Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Lợi thế và thách thức về lao động việt nam hội nhập thế giơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.37 KB, 40 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề án.
Từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường và bước vào hội nhập kinh tế
thì nền kinh tế trong nước phải vận động cùng với xu hướng của nền kinh tế thế giới.
Một khi kinh tế thế giới rơi vào suy thoái hay khủng hoảng thì Việt Nam cũng không
nằm ngoài tầm ảnh hưởng và thực tế những năm gần đây đã chứng minh điều đó. Trong
bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu và hồi phục chậm như hiện nay, vấn đề lao động,
việc làm và thất nghiệp đang là một vấn đề chính sách vĩ mô bức xúc. Khi nền kinh tế
rơi vào suy giảm, người lao động Việt Nam gặp nhiều khó khăn và rủi ro do những hạn
chế về hiểu biết và trình độ kỹ thuật. Năng suất lao động thấp so với lao động các nước
trong khu vực và trên thế giới nên khả năng phản ứng và chống đỡ các cú sốc bên ngoài
chậm và yếu. Khủng hoảng kinh tế thế giới thời gian qua với những tác động tiêu cực
của nó đến thị trường lao động có thể coi là phép thử để phản ánh được thực trạng và
năng lực của thị trường lao động nước ta.
Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về lao động và việc làm ở nước ta nhằm
đưa ra các biện pháp và chính sách giảm thất nghiệp, tạo việc làm cho người lao động.
Mặc dù vậy, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn trong tình trạng báo động.
Đảng và nhà nước ta luôn coi việc đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động là mục
tiêu hàng đầu trong bình ổn thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan.
Chính vì vậy, việc giảm thất nghiệp trong tình trạng hiện nay đang là thách thức lớn đối
với các nhà lập chính sách.
Đề án này sẽ tập trung phân tích về tình hình lao động, việc làm và thất nghiệp
của Việt Nam hiện nay để từ đó đề xuất một số chính sách nhằm tạo việc làm ổn định
và giảm thất nghiệp cho người lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề án
Đề án có ba mục tiêu nghiên cứu chủ yếu:
Thứ nhất là làm rõ những vấn đề lý luận về lao động, việc làm và thất nghiệp.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Thứ hai là đánh giá thực trạng lao động, việc làm và thất nghiệp trong thời gian
qua, nhất là trong giai đoạn suy giảm kinh tế hiện nay, để qua đó thấy được nguyên
nhân tình trạng thất nghiệp ở nước ta.
Thứ ba là đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm giảm thất nghiệp và tạo
nhiều việc làm cho người lao động
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp tổng hợp , phân tích , so sánh và nhận xét bằng
những số liệu thống kê theo thời gian.
4. Kết cấu của bài viết
Bài nghiên cứu bao gồm năm phần với nội dung như sau:
− Phần I : Mở đầu
− Phần II: Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
− Phần III: Thực trạng về lao động , việc làm của nước ta thời gian qua
− Phần IV: Định hướng và các giải pháp nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp
và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động
− Phần V: Một số kết luận

SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Thực trạng về lao động, việc làm và thất nghiệp của
Việt Nam giai đoạn 2000-2008
1.1. Một số đặc điểm của thị trường lao động Việt Nam
Việt Nam là một nước đang chuyển đổi từ một nền kinh tế trình độ thấp với nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình kinh tế mới này là mô hình của một nền kinh tế vừa
tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế
của CNXH và các yếu tố bảo đảm tính định hướng XHCN. Trong bối cảnh hội nhập
của một nước đang trong quá trình chuyển đổi, sự hình thành và phát triển của thị

trường lao động có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, tồn tại song trùng của hai nền kinh tế là nền kinh tế truyền thống (nông
nghiệp là chủ yếu và tự cung tự cấp) và nền kinh tế đang trong quá trình chuyển hoá lên
hiện đại (hay nền kinh tế thị trường). Nhìn tổng thể, năng suất của khu vực nông nghiệp
vẫn thấp thấp và đa số việc làm có năng suất thấp. Đô thị hoá kéo theo khu vực công
nghiệp và dịch vụ năng suất cao hơn nhưng vẫn chưa hấp thụ hết lao động di chuyển từ
nông thôn nên về cơ bản thì Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao động.
Thứ hai, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi kết
cấu, năng suất thấp, nhiều rủi ro, tình trạng chia sẻ công việc, chia sẻ việc làm còn phổ
biến.
Thứ ba, khu vực làm công ăn lương phát triển thúc đẩy hình thành quan hệ lao
động mới giữa người sử dụng lao động và người lao động. Đây là nền tảng để hình
thành và phát triển thị trường lao động cho một nền kinh tế thị trường.
Thứ tư, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện, trong đó có thể chế thị trường lao động. Do đó, hệ thống
pháp luật về thị trường lao động vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt vai trò và trách
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm của các chủ thể trên thị trường lao động không rõ ràng, sự phân định giữa vai trò
của thị trường và vai trò của nhà nước chưa làm rõ và các cơ sở hạ tầng của thị trường
lao động cũng chưa được phát triển.
Thứ năm, do sự hình thành và phát triển của các khu vực kinh tế không đồng nhất
nên thị trường lao động bị phân mảng, chia cắt lớn với những cơ chế tuyển dụng và trả
công khác nhau. Thị trường lao động phát triển mạnh và sôi động ở các vùng kinh tế
trọng điểm, các thành phố lớn, trong khi ở các vùng nông thôn, nhất là vùng miền núi
xa xôi, hẻo lánh, khu vực phi kết cấu, thị trường lao động chưa phát triển mạnh.
Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực, tính linh hoạt của thị trường lao động và
trình độ tổ chức quản lý còn thấp dẫn đến năng suất thấp, sức cạnh tranh thấp.
Thứ bảy, chưa đảm bảo an ninh việc làm đối với người lao động, doanh nghiệp

cũng như trên phạm vi toàn xã hội.
1.2. Thực trạng về lao động và việc làm ở nước ta thời gian qua
Việt Nam là một nước có quy mô dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu
bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng “ với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến
nay. Tính đến năm 2009, dân số nước ta đạt 85.8 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng
50,8%. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động.
Năm 2003, nước ta có trên 42 triệu lao động thì năm 2008 đã có 53,8 triệu người. Nhìn
chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng 1,2-1,3 triệu người bước vào độ tuổi lao động và
đây cũng là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư
nước ngoài góp phần phát triển kinh tế và xã hội.
1.2.1. Về lao động
Xét theo cơ cấu lực lượng lao động thì tỉ lệ lao động nam lại nhiều hơn nữ với trên
50% lao động là nam giới (Bảng 1). Tuy nhiên, sự chênh lệch này là không đáng kể và
cho thấy lao động nữ chiếm một số lượng đông đảo trong lực lượng lao động của đất
nước. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ lại khá cao so với lao động nam do hạn chế về
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sức khoẻ và những mâu thuẫn giữa việc sinh đẻ và làm việc, cơ hội tìm được việc làm
vừa ý sau khi sinh là thấp.
Bảng 1. Lao động và cơ cấu lao động theo giới tính, 2003-2008
Năm
Đơn vị
2003
2004 2005 2006 2007 2008
tổng số lao
đông
1000 ngươi 42.124,6 43.255.3 44.382,1 45.579,4 46.707,9 46707,9
tỉ lệ lao
động nam

% 50,7 51,0 51,3 51,4 51,6 50,7
tỉ lệ lao
đọng nữ
% 49,0 48,7 48,6 48,4 49,3
tốc độ tăng
của lực
lượng lao
động
% 1,85 2,68 2,60 2,70 2,48
Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (nhiều năm)
Bảng 2: cơ cấu lực lượng lao động theo vùng và lãnh thổ (%)
năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008
đồng bằng song hồng 22.54 22.5 22.5 22.34 22.28 21.6
Đông Bắc 11.88 11.9 11.8 11.64 11.64 11.7
Tây Bắc 3.11 3.2 3.2 3.17 3.18 3.2
Bắc Trung Bộ 12.11 12.1 12.1 12.11 12.19 12.35
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
8.31 8.3 8.3 8.21 8.22 8.26
Tây Nguyên 5.37 5.6 5.6 5.58 5.59 5.49
Đông Nam Bộ 15.05 15.1 15.2 15.39 15.41 16.5
ĐồngBằngSông Cửu
Long
21.63 21.5 21.5 21.56 21.49 20.84
Tổng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (nhiều năm)
Bảng 2 cho thấy, qua các năm, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu
vực Đồng bằng sông Hồng (chiếm trên 22%). Đứng thứ 2 là khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long (chiếm trên 21%). Đây là hai khu vực có diện tích đất rộng, tập nhiều nhiều
thành phố lớn , khu đô thị và nhiều khu công nghiệp , thuận lợi cho việc sản xuất kinh

SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung ở những khu vực này. Tiếp theo là khu
vực Đông nam bộ và Bắc trung bộ chiếm tỉ lệ trên 10% còn các khu vực khác thì chiếm
tỉ lệ dưới 10%. Rõ rang những khu vực này diện tích đất hẹp nhiều đồi núi , ít khu đô
thị và khu công nghiệp nên không thu hút nhiều lao động đến đây.
Bảng 3: Cơ cấu lực lượng lao động theo khu vực thành thị và nông thôn
Đơn vị: %
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Thành thị 24.2 24.4 25.0 25.4 25.4
Nông thôn 75.8 75.6 75.0 74.5 74.6
tổng 100 100 100 100 100
(Nguồn : Bộ lao động thương binh xã hội)
Số liệu bảng 3 cho thấy , cơ cấu lực lượng lao động phân theo 2 khu vực thành thị
và nông thôn có sự chênh lệch lớn. Nhìn chung lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu
tập trung ở khu vực nông thôn, chiếm trên dưới 75%. Con số này có xu hướng giảm đi
qua các năm nhưng vẫn ở mức cao.
Cả nước hiện nay có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn độ tuổi từ 15-30 chiếm 70%
số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy nhiên 80% trong số này chưa qua trường
lớp đào tạo nào chuyên môn nào . Đặc điểm này đã trở thành trở ngại lớn cho lao động
nông thôn trong việc đi tìm kiếm việc làm, nhất là đối với những lao động muốn di cư
lên các thành phố lớn làm việc.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 4: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Đã qua đào tạo 20,99 25,5 25,3 31,55 34,75
Chưa qua đào

tạo
79,01 74,5 74,7 68,45 65,25
Tổng 100 100 100 100 100
Nước ta là một nước đông dân , có lực lượng lao động trẻ và dồi dào. Tuy nhiên phần
lớn lại là lao động phổ thông chưa qua đào tạo chuyên môn kĩ thuật. Số liệu bảng 4 cho
thấy năm 2003 nước ta có tới 79% lực lượng lao động chưa qua đào tạo, chỉ có 21% là
đã qua đào tạo. Con số đã qua đào tạo có xu hướng tăng lên qua các năm, đến năm
2007 đã là 34.75% . Tuy nhiên, việc gia tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lại chủ yếu là
do gia tăng nhóm công nhân kĩ thuật không bằng , tỷ lệ công nhân kĩ thuật có bằng có
xu hướng giảm xuống. Lao động có trình độ cao đang tăng lên nhưng mức độ cải thiện
còn chậm và thấp.
1.2.2. Về lực lượng lao động có việc làm.
Bảng 5:
Lực lượng lao động có việc làm phân theo nghành kinh tế , thành phần kinh tế và
vùng lãnh thổ.
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008
40.573,8 41.586,3 42.526,9 43.338,9 44.171,9 44.915,8
Cơ Cấu theo ngành kinh tế(%)
Nông lâm ngư 60.25 58.75 57.10 54.37 53.90 51.12
Công nhiệp –XD 16.44 17.35 18.20 19.23 19.98 19.83
dịch vụ 23.31 23.90 24.70 26.40 26.12 29.05
Tổng 100 100 100 100 100 100
Cơ cấu theo thành phần kinh tế(%)
Nhà nước 9,95 9,88 9,50 9,11 9,00 9,08
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài quốc doanh 88,14 87,83 87,84 87,81 87,51 87,20
Đầu tư nước ngoài 1,91 2,29 2,66 3,08 3,49 3,72
Tổng 100 100 100 100 100 100

Cơ cấu theo vùng lãnh thổ(%)
Đồng Bằng sông
hồng
22,70 22,59 22,51 22,42 22,42 22,32
Đông Bẵc 11,97 11,93 11,88 11,74 11,75 11,75
Tây Bắc 3,16 3,22 3,21 3,21 3,23 3,32
Bắc trung bộ 12,21 12,14 12,14 12,13 12,26 12,18
Duyên hải nam
trung bộ
8,25 8,25 8,23 8,19 8,17 8,17
Tây nguyên 5,40 5,61 5,61 5,62 5,26 5,36
Đông nam bộ 14,75 14,84 14,93 15,17 15,13 15,20
Đồng bằng sông
cửu long
21,56 21,41 21,49 21,52 21,40 21,7
Tổng 100 100 100 100 100 100
( Nguồn Bộ lao động – thương binh – xã hội)
Số liệu bảng trên cho ta thấy tình hình lao động có việc làm phân theo ngành ,
thành phần kinh tế và vũng lãnh thổ của nước ta thời gian qua.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm qua của nước ta đã tạo ra nhiều
cơ hội công ăn việc làm cho người lao động . Năm 2003 số lao động có việc làm mới
trên 40 triệu người , đến năm 2007 con số này là trên 44 triệu người và đến năm 2008 là
44,9 triệu người. Do nước ta là một nước nông nghiệp nên ngành nông lâm ngư nghiệp
thu hút một phần lớn lực lượng lao động . Năm 2003 có tới 60,25% lực lượng lao động
có việc làm thuộc lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp . Tuy nhiên con số này có xu hướng
giảm xuống qua các năm do sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Và
đến năm 2008 , lao động có việc làm trong lĩnh vực nông lâm nghiệp giảm xuống chỉ
còn 51,12%.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngược lại với xu hướng giảm lao động làm việc ở khu vực nông lâm ngư , lao
động làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng lên . Nếu như
năm 2003 , lao động làm việc trong các ngành công nghiệp chiếm 16,44% và trong
ngành dịch vụ là 23,31% thì đến năm 2008 con số này tăng lên tương ứng là 19,83% và
29,05% . Có thể nói đây là tín hiệu đáng mừng thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất
nước đang chuyển dần từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp
và dịch vụ hiện đại.
Số liệu bảng 5 còn cho thấy , trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh đang
tạo ra phần lớn việc làm cho người lao động. Có tới xấp xỉ 88% lực lượng lao động có
việc làm trong khu vực kinh tế này . Lao động làm việc trong khu vực nhà nước đang
có xu hướng giảm đi do quá trình cổ phần hóa diễn ra nhanh chóng . Trong khi đó lao
động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại đang tăng lên : năm 2003 có
1,91% thì đến năm 2008 có 3,92% lao động có việc làm ở khu vực kinh tế này .
Xét cơ cấu lao động có việc làm theo vùng và lãnh thổ , ta thấy : Đông bằng sông
Hồng và sông Cửu Long vẫn là nơi có số lao động đang làm việc cao nhất. Đó là do hai
khu vực có dân cư sinh sống đông nhất , có điều kiện sống và làm việc tôt nhất . Tiếp
đến là các khu vực Đông Nam Bộ , Bắc Trung Bộ và Đông Bắc. Tây Bắc và Tây
Nguyên là hai khu vực có tỷ lệ lao động đang làm việc thấp nhất do đây là hai khu vực
miền núi có điều kiện sống và làm việc còn nhiều khó khăn.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Tỉ lệ lao động có việc làm theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
Đơn vị: %
Chưa qua
đào tạo
Sơ cấp có
chứng chỉ
nghề

Công nhân
kĩ thuật
Trung học
chuyên
nghiệp
Cao đẳng và
đại học trở
lên.
2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008
Cả nước 76,2 74,9 6,7 7,4 5,2 6,0 5,4 5,0 6,6 6,7
Thành thị 52,7 49,1 10,0 11,8 9,6 12,1 9,6 9,1 18,1 17,8
Nông thôn 83,9 83,9 5,6 5,9 3,8 3,8 4,0 3,5 2,7 2,9
(Nguồn Bộ Lao Động Thương Binh xã hội.)
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỉ lệ lao động có việc làm chưa qua đào tạo
chiếm một tỉ lệ lớn : năm 2007 chiếm 76.2% và đến năm 2008 là 74.9%.
Trong khi đó lao động có được đào tạo có tay nghề còn quá ít và phần lớn lại là sơ
cấp có chứng chỉ nghề chiếm 7,4%, công nhân kĩ thuật chỉ 6,0% , và trung học chuyên
nghiệp cũng như đào tạo cao đẳng đại học chỉ chiếm 5,0% và 6,75.
Những con số này cho thấy chất lượng lao động là còn rẩt thấp . Lao động có tay
nghề và có trình độ cao chiếm tỉ lệ rất ít trong tổng số lao động đang làm việc. Đây là
một vấn đề nan giải cần có sự can thiệp sâu sắc của chính phủ. Lao động không có trình
độ sẽ gặp nhiều bất lợi trong vấn đề tiền công cũng như trong quyền lợi . Họ sẽ gặp rât
nhiều bất lợi khi nền kinh tế suy thoái và đi vào khủng hoảng.
1.2.3. Thực trạng thất nghiệp ở nước ta.
Theo điều tra lao động , việc làm hàng năm của Bộ lao động thương binh xã hội, tỷ
lệ thất nghiệp tính chung cho lực lượng lao động ở nươc ta trong thời giam qua là thấp .
Số liệu bảng 6 cho thấy tỉ lệ thất nghiệp chung năm 2003 là 2.25% và đến năm 2007
tăng lên là 2.52%
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Tình hình thất nghiệp trong độ tuổi ở Việt Nam
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số người thất
nghiệp(1000 người)
949 926 929 997 1114
Tỷ lệ thất nghiệp(%) 2.25 2.14 2.14 2.19 2.52
Ta thấy giai đoạn 2003-2008 , tỉ lệ thất nghiệp chung ở nước ta giữ ở mức khá ổn
định từ 2%-2.5%. Đó là do thời kỳ này nền kinh tế Việt Nam bắt đầu đi lên, GDP giữ ở
mức ổn định . Mặt khác , do nước ta có tới trên 75% lực lượng lao động làm việc ở
nông thôn . Phần lớn họ là nông dân và các hộ lao động cá thể nhỏ nên gần như không
có khả năng xảy ra thất nghiệp . Còn lại chỉ có khoảng 17% lao động làm việc trong
khu vực làm công ăn lương là có khả năng xảy ra thất nghiệp.
Bảng 7: Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao ở khu vực thành
thị phân theo vùng.
Đơn vị (%)
2003 2004 2005 2006 2007 2008
cả nước 5.78 5.60 5.31 4.82 4.64 4.65
A.Phân theo vùng
Đồng bằng sông hồng 6.38 6.03 5.61 6.42 5.74 5.35
Trung du và miền núi phía
bắc
5.6 5.41 5.07 4.18 3.85 4.17
Bắc bộ và duyên hải miền
trung 5.45 5.56 5.2 5.5 4.95 4.73
Tây nguyên 4.39 4.53 4.23 2.38 2.11 2.51
Đông nam bộ 6.08 5.92 5.62 5.47 4.83 4.89
Đông bằng sông cửu long 5.26 5.03 4.87 4.52 4.03 4.12
B. Một số thành phố lớn
Hà Nội 6.84

Đà nẵng 5.16
Thành phố HCM 6.58
Đồng Nai 4.86
(Nguôn: Tổng cục thống kê)
Quan sát Bảng 3 ta thấy tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thường cao hơn so với mức
trung bình cả nước từ 1% - 2%, nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng (5,35%), Đông Nam
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ (4,89%). Trong đó những thành phố lớn, những cụm công nghiệp trọng điểm lại có
tỷ lệ thất nghiệp cao hơn mức trung bình của vùng, Hà Nội (6.84%), TP.Hồ Chí Minh
(6,48%) năm 2003, so với mức trung bình cả nước là 5.78%, năm 2003, Hà Nội có tỷ lệ
thất nghiệp là 6,84% cao hơn vùng Đồng bằng sông Hồng (6,38%), TP.Hồ Chí Minh là
6,58% cao hơn cả Vùng Đông Nam bộ (6,08%). Nguyên nhân là các vùng kinh tế trọng
điểm này dẫn đầu cả nước trong phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ tiên tiến
nên đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn cao, trong khi đó không ít ngành nghề đào
tạo lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường, bên cạnh đó lao động không nghề lại
chiếm tỷ trọng khá lớn. Dẫn đến việc không chỉ có lao động không qua đào tạo không
tìm được việc làm, mà cả những lao động qua đào tạo cũng không thể tìm được việc
làm. Bên cạnh đó, tình trạng dân số trẻ di dân từ vùng lân cận đến các thành thị để tìm
kiếm việc làm cũng là một nguyên nhân khiến cho tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị tăng cao.
Năm 2008 nước ta có khoảng 45 triệu lao động đang làm việc trong các ngành kinh
tế, tăng 2% so với năm 2007, và tỷ lệ lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị ước
tính là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007 (4,64%). Theo dự báo của ILO cho thấy lực
lượng lao động Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong giai đoạn tới với tốc độ trung bình xấp
xỉ 2%/năm với số lao động mới gia nhập thị trường gần 1 triệu người. Các con số này
cho thấy sức ép thất nghiệp có thể tăng cao, đặc biệt ở các thành phố lớn vì sự gia tăng
nhanh lực lượng lao động ở nông thôn cộng với mức độ thất nghiệp và thiếu việc làm
cao ở đây sẽ tạo nên hiện tượng di cư và dịch chuyển lao động tới các trung tâm đô thị.
Điều này gợi mở một nhiệm vụ cần phải xây dựng và phát triển thị trường lao động, đặc

biệt là ở các thành phố lớn để giải quyết tình trạng thất nghiệp trong thời gian tới.

SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 7: Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
Đơn vị %
Trình độ Chưa qua
đào tạo
Đã qua đào
tạo nghề và
tương
đương
Trung học
chuyên
nghiệp
Cao đẳng
đại học trở
lên
Tổng
Số người
(1000 người)
374 91 48 72 585
Tỉ lệ thất
nghiệp(%)
7,91 2,52 9,16 3,97 4,82
Cơ cấu(%) 63,93 15,55 8,20 12,31 100
( Nguồn Bộ lao động – thương binh – xã hội năm 2006)
Qua số liệu bảng trên ta thấy một thực trạng đó là phần lớn số người thất nghiệp
trong khu vực thành thị thuộc lực lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm 63,93%. Do

họ không có tay nghề và trình độ nên rất khó khăn khi tìm được công việc ổn định. Mặt
khác do đời sống khó khăn nên một bộ phận số dân di cư từ nông thôn ra thành phố tìm
việc . Vì không có trình độ nên họ chỉ làm những công việc nặng nhọc mang tính nhất
thời. Do đó đè nặng thêm gánh nặng thất nghiệp ở khu vực thành thị.
1.3.Một số đánh giá tổng quan về thị trường lao động Việt Nam.
1.3.1.Một số mặt được cơ bản.
a.Một số mặt được:
- Thể chế kinh tê ngày càng hoàn thiện
- Cung lao động được cải thiện về chất lượng và cơ cấu
- Cầu lao động mở rộng với sự tham gia của các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước
- Giá cả sức lao động đã phần nào phản ánh mối quan hệ cung cầu và giá trị sức
lao động
- Bắt đầu hình thành các chủ thể và cơ chế đối thoại
- Hệ thống cơ sở hạ tầng cho thị trường lao động đựoc quan tâm và đầu tư
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Một số nguyên nhân cơ bản của mặt được:
- Nhà nước mở rộng và khuyến khích mạnh mẽ quyền tự do kinh doanh , tạo
việc làm
- Hòan thiện thể chế theo hướng thống nhất , bình đẳng , minh bạch và định
hướng thị trường
- Mở rộng và hội nhập sâu hơn , cam kết và tuân thủ các công ước một cách đầy
đủ.
- Quản lý nhà nước về thị trường lao động được đổi mới theo hướng chiến
lược , kế hoạch dài hạn , phân công mạnh hơn , trách nhiệm cao hơn , tính minh bạch
và trách nhiệm giải trí cao hơn
1.3.2.Những tồn tại, hạn chế chủ yếu.
a. Những mặt còn tồn tại

- Bộ luật Lao động và các văn bản pháp lý khác chưa được hoàn thiện . Cơ sỏ hạ
tầng xã hội và các cơ sở hạ tầng của thị trường lao động đang được hình thành ở Việt
Nam vẫn chưa tương thích với cơ chế thị trường. Thị trường lao động hoạt động trong
điều kiện kém phát triển của thể chế điều tiết , các quan hệ lao động xã hội chỉ mới vừa
được sinh ra và vẫn chưa bao trùm hết các cấp.
- Những bất cập ngày càng lớn giữa quy mô chung và cấu trúc “cung - cầu” lao
động trên thị trường lao động. Hiện nay ở Việt Nam cung lao động đang vượt quá cầu
và sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai.
- Tình trạng mất cân đối, bất cập trong cơ cấu lao động và hiệu quả thấp. Mâu
thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng gay gắt khi chúng ta triệt để tiến hành cải
cách , cùng với việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế phải tổ chức lại lao động trên phạm vi
toàn xã hội là kèm theo hiện tượng và xu thế đẩy lao động tách ra khỏi việc làm , làm
cho một bộ phận lớn lao động trở nên dư thừa , trước hết là trong khu vực nhà nước.
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu giải quyết việc làm rất lớn với trình độ quản lý về mặt
nhà nước trong lĩnh vực việc làm chưa phù hợp với cơ chế mới , với hệ thống sự nghiệp
giải quyết việc làm còn phôi thai , non yếu chưa đáp ứng được yêu cầu về giải quyết
việc làm trong cơ chế thị trường.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống định hướng nghề nghiệp , đào tạo và đào tạo lại không theo kịp với
những đòi hỏi mới của sự phát triển kinh tế xã hội, không tương thích với quá trình cải
tổ số lượng và chẩt lượng đào tạo . Ngoài ra , vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn và không
phối hợp chặt chẽ ở nhiều khu vực lãnh thổ trong các cấu trúc trợ giúp việc làm cho khu
vực ngoài quốc doanh, ở nhiều nơi vân đề việc làm đã vượt ra ngoài tầm kiếm soát của
chính quyền địa phương.
- Hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm chỉ mới được hình thành và phân bổ chưa
rộng khắp cả nước. Hệ thống này chưa có một cấu trúc tổ chức thành lập rõ rang , chưa
được đảm bảo trang bị vật chất cần thiết và đội ngũ cán bộ không đồng bộ. Đặc biệt ,
cho đến nay ở Việt Nam chưa hình thành một hệ thống thông tin về thị trường lao động

một cách đầy đủ và đồng bộ, được cập nhật theo thời gian và có các dự báo đủ cơ sở.
Đối với Việt Nam , tính cơ động của sức lao động theo nghề nghiệp và lãnh thổ còn rất
hạn chế , phần lớn cư dân chưa sẵn sàng cho cuộc sống và lao động trong điều kiện thị
trưòng.
- Cấu trúc nguồn nhân lực Việt Nam phân bổ rất bất hợp lý , phần lớn lực lượng
lao động ở nông thôn , mà ở đây việc làm không đầy đủ và thất nghiệp trá hình rất cao.
Những lao động này tự do đến thành phố và những khu cộng nghiệp mới với mục đích
tìm kiếm việc làm làm tăng hơn nữa về cung lao động.
- Những bất cập trong chính sách và cấu trúc đầu tư, cùng với việc soạn thảo
chiến lược đổi mới cộng nghệ không đầy đủ , và sự chậm chạp dịch chuyển cấu trúc
ngành kinh tế trong nền kinh tế đang chuyển đổi đã kéo theo sự mất cân đối nghiêm
trọng trong cấu trúc việc làm ở Việt Nam. Ở khu vực miền núi , đồng bằng song Cửu
Long lại rất thiếu hụt cán bộ nhưng việc di dân đến đó lại rất hạn chế. Những chính
sách hỗ trợ việc làm hầu như không đến được với các doanh nghiệp tư nhân.
- Sự phân hoá thu nhập của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng giữa các vùng
lãnh thổ trên cả nước theo các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung mức tiền
công lao động rất thấp , điều này ngay từ khởi đầu đã làm biến dạng những thành phần
quan trọng nhất của thị trường lao động là cung và cầu.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các chủ thể trên thị trường lao động vẫn chưa thích ứng được với những
nguyên tắc hoạt động trong điều kiện thị trường.
Có thể đánh giá chung: Thị trường lao động Việt Nam ở thế không cân bằng ,
cung lao động dư thừa so với cầu và có nhiều bất hợp lý về mặt cơ cấu cũng như những
hạn chế trong quản trị thị trường. Chúng ta dư thừa lớn lao động phổ thông nhưng lại
thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao. Sự vận động của thị trường lao động
( dù còn sơ khai và bị chia cắt) gắn liền với phát triển quan hệ lao động và các dòng di
chuyển lao động đặc trưng cho quá trình chuyển hoá nền kinh tế.Tuy nhiên còn quá
nhiều rào cản cả về thể chế , chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng để thị trường

lao động có thể làm tốt các chức năng phân bổ lao động, điều tiết thu nhập và hạn chế
rủi ro . Thất nghiệp ở Việt Nam khá nghiêm trọng , biểu hiện với các hình thức đa
dạng , phức tạp , đặc biệt dưới dạng dư thừa lao động, thất nghiệp trá hình lớn và tiền
công lao động rất thấp.
b. Một số nguyên nhân cơ bản của tồn tại
- Việt Nam vẫn là một nước nghèo , khả năng huy động và đáp ứng nhu cầu kinh
phí hỗ trợ đối với các hoạt động phát triển thị trường lao động còn nhiều hạn chế.
- Kinh tế Việt Nam mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong cùng một lúc tồn tại hai nền
kinh tế( nền kinh tế truyền thống và nền kinh tế hiện đại , nền kinh tế thị trường ) .
Trong khi đó , lại phải điều chỉnh cơ cấu , chính sách , luật pháp phù hợp hợp với yêu
cấu hội nhập, gia nhập WTO , điều kiện kinh tế -xã hội cho thị trường lao động luôn
luôn biến động.
- Tư duy và nhận thức về thị trường lao động trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa đầy đủ , còn bị ảnh hưởng của tư duy cũ
trong nền kinh tế kế hoạch hoá , tập trung quan liêu , bao cấp trước đây trong hoạch
định chính sách thị trường lao động, đặc biệt , chưa có nhận thức rõ và đúng về vai trò
trách nhiệm của nhà nước ( trong tôt chức , hỗ trợ và điều tiết thị trường lao động) cũng
như của các chủ thể khác trên thị trường lao động.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức bộ máy quản trị thị trường lao động còn phân tán , chồng chéo , một
số thiết chế của thị trường lao động chưa được đủ mạnh(thiết chế đại diện các bên trong
quan hệ lao động , thiết chế thoả ước lao động tập thể , thiết chế tổ chức quan hệ ba
bên….) ;cán bộ quản lý nhà nước thiếu năng lực , kinh nghiệm và kém thích nghi với
điều kiện mới…
1.4. Một số biện pháp nhắm hạn chế và giải quyết tình trạng thất nghịêp và tạo
công ăn việc làm cho người lao động ở nước ta thời gian qua.
1.4.1. Chính sách dân số.

Chính sách dân số đã được Đảng và nhà nước ta quan tâm và tổ chức thực hiện
ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX. Chính sách dân số là một chính sách quốc gia
mang tầm chiến lược lâu dài và đã được thực hiện đồng bộ ở tất cả các ngành , các cấp
và các địa phương trong cả nước . Mục đích của chính sách này là giảm tỉ lệ sinh để
đảm bảo cho cả nước quy mô và cơ cấu dân số hợp lý , từ đó góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho các tầng lớp dân cư , phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền
vững . Kết quả đạt được từ việc thực hiện chính sách này đã làm cho tỉ lệ tăng dân số
giảm từ 2.44% năm 1986 và 1.64 năm 2007. Chính vì chính sách dân số được thực hiện
từ rất sớm nên khi chuyển sang kinh tế thị trường hệ quả này được phát huy tích cực.
1.4.2. Trợ cấp thôi việc và mất việc làm .
Có hai đối tượng khi thu hẹp sản xuất dễ bị cho nghỉ việc nhất là lao động
không đạt yêu cầu và hết hạn hợp đồng. Trong cơ cấu lao động Việt Nam, lao động
chưa qua đào tạo,không có tay nghề, lao động thủ công luôn chiếm tỉ trọng lớn, chiếm
tới 76%. Cũng vì thế mà tỉ lệ thất nghiệp của đối tượng này luôn ở mức cao và khả
năng tìm lại được việc trong bối cảnh các doanh nghiệp ra sức cắt giảm chi phí như thế
này là hết sức khó khăn. Lượng thất nghiệp hiện nay cũng chiếm gần một nửa là lực
lượng lao động trẻ. Khi thất nghiệp, do kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng thích ứng
chưa cao, khó tìm được công việc mới và rất cần sự hỗ trợ của nhà nước.Hiện tại, giải
pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp đang được hy vọng nhiều nhất vẫn là triển khai
hiệu quả gói kích cầu của Chính phủ nhằm giúp doanh nghiệp tiếp tục quay vòng sản
xuất, duy trì việc làm cho người lao động hoặc giảm tối đa khả năng cắt giảm lao động.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo một số nghiên cứu thế giới mà chúng tôi tham khảo, như báo cáo của Zandi
(2004) thì gói kích cầu tập trung vào trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mang lại hiệu ứng
cao nhất. Theo đánh giá của bài báo cáo, những người có thu nhập cao thường chỉ dùng
một phần nhỏ khoản tiền có thêm (nhận được thông qua hoàn/miễn thuế hoặc tiền trợ
cấp) để chi tiêu (do nhu cầu thiết yếu của họ đã được đáp ứng), còn lại tiết kiệm đề
phòng rủi ro. Ngược lại những người có thu nhập thấp sẽ có nhu cầu chi tiêu cao hơn từ

một đồng nhận được thêm để tiêu dùng nhiều khoản thiết yếu mà còn chưa được đáp
ứng đầy đủ.
Thời gian qua nhà nước ta đã có nhiều chính sách và biện pháp nhằm hỗ trợ
người lao động mất việc: Quyết định 217/HĐBT về giải quyết trợ cấp cho người lao
động bị thôi việc, Quyết định 176/HĐBT về việc chi trả trợ cấp cho người lao động bị
mất việc làm, Nghị định số 96/1988/NĐ-CP quy định về chế độ thôi việc đối với cán bộ
công chức, Nghị định số 41/2002 NĐ-CP quy định về các chế độ ưu đãi đối với người
lao động bị mất việc làm, Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC về quy chế quản lý và sử
dụng Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước…Những chính
sách này nhìn chung đã tích cực góp phần khắc phục và tháo gỡ khó khăn trong quá
trình chuyển đổi cơ chế và giúp người lao động thuộc diện dôi dư mất việc làm ốn định
cuôc sống và có cơ hội tìm kiếm những công việc mới thích hợp. Tuy nhiên những
chính sách và biện pháp trên chỉ phù hợp với giai đoạn đầu của thời kì chuyển đổi nền
kinh tế và đồng thời cũng chỉ là những biện pháp tình thế, tính ổn định không cao, chưa
mang tầm chiến lược lâu dài. Vì qua những chính sách này người lao động bị mất việc
chỉ nhận được những khoản tiền trợ cấp ít ỏi, hỗ trợ tạm thời và họ phải tiếp tục tự bươn
chải kiếm sống. Đồng thời, những người được nhận trợ cấp một lần thì không có điều
kiện để hưởng chế độ hưu trí khi về già. Đặc biệt đối với lao động trẻ, không có tay
nghề, các chính sách này chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của họ. Đồng thời
gánh nặng chi trả trợ cấp bị dồn cho người sử dụng lao động. Thực tế nếu chỉ buộc
người sử dụng lao động có trách nhiệm thì không thể giải quyết được toàn diện vấn đề
thất nghiệp khi chưa thực sự có những biện pháp hiệu quả giúp người lao động tìm việc
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm mới. Vấn đề đặt ra cần có một hệ thống các quy định pháp luật một cách khoa học
ổn định lâu dài hỗ trợ cho người lao động bị thất nghiệp.
1.4.3.Dạy nghề .
Mạng lưới cơ sở dạy nghề đã được phát triển rộng khắp trên toàn quốc , đa dạng về
hình thức sở hữu và loại hình đào tạo ( số cơ sử dạy nghề ngoài công lập chiếm khoảng

40%). Hiện nay có khoảng 102 trường cao đẳng nghề , 265 trường trung cấp nghề , 864
trung tâm dạy nghề và trên 100 cơ sở khác có dạy nghề trên toàn quốc . Quy mô đào tạo
nghề tăng nhanh (8,9%/năm cho giai đoạn 2001-2008) . Cơ cấu ngành nghề trong đào
tạo đã từng bước được điều chỉnh theo nhu cầu thị trường . Khoảng 70% học sinh học
nghề có việc làm ngay sau đào tạo , trong số đó 80% làm việc theo đúng ngành nghề
được học.
Tuy nhiên , hệ thống quản lý giáo dục đào tạo nghề và dạy nghề còn nhiểu chồng
chéo , cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường, đặc biệt là
chưa đáp ứng cho các ngành nghề đào tạo mũi nhọn , ngành kinh tế trọng điểm và xuất
khẩu lao động . Thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao , tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề còn thấp , phân bố lực lượng lao động qua đào tạo cũng như cơ sở đào tạo
nghề còn bất hợp lý giữa các vùng , các khu vực - đặc biệt ở vùng nông thôn , vùng
sâu , vùng xa còn chưa tiếp cận đựoc dịch vụ dạy nghề.
1.4.4.Dịch vụ việc làm .
Mạng lưới cơ sỏ dịch vụ việc làm đã phát triển với hai loại hình trung tâm giới
thiệu việc làm nhà nước ( khoảng 160 trung tâm) và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm
tư nhân (3000 doanh nghiệp) . Hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm từng
bước được hoàn thiện và hiện đại hoá : từ các hoạt động thủ công chuyển sang vi tính
hoá , từ phục vụ số ít sang phục vụ số đông, từ các hội chợ việc làm sang tổ chức các
sàn giao dịch việc làm và các điểm giao dịch vệ tinh , từ hoạt động mang tính định kỳ
sang hoạt động thường xuyên . Giai đoạn 2000-2008 , hệ thống trung tâm giới thiệu
việc làm nhà nước đã tư vấn được cho khoảng 300-500 ngàn lao động mỗi năm , giới
thiệu việc làm cho hơn 200 ngàn lao động . Bước đầu trở thành cầu nối giữa doanh
nghiệp và người lao động.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên , trong thực tế , hoạt động của các trung tâm chưa thành mạng lưới , cơ
chế tổ chức , đội ngũ cán bộ và đào tạo cho đội ngũ cán bộ , chính sách tài chính cho
hoạt động của các trung tâm còn nhiều hạn chế . Thiếu sự phối hợp , chia sẻ thông tin

và hợp tác trong hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm nhà nước và càng
thiếu sự hợp tác giữa dịch vụ việc làm nhà nước và dịch vụ việc làm tư nhân . Các địa
phương còn gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức , quản lý , triển khai hoạt động của
các sàn giao dịch việc làm. Hiện nay vẫn còn tình trạng: địa điểm tổ chức sàn giao dịch
còn hẹp , trang thiết bị thiếu thốn , đặc biệt là trang thiết bị công nghệ thông tin , thiếu
mô hình , nội dung , quy trình hoạt động, tiêu chuẩn chất lượng được chuẩn hoá , công
tác tuyên truyền quảng bá cho hoạt động cả sàn vẫn chưa có hiệu quả ; đội ngũ cán bộ
chuyên trách vận hành sàn giao dịch , website giao dịch việc làm còn chưa đựoc hình
thành một cách có quy chế , chưa được đào tạo chuyên nghiệp …Các hoạt động giao
dịch việc làm diễn ra với tần suất thấp.
1.4.5. Xúc tiến xuất khẩu lao động .
Xuất khẩu lao động cũng là một chính sách kinh tễ -xã hôi được nhiêu nước trên
thế giới triển khai, đặc biệt là các nước đông dân , nền kinh tế kém phát triển. Xuất
khẩu lao động có vai trò kinh tế - xã hội rất lớn đông dân cư , cụ thể như:
- Giảm áp lực về việc làm và thất nghiệp
- Cải thiện cuộc sống của bản thân người lao động đi xuất khẩu và gia đình họ .
- Mang lại một nguông thu nhập đáng kê bằng ngoại tệ cho quôc gia .
- Người lao động đi xuất khẩu học hỏi them nhiều kinh nghiệm về quản lý công
nghệ , kỹ năng và kỷ luật lao động…
Ở nước ta , xuẩt khẩu lao động cũng được Đảng và nhà nước quan tâm ngay từ
những năm 80 của thế kỷ XX.Trong những năm đó thị trường xuất khẩu lao động chủ
yếu là Liên Xô (cũ) và một số nước Đông Âu. Khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã
, chúng ta đã chuyển hướng sang những thị trường mới như Đài Loan , Hàn Quốc ,
Malaysia, một số nước Châu phi và Trung Cận Đông. Hàng năm , số lao động đi xuất
khẩu đã tăng lên và tập trung chủ yếu ở những vùng nông thôn đông dân cư và cả các
đô thị lớn. Theo số liệu thống kê của Bộ lao động Thương binh- Xã hôi, những năm gần
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đây bình quân có khoảng 86 vạn lao động đi xuất khẩu . Tuy nhiên do cách thức tổ

chức còn hạn chế và chất lượng lao động đi xuất khẩu còn yếu kém về nhiều mặt ( như :
kỹ năng , tay nghề , trình độ ngoại ngữ và cả đạo đức) nên hiệu quả đạt được còn rất
khiêm tốn . Nhưng dù sao, đây cũng là một trong những chính sách có vai trò rất lớn
trong việc giải quyết công ăn việc làm và làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao động
trong cả nước.
1.4.6. Hệ thống thông tin quốc gia và đánh giá hoạt động của thị trường lao động.
Cổng thông tin điện tử về việc làm được triển khai thí điểm tại 4 địa phương: Hà
Nội , Bắc Ninh, Hải Dương , Đà Nẵng từ giữa năm 2007 nhưng mới chỉ dừng lại ở mức
độ đăng tải thông tin về sàn giao dịch việc làm diễn ra hàng tháng . Các trang khó truy
cập , thường xuyên bị lỗi , thông tin chậm , chỉ tiêu tuyển dụng cũ …khiến người lao
động khó tiếp cận . Bên cạnh đó , hoạt động của các website giới thiệu việc làm chỉ tập
trung cung cấp thông tin trong những lĩnh vực ngành nghề đòi hỏi trình độ cao trong
khi phần lớn lao động Việt Nam tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn , trình độ sử
dụng internet còn hạn chế.
Cho đến nay , hệ thống thông tin của thị trường lao động còn nhiều yếu kém và
hạn chế, mới chỉ phục vụ được môtj bộ phận nhỏ trong khi đại đa số người lao động
còn thiếu hiểu biết về những vấn đề lien quan trực tiếp đến mình. Cải thiện hệ thống
thông tin cần sự đông bộ và mang đến cho người lao động một kênh tiếp cận gần gũi
nhất với những tin việc làm thiết thực , kịp thời.
- Việt Nam chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hoạt
động thị trường lao động. Do vậy , chưa đánh giá được chính xác hoạt động thị trường
lao động đang đi theo hướng nào , đang ở đâu , mức độ phát triển ra sao , còn khoảng
cách nào so với các nước có trình độ quản lý và điều tiết thị trường lao động ở mức độ
cao . Bên cạnh đó , công tác dự báo thị trường lao động còn yếu kém.
1.4.7. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động
Trong tiến trình đổi mới ở nước ta , không ai có thể phủ nhận được rẳng , vai trò
của đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho người lao
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động là vô cùng to lớn . Hoạt động đầu tư để giúp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
một cách nhanh chóng , thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra những vùng
kinh tế , những khu vực kinh tế ngày càng phát triển . Nhờ có hoạt động đầu tư mà
lượng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam ngày càng đa dạng , phong phú và kim ngạch
xuất khẩu ngày càng tăng . Hoạt động đầu tư còn góp phần khai thác và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực trong nước , tạo thế và lực phát triển mới cho toàn bộ nề
kinh tế .
Thời gian qua , chính phủ nước ta đã ban hành một loạt các chính sách và pháp
luật liên quan đến hoạt động đầu tư một cách thông thoáng , cho nên lượng vốn đầu tư
xã hôi ngày càng tăng . Vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài năm sau luôn
cao hơn năm trước và tốc độ tăng trưởng được xếp vào loại cao với các nước trong khu
vực và thế giới .
1.5. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đến việc làm và đời sống người lao
động.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế bị tụt hậu và phụ thuộc nhiều vào
nước ngoài. Khi kinh tế thế giới rơi và khủng hoảng , nền kinh tế Việt Nam cũng bị
chao đảo và do đó thị trường lao động , việc làm và thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp , trong làng nghề và ở khu vực nông thôn nói chung cũng bị ảnh hưởng
xấu và nặng nề.
- Lao động trong doanh nghiệp : Do ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu , năm 2008
có 24.8% và năm 2009 có 38.2% số doanh nghiệp bị giảm doanh thu . Trong bối cảnh
này , nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải thu hẹp sản xuất dẫn đến nhiều người
lao động bị mất việc làm , thiếu việc làm. Năm 2008 , có 22.3% số doanh nghiệp phải
giảm quy mô lao động , con số này năm 2009 là 24.8%.
Đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp vẫn duy trì và phát triển sản xuất , có nhu
cầu thu hút lao động vào làm việc . Năm 2008 , có 29.8% số doanh nghiệp tăng quy mô
lao động, năm 2009 con số này là 28.4%. Tuy nhiên số doanh nghiệp tăng quy mô lao
động có xu hướng giảm dần trong bối cảnh khủng hoảng . Do mất việc làm và khan
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiếm lao động xảy ra cùng một lúc , trong số lao động bị mất việc thì 80% tìm lại được
việc làm nên quy mô gia tăng người thất nghiệp ở Việt Nam không thực sụ lớn.
Theo báo cáo của 41 tỉnh / thành phố , có 67 nghìn lao động bị mất việc năm 2008 ,
chiếm 16.3% lao động làm việc trong các doanh nghiệp , trong số đó lao động nữ bị
mất việc làm chiếm 25.5%. . Trong 6 tháng đầu năm 2009 , theo báo cáo của 53 tỉnh /
thành phố thì có 107 nghìn lao động bị mất việc , chiếm 18% lao động đang làm vịêc
trong các doanh nghiệp .
Mất việc làm đồng nghĩa với việc người lao động bị mất nguồn thu nhập thường
xuyên để nuôi sống bản thân và gia đình . Tuy nhiên , thực tế còn tồi tệ hơn như vậy
bởi một số chủ doanh nghiệp đã không tuyên bố chấm dứt hợp đồng với người lao động
để tránh không phải đền bù một khoản tiền nhất định cho lao động bị mất việc và trong
nhiều trường hợp cả những khoản tiền lương tháng , tiền đóng BHXH, BHYT mà
doanh ngiệp còn nợ người lao động. Họ cho lao động nghỉ việc , hưởng 70% lương cơ
bản , tức chỉ vài trăm nghìn đồng mỗi tháng . Số lao động này , sau một thời gian nhất
định đành phải tự nguyện xin nghỉ việc để làm việc khác hoặc nếu là người di dân thì
trở về địa phương sống nhờ gia đình.
Lao động làng nghề: Làng nghề Việt Nam cũng chịu tác động tiêu cực bởi suy
thoái kinh tế toàn cầu . Hệ thống lang nghề Việt Nam bắt đầu khởi sắc từ khi gia nhập
WTO , cả nước hịên có 2790 làng nghề truyền thống , giải quyết việc làm cho khoảng
11 triệu lao động , trong đó cả những người già , thương binh , người tàn tật và lao động
lúc nông nhàn. Do thị trường của các lang nghề bị thu hẹp lại , nhiều hợp đồng đã ký
nay buộc phải huỷ bỏ vì khách hàng không có khả năng thanh toán , sức tiêu thụ trên thị
trường trong nước cũng giảm sút nặng nề , các làng nghề đang phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề nhức nhối . Từ năm 2008 đến quý II/2009 , trên 37 nghìn lao động ở các
làng nghề Việt Nam bị mất việc làm , trong đó lao động nữ chiếm 45%. Mức thu nhập
của lao động làng nghề cao hơn gấp 3-4 lần so với lao động nông nghiệp . Mất việc làm
, nguồn thu nhập không còn, phần lớn lao động làng nghề trở lại với việc làm nông
nghiệp cung hộ gia đình trong diện tích đất canh tác hạn hẹp , làm gia tăng tình trạng

thiếu việc làm ở nông thôn.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Lao động nông thôn : Khủng hoảng kinh tế thế giới tác động xấu đến việc làm
cảu người dân nông thôn. Đa số lao động bị mất việc làm ở các khu công nghiệp , khu
chế xuất là người nhập cư từ nông thôn , một số trong số họ trở về quê để sống nhờ vào
gia đình và tìm việc làm mới, hầu hết lao động ở các làng nghề là người dân nông thôn,
mất việc làm , họ trở thành người nông dân cần việc. Khoảng 2/3 số lao động đi làm
việc ở nước ngoài là người nông thôn , nay do khủng hoảng kinh tế , họ phải quay trở
về nước trước thời hạn. Những nhóm lao động này quay trở về nông thôn trong bối
cảnh đất canh tác hạn hẹp , thiếu việc làm ở nông thôn còn phổ biến , số thanh niên
tham gia lực lượng lao động nông thôn hàng năm là cao đã đẩy thị trường lao động
nông thôn vào tình trạng ứ đọng , cung lao động vốn đã dư thừa nay lại càng dư thừa
hơn.
Trong 4 tháng đầu năm 2009 , tỉ lệ lao động di cư mất việc làm phải trở về địa
phương là 21.7% trong tổng số lao động di cư, tỉ lệ lao động đi làm việc ở nước ngoài
phải về nươic trước thời hạn là 17.2% trong tổng số lao động xuất khẩu tại các điạ
phương.
Với những con số đã chỉ ra ở trên , chúng ta có thể nhận thấy , tình hình suy giảm
kinh tế như hiện nay và còn tiếp diễn trong thời gian tới thì sự cắt giảm lao động là điều
không thể tránh khỏi . Tình trạng mất việc làm sẽ làm một vấn đề nóng bỏng cần có sự
quan tâm đúng mức của cơ quan chính phủ, giúp cho những người bị mất việc vượt qua
được thời kỳ khó khăn này để có thể ổn định được cuộc sống.
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II
Định hướng và các giải pháp giải quyết tình trạng
thất nghiệp và tạo việc làm cho người lao động.

2.1.Xu hướng phát triển thị trường lao động giai đoạn 2010- 2020.
Phát triển thị trường lao động là quá trình biến đổi về quy mô , phạm vi không gian
hoạt động và chất lượng của các yếu tố cấu thành thị trường lao động ( cung lao động,
cầu lao động , giá cả lao động , thể chế về quan hệ lao động) . Xu hướng chính của thị
trường lao động những năm tới là:
Thứ nhất : Môi trường và các thể chế kinh tế sẽ thuận lợi hơn trong nề kinh tế thị
trường phát triển dựa trên cơ sở đa sở hữu , đa thành phần kinh tế và đa hình thức sản
xuất kinh doanh. Đồng thời các yếu tố thị trường được tạo lập tương đối đồng bộ ( các
loại thị trường ) trong nước và hội nhập quốc tế, hoạt động theo các quy luật khách
quan thị trường , năng động và cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở pháp luật thị trường lao
động là một trong các thị trường quan trọng sẽ phải được hoàn thiện , vận động theo các
quy luật khách quan.Thị trường lao động nước ta sẽ là một thị trường phát triển mạnh
mẽ , lao động làm công ăn lương lên đến 40% tổng lực lượng lao động vào năm 2015.
Thị trường lao động khu vực chính thức có xu hướng phát triển mạnh mẽ, nhất là các
đô thị lớn , các vùng kinh tế trọng điểm. Thị trường lao động nông thôn , vùng kinh tế
châm phát triển , khu vực phi chính thức phát triển chậm hơn .
Thứ hai: Môi trường đầu tư lành mạnh và ổn định cho phát triển các loại hình
doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế , các hợp tác xã , các cơ sở sản xuất kinh
doanh…để tăng cầu sử dụng , thuê mướn lao động làm công ăn lương ( tăng bộ phận
lao động tham gia lực lượng lao động) , bảo đảm đối xử công bằng giữa các loại hình
doanh nghiệp , bảo vệ lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng
quan hệ lao động hài hoà , ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Thị trường có xu
hướng giảm phân lớp giữa các khu vực sở hữu , giữa các loại hình doanh nghiệp
SV: Đào Thị Nụ Lớp: Kinh tế học _K48
25

×