số liệu
của giai đoạn trước đó để so sánh.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động của ngành công nghiệp hỗ
trợ và hoạt động liên kết kinh tế với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI) để phát triển cơng nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước và thực
hiện quán triệt quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước của
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về liên kết với doanh nghiệp nước ngồi, về ngành
cơng nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam và ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
- Phương pháp khái quát hóa


6

- Phương pháp phân tích – tổng hợp
- Phương pháp thống kê – so sánh
- Phương pháp mơ hình hóa
- Phương pháp logic lịch sử
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngành cơng
nghiệp hỗ trợ.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của ngành công
nghiệp hỗ trợ và sự liên kết kinh tế với các doanh nghiệp nước ngồi để phát
triển cơng nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ba là, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh liên kết kinh tế với doanh
nghiệp nước ngồi để phát triển cơng nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về liên kết với doanh nghiệp nước ngồi
để phát triển cơng nghiệp hỗ trợ.
- Chương 2: Thực trạng liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước ngồi
để phát triển cơng nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh liên kết kinh tế với doanh nghiệp nước
ngoài để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾT VỚI DOANH NGHIỆP
NƯỚC NGỒI ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của cơng nghiệp hỗ trợ
1.1.1.1.

Khái niệm

Trước hết là khái niệm công nghiệp hỗ trợ của một số
nước trên thế giới:
Thuật ngữ công nghiệp hỗ trợ (CNHT – supporting industry) đã được
sử dụng rất rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước công
nghiệp phát triển, nhưng khái niệm về CNHT vẫn chưa có sự thống nhất.
Thuật ngữ CNHT được cho là có nguồn gốc từ Nhật Bản, sau này được
du nhập và sử dụng rộng rãi vào các nước châu Âu, châu Mỹ. Tài liệu chính
thức sử dụng thuật ngữ này là “Sách trắng về Hợp tác kinh tế” năm 1985 của
Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế Nhật Bản (MITI) đã chính thức đưa

ra khái niệm CNHT, theo đó, CNHT được dùng để chỉ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SMEs) có đóng góp trong việc phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp ở
các nước châu Á trong trung và dài hạn hay các SMEs sản xuất linh phụ kiện .
MITI đã đưa ra khái niệm CNHT với mục đích chính là nhằm thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa và phát triển các SMEs ở các nước ASEAN, đặc biệt là
ASEAN 4 . Sau đó, năm 1993, trong khn khổ Kế hoạch phát triển châu Á
mới (New AID plan), Nhật Bản đã giới thiệu thuật ngữ CNHT tới các nước
châu Á, lúc đó, CNHT được định nghĩa là các ngành cơng nghiệp cung cấp
những gì cần thiết như ngun vật liệu thơ, linh phụ kiện và hàng hóa cơ bản
cho các ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử) . Định
nghĩa này đã mở rộng phạm vi của ngành CNHT, từ các SMEs thành các
ngành cơng nghiệp sản xuất hàng hóa trung gian và hàng hóa tư bản, tránh


8

việc đồng nhất CNHT với SMEs như ở một số nước châu Âu và châu Mỹ.
Hơn nữa, phạm vi của CNHT đã tính tới cả ngun liệu thơ và nó cũng liên
quan nhiều hơn tới sản xuất theo kiểu lắp ráp, nhấn mạnh vào các ngành cơng
nghiệp lắp ráp chính: ô tô, điện và điện tử.
Ngoài ra, trên thế giới cịn có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CNHT,
mỗi khái niệm ở tùy từng nước lại có sự chênh lệch tương đối trong phạm vi
từng ngành CNHT. Mỗi khái niệm được đưa ra đều nhằm mục đích đảm bảo
sự tương thích giữa định nghĩa đó với mục tiêu của chính sách của mỗi quốc
gia. Các giáo sư trường Đại học Waseda, Nhật Bản cho rằng CNHT là khái
niệm để chỉ tồn bộ những sản phẩm cơng nghiệp có vai trị hỗ trợ cho việc
sản xuất các thành phẩm chính, cụ thể là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng,
sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm, … và cũng có thể bao gồm cả
những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế.
Khái niệm do giáo sư Michael E.Porter của Đại học Havard đưa ra vào

năm 1990 về “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ”, cho rằng CNHT thường
được đánh giá là một trong 4 yếu tố tạo nên lợi thế so sánh của một quốc gia.
CNHT tạo ra lợi thế cho các ngành công nghiệp về sau bởi chúng cung cấp
nhiều loại đầu vào rất quan trọng nhằm tạo ra sự đổi mới trong sản xuất và tạo
ra những thuận lợi cho việc quốc tế hóa sản phẩm.
Bộ năng lượng Mỹ thì cho rằng CNHT là những ngành cơng nghiệp
cung cấp ngun liệu và quy trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trước khi
chúng được đưa ra thị trường.
Thuật ngữ “công nghiệp phụ thuộc” được sử dụng rộng rãi tại Ấn Độ từ
đầu những năm 1950. Thuật ngữ này được định nghĩa trong Luật (Phát triển
và Điều chỉnh) Công nghiệp năm 1951 là “hoạt động trong lĩnh vực cơng
nghiệp có liên quan đến hoặc có dự định liên quan đến việc chế tạo hoặc sản


9

xuất linh kiện, phụ tùng, cụm linh kiện, công cụ hoặc hàng hóa trung gian,
hoặc cung cấp dịch vụ,…”
Cịn ở Thái Lan, CNHT được hiểu là Các doanh nghiệp sản xuất linh
phụ kiện được sử dụng trong các công đoạn lắp ráp cuối cùng của các ngành
công nghiệp sản xuất ô tô, máy móc và điện tử.
Như vậy, rất nhiều định nghĩa về CNHT đã được đưa ra trên thế giới.
Mặc dù có sự khác nhau tương đối trong phạm vi ngành nhưng các khái niệm
về CNHT đều có nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành CNHT – một ngành
sản xuất đầu vào cho thành phẩm. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam hiện
nay khó có thể áp dụng bất kỳ khái niệm sẵn có nào về CNHT của nước ngồi
vì sự khác biệt về điều kiện kinh tế cũng như trình độ phát triển. Việt Nam
cần phải lựa chọn cho mình một định nghĩa phù hợp nhất với điều kiện kinh tế
xã hội hiện nay.
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam:

Ở Việt Nam, thuật ngữ CNHT được chính thức sử dụng khá muộn, từ
năm 2003 khi chúng ta đang chuẩn bị tiến tới kí kết “Sáng kiến chung Việt
Nam – Nhật Bản” giai đoạn I (2003 – 2005).
Trước đây, trong thời kỳ kinh tế tập trung, mặc dù ngành CNHT cũng
có một vai trị hết sức quan trọng trong chính sách phát triển cơng nghiệp
nặng của Việt Nam, nhưng Việt Nam lại không chú ý tới khái niệm CNHT vì
lúc này các linh phụ kiện dùng cho các sản phẩm cuối cùng của ngành công
nghiệp nặng (như máy nông nghiệp, xe đạp, ô tô, …) đều được sản xuất trong
cùng một doanh nghiệp theo cơ cấu tích hợp chiều dọc. Tới khi thuật ngữ
CNHT được giới thiệu rộng rãi ở các nước châu Á tại các cuộc họp của Tổ
chức Năng suất châu Á (APO – Asian Productivity Organization) và Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) thì Việt Nam lại đang


10

loay hoay trong giai đoạn đầu của quá trình Đổi mới, cho nên một lần nữa
Việt Nam lại không dành sự quan tâm thích đáng cho ngành cơng nghiệp này.
Đến giữa những năm 1990, khi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng
nhanh, đặc biệt là trong các ngành sản xuất lắp ráp, các nhà đầu tư nước ngoài
đã vấp phải vấn đề rất lớn về nguồn cung cấp các sản phẩm đầu vào cho họ.
Chính vì thế, các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư Nhật Bản
đã nêu vấn đề này tới Chính phủ Việt Nam và đề nghị Chính phủ có những
biện pháp thích hợp để phát triển CNHT, giải quyết vấn đề cho các nhà sản
xuất lắp ráp. Chính vì vậy, “Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản” đã được
chính thức ký kết vào tháng 4 năm 2003, theo Bản kế hoạch hành động triển
khai sáng kiến chung đã được thông qua sau đó gồm 44 hạng mục lớn, hạng
mục đầu tiên chính là nhằm phát triển CNHT ở Việt Nam.
Theo Quyết định số 12/2011/QĐ-Ttg, ngày 22/2/2011 của Thủ tướng,
CNHT được hiểu: “Là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng

linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản
xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm
tiêu dùng”.
Công nghiệp hỗ trợ là một khái niệm rộng, có tính chất tương đối. Các
khái niệm có thể khác nhau, tuy nhiên phần lớn các khái niệm đều hàm chứa
các điểm chung như sau:
Thứ nhất, đó là việc cung ứng các linh phụ kiện cho mục đích sản xuất
sản phẩm cuối cùng.
Thứ hai, các ngành CNHT bao gồm các công đoạn chủ yếu để sản xuất
các linh kiện kim loại, nhựa và cao su, điện và điện tử, nhằm phục vụ các
ngành công nghiệp lắp ráp và chế tạo.
Thứ ba, việc cung ứng này chủ yếu được đáp ứng bởi hệ thống doanh
nghiệp nhỏ và vừa có trình độ cơng nghệ cao, tạo ra những sản phẩm có độ


11

chính xác lớn, thực hiện các cam kết hợp đồng với khách hàng một cách
chuẩn mực.
Thứ tư, khách hàng cuối cùng của các ngành CNHT là nhà lắp ráp. Do
vậy, thị trường của CNHT không rộng như sản xuất sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng.
1.1.1.2.Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ
Một là, CNHT có hiệu quả tăng dần theo quy mơ. Có nghĩa là nếu có
một sự gia tăng đầu vào theo tỷ lệ nào đó sẽ dẫn đến sự gia tăng đầu ra (sản
lượng) với tỷ lệ cao hơn. Các ngành CNHT như: tạo khuôn mẫu, gia công kim
loại, ép nhựa… cần nhiều vốn để đầu tư vào máy móc đắt tiền. Hơn nữa,
những máy móc này lại không thể chia nhỏ được (tức là không thể mua từng
phần máy móc được). Một khi đã đầu tư lắp đặt hệ thống máy móc thì chi phí
vốn cho nhà máy sẽ vẫn luôn ở một mức cố định cho dù hệ thống này được

vận hành liên tục 24 giờ/ ngày và 365 ngày/ năm, hay chỉ vận hành trong một
khoảng thời gian nhất định. Do vậy, chi phí vốn đơn vị sẽ tỷ lệ nghịch với
lượng sản phẩm đầu ra. Vì vậy, CNHT là một ngành có hiệu quả tăng dần
theo quy mô, và để một doanh nghiệp hỗ trợ có thể tồn tại thì sản xuất phải
đạt đến một mức sản lượng nhất định.
Hai là, lao động làm việc trong ngành CNHT thường địi hỏi chun
mơn cao hơn trong công nghiệp lắp ráp. Nếu như các doanh nghiệp lắp ráp sử
dụng nhiều nhân cơng khơng địi hỏi trình độ cao để lắp ráp các bộ phận, thì
lao động ở các doanh nghiệp CNHT phần lớn địi hỏi có trình độ cao hơn,
thường là các nhà vận hành máy móc, kiểm sốt viên về chất lượng sản phẩm,
các kỹ thuật viên và các kỹ sư. Vì máy móc trong CNHT phức tạp hơn nhiều
và các chi tiết, phụ kiện càng tinh xảo, phức tạp thì máy móc địi hỏi công
nghệ càng phải hiện đại, và người vận hành càng cần phải có trình độ để có
khả năng vận hành. Đây là một điểm khó khăn cho các nước đang phát triển.


12

Các nước này khơng thể có đủ lao động có trình độ để đáp ứng cho các doanh
nghiệp hỗ trợ.
Ba là, ngành CNHT mang tính chun mơn hóa sâu và hợp tác rộng rãi.
Một doanh nghiệp hỗ trợ không thể ôm đồm thực hiện tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất từ sản xuất nguyên vật liệu, máy móc, công cụ đến
lắp ráp bán thành phẩm và thành phẩm, hay làm nhiều loại sản phẩm cùng
một lúc. Thông thường, một doanh nghiệp hỗ trợ chỉ tập trung chun mơn
hóa vào một khâu mà mình có khả năng làm tốt nhất. Và cùng với q trình
phân cơng lao đọng ngày càng sâu sắc, các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm hỗ trợ khơng chỉ chun mơn hóa theo từng sản phẩm mà còn theo từng
chi tiết, từng bộ phận của sản phẩm. Việc chun mơn hóa giúp nâng cao
năng suất, giảm giá thành và cũng giúp ích cho việc đầu tư máy móc, cơng

nghệ hiện đại, áp dụng các dây chuyền sản xuất. Chun mơn hóa sâu là cơ sở
dẫn tới nhu cầu phải có sự hợp tác rộng răi giữa các xí nghiệp để tạo ra sản
phẩm cuối cùng. Các linh kiện, phụ kiện để có thể tích hợp được với nhau thì
cần phải tuân theo những quy chuẩn chất lượng chung. Các cơ sở sản xuất
phải có mối quan hệ với nhau về mặt kỹ thuật và công nghệ.
Bốn là, các doanh nghiệp hỗ trợ thường là các công ty nhỏ và vừa
Các công ty nhỏ và vừa (SMEs) có khả năng chun mơn hóa cao. Các
cơng ty này chỉ có thể đủ vốn để đầu tư chuyên mơn hóa sản xuất một loại sản
phẩm hoặc một vài loại chi tiết nhất định, chứ không đủ tiềm lực để sản xuất
nhiều sản phẩm hay chi tiết cùng một lúc. Trên thế giới, các ngành công
nghiệp hỗ trợ thường được tiến hành tại các công ty nhỏ và vừa. Sự hoạt động
của các SMEs này luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
hãng lớn và có mối liên hệ chặt chẽ về kinh tế, kỹ thuật với các hãng lớn. Khi
các mối liên hệ này trở nên thường xuyên và ổn định chúng trở thành vệ tinh
của các hãng lớn.


13

Năm là, các khách hàng của ngành CNHT có thể ở trong và ngoài
nước. Bên cạnh việc cung cấp cho các doanh nghiệp lắp ráp trong nước, đối
với các nước có ngành CNHT phát triển, sản phẩm của ngành nay có thể xuất
khẩu sang các nước khác, cung cấp cho các cơng ty lắp ráp hay mạng lưới các
xí nghiệp chi nhánh của các TNCs nằm ở nước ngoài. Để thực hiện điều này,
các sản phẩm phải đảm bảo được tiêu chuẩn xuất khẩu, đáp ứng các yêu cầu
của nhà lắp ráp nước ngồi.
1.1.1.3. Vai trị của CNHT trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mọi sự chuyển
đổi của một nền kinh tế phần lớn phụ thuộc vào sự phát triển của công nghiệp

và khoa học công nghệ. Do đó, sự phát triển của cơng nghiệp hỗ trợ cũng
đóng góp vào q trình phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vai trị của ngành CNHT thể hiện rõ ở một số khía
cạnh sau:
Một là, công nghiệp hỗ trợ phát triển giúp tăng cường thu hút vốn FDI
Đối với các nhà đầu tư nước ngồi, CNHT phát triển là một trong
những tiêu chí lựa chọn môi trường đầu tư tiềm năng. Gần đây, chi phí nhân
cơng rẻ khơng cịn là lợi thế lớn của các nước tiếp nhận đầu tư, mà chính
CNHT phát triển mới là điều hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Theo điều
tra của JETRO tiến hành tại các cơ sở lắp ráp cơ khí của các nhà đầu tư Nhật
Bản ở Đơng Nam Á, chi phí linh kiện, phụ tùng chiếm đến 70 – 90% giá
thành sản phẩm, chi phí nhân cơng chỉ chiếm khoảng 10% . Chính vì thế, dù
một nước có ưu thế về lao động nhưng CNHT khơng phát triển thì mơi trường
đầu tư cũng trở nên kém hấp dẫn. Phát triển CNHT là điều kiện để thu hút
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.


14

Hơn nữa, CNHT phát triển thu hút được nhiều vốn FDI cũng giúp nước
nhận đầu tư phát triển công nghệ, kỹ năng quản lý cũng như đào tạo nhân lực
bởi vì ngồi nguồn vốn tư bản, nhà đầu tư cũng tiến hành chuyển giao công
nghệ hiện đại và kỹ năng lao động và quản lý chuyên nghiệp sang các nước
tiếp nhận đầu tư. Như vậy, CNHT phát triển sẽ góp phần quan trọng trong đổi
mới sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của một quốc gia.
Việc phát triển CNHT dẫn tới thu hút nhiều vốn FDI sẽ dẫn tới sự phát triển
toàn diện trong nền kinh tế của một quốc gia.
Hai là, công nghiệp hỗ trợ phát triển đẩy mạnh q trình chun mơn
hóa và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất
Thực tiễn ở các nước công nghiệp hiện đại đã cho thấy, chuyên mơn

hóa giúp tận dụng tối đa lợi thế so sánh của doanh nghiệp, quốc gia, từ đó
thúc đẩy nền cơng nghiệp ngày càng phát triển theo hướng có lợi. Khi doanh
nghiệp phải thực hiện tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất, nguồn lực
sẽ bị chia nhỏ, từ đó khơng có điều kiện phát huy khả năng nổi trội nhất của
mình, hiệu quả sản xuất sẽ bị giảm sút. Phát triển CNHT giúp các doanh
nghiệp không phải thực hiện tất cả các khâu từ sản xuất nguyên vật liệu, máy
móc, cơng cụ, lắp ráp… Với sự phát triển của CNHT, các doanh nghiệp chỉ
cần tập trung chuyên môn hóa vào một khâu mà mình có khả năng làm tốt
nhất và từ đó sẽ đầu tư tiền của, cơng sức nâng cao hiệu quả, chất lượng của
sản phẩm mình làm ra.
Hơn nữa, với sự phát triển của các doanh nghiệp chuyên sản xuất linh
kiện, phụ tùng, tư liệu sản xuất đầu vào,… các doanh nghiệp lắp ráp, chế tạo
sản phẩm cuối cùng sẽ không phải lo sản xuất hay nhập khẩu các sản phẩm
đầu vào. Các doanh nghiệp hỗ trợ sẽ tập trung nghiên cứu, thiết kế để sản xuất
ra các sản phẩm đầu vào ngày càng đạt các tiêu chuẩn chất lượng tốt hơn,
năng suất hơn đáp ứng cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp. Quá trình tạo


15

ra thành phẩm nhờ đó nhanh hơn, sản phẩm đạt chất lượng tốt hơn, hiệu quả
kinh tế nhờ đó cũng tăng lên. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất
sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm hỗ trợ cũng như sản phẩm cuối
cùng tại một quốc gia.
Ba là, công nghiệp hỗ trợ phát triển tạo công ăn việc làm và cải thiện
cơ cấu lao động theo hướng tích cực:
Các quốc gia có nền CNHT kém phát triển thường là những nước có
nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng lao động thấp. Vì thế mà các doanh
nghiệp trong nước vẫn phải nhập khẩu các sản phẩm CNHT để tiến hành sản
xuất và xã hội thì vẫn tồn tại một số lượng lớn lao động không có cơng ăn

việc làm. CNHT phát triển có vai trị tạo thêm việc làm cho người lao động
trong lĩnh vực công nghiệp. CNHT phát triển khiến nhu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng tăng cao, những người lao động ở
các làng q muốn có cơng ăn việc làm phải tham gia các lớp học nghề, các
trường trung cấp hay cao đẳng, đại học để bắt kịp với nhu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp. Với mức bao phủ rộng các ngành công nghiệp, số lượng
việc làm mà CNHT tạo ra sẽ là không nhỏ. Môi trường đầu tư sẽ trở nên hấp
dẫn hơn nhờ CNHT phát triển, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư cũng
muốn tuyển dụng thêm lao động phổ thông trong nước để giảm chi phí nhân
cơng. CNHT càng phát triển địi hỏi chất lượng lao động cũng phải ngày một
nâng cao để đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của nhà sản xuất. Một bộ phận các
doanh nghiệp sẽ thực hiện chủ trương đào tạo tay nghề cho nhân công để
nâng cao chất lượng sản phẩm. Cơ cấu lao động nhờ đó ngày càng phát triển
theo hướng tích cực.
Bốn là, ơng nghiệp hỗ trợ giúp phát triển ngành công nghiệp nội địa
CNHT đáp ứng được nhu cầu sản phẩm đầu vào chất lượng cho các
ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp sẽ giúp phát triển ngành công nghiệp nội


16

địa nói chung. Có thể thấy, việc phát triển ngành CNHT trong nước sẽ tạo đà
cho các ngành công nghiệp khác phát triển do có sự chun mơn hóa trong
khâu cung cấp nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện phục vụ sản xuất. Hơn nữa,
các sản phẩm cuối cùng được giảm giá thành do việc cung cấp nguyên vật
liệu trở nên nhanh chóng, thuận tiện hơn. Mặt khác, chất lượng sản phẩm
cũng ngày một nâng cao phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng một khi
ngành CNHT được chú trọng phát triển.
Để minh họa cho vai trò này chúng ta có thể nhìn vào lịch sử phát triển
kinh tế của Nhật Bản. Trong giai đoạn phát triển thần kì của mình, Nhật Bản

đã xây dựng cơ cấu kinh tế “hai tầng”, chú trọng ngay từ đầu khâu cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào, đây chính là nền tảng của việc hình thành nền CNHT
sau này. Thời kỳ này Nhật Bản đã thành lập các doanh nghiệp vệ tinh vừa và
nhỏ trong nước có khả năng cung cấp và hỗ trợ các doanh nghiệp lớn những
sản phẩm cấp thấp hơn hoặc những sản phẩm sơ chế,… để có thể tạo ra thế
chủ động trong sản xuất của các doanh nghiệp này.
Năm là, công nghiệp hỗ trợ phát triển tạo tiền đề cho phát
triển bền vững
CNHT là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống sản
xuất hiện đại. Một hệ thống sản xuất hiện đại bao gồm nhiều quá trình: sản
xuất ngun vật liệu, máy móc, cơng cụ, các bộ phận, quá trình lắp ráp bán
thành phẩm và thành phẩm,… Trong đó, CNHT thực hiện cơng đoạn sản xuất
các bộ phận cơng cụ, máy móc chất lượng cao hỗ trợ trực tiếp quá trình lắp
ráp, sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Như vậy, CNHT phát triển mới tạo nên
được sự bền vững trong hệ thống sản xuất mà nếu khơng phát triển CNHT thì
nền cơng nghiệp của một quốc gia sẽ mãi chỉ là gia công, lắp ráp đơn thuần,
phải phụ thuộc nguyên liệu đầu vào nhập khẩu từ nước ngồi, khi đó giá trị
gia tăng cho sản phẩm cuối cùng không cao, thu nhập thực tế của người lao


17

động thấp, không tương xứng với công sức lao động bỏ ra. CNHT cũng giúp
cho các ngành công nghiệp chủ đạo sẽ chủ động trong quá trình sản xuất,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình, từ đó thúc đẩy q
trình phát triển kinh tế đất nước. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển bền
vững trong tương lai.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
công nghiệp hỗ trợ
1.1.2.1. Quy mô cầu của thị trường.

Thực tế đã phản ánh rằng, so với ngành cơng nghiệp lắp ráp địi hỏi lao
động số lượng lớn thì ngành CNHT lại yêu cầu vốn lớn, máy móc kỹ thuật
hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao. Đặc điểm của CNHT là loại hình
cơng nghiệp có hiệu quả tăng dần theo quy mô. Để giảm thiểu chi phí trên
một đơn vị sản phẩm, các doanh nghiệp phải tăng quy mô và công suất hoạt
động. Sản phẩm của CNHT là các sản phẩm máy móc, linh kiện, phụ tùng
khó có thể được làm thủ cơng. Các chi tiết càng tinh xảo, phức tạp và chi phí
càng cao thì sau khi đã đầu tư, doanh nghiệp càng sản xuất nhiều, tỉ lệ giữa
chi phí cố định trên một sản phẩm càng giảm xuống, và điều này mang lại
hiệu quả, giúp mau chóng bù đắp được chi phí đầu tư ban đầu. Đây chính là lý
do tại sao các nhà sản xuất linh, phụ kiện cần được đảm bảo dung lượng thị
trường phải đủ lớn (hoặc dung lượng thị trường sẽ lớn trong tương lai gần)
trước khi họ quyết định đầu tư vào. Nếu một quy mô cầu đủ lớn, sẽ là nhân tố
thuận lợi giúp phát triển CNHT. Đây là một thách thức đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam. Do khan hiếm về vốn nên không được đảm bảo đầu
ra, doanh nghiệp không thể mạnh dạn bỏ ra số tiền lớn để đầu tư mạo hiểm.
Trường hợp dung lượng thị trường trong nước hạn hẹp, nhưng lại có thể
tìm kiếm được thị trường xuất khẩu, thì CNHT vẫn có thể phát triển. Đối với
các nhà cung cấp linh kiện, điều này có thể tiến hành trực tiếp thông qua việc



×