Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Những cơ hội và thách thức của hàng hóa Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO . Giải pháp để vượt qua những thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.39 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới, Khi toàn cầu
hóa về nền kinh tế đang trở thành một xu hớng khách quan thì yêu cầu hội nhập
nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp bách.Toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi nớc phải
liên kết với các quốc gia khác để cùng phát triển.Và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế chung của thế giới
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc phải có sự cạnh tranh,Việt Nam của chúng ta cũng
vậy. Là một nớc đang phát triển, việc tham gia vào quá trình hội nhập và toàn
cầu hóa thế giới đà và đang đặt ra cho chúng ta nhiều cơ hội, cũng nh nhiều
thách thức. Sức cạnh tranh là một yếu tố cần thiết, cấp bách và không thể thiếu
đối với bất kỳ quốc gia, hay bất kỳ dân tộc nào.
Kinh tế thế giới phát triển, quốc tế hóa thơng mại đòi hỏi các nớc phải
xóa bỏ rào cản,chấp nhận tự do buôn bán,vì thế mỗi nớc phải mở cửa thị trờng
trong nớc, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh của nớc đó
phù hợp với sự phát triển của thế giới. Do đó, chúng ta phải làm thế nào để nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam (về chất lợng và giá cả) .Nhng làm
sao và làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta hiện nay
đang là vấn đề hết sức nan giải và có thể nói là đầy khó khăn, đang đợc nhiều
ngời quan tâm.
Với trình độ và khả năng hiểu biết của mình còn hạn chế, em xin trình
bày đề tài: Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập
Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO). Giải pháp để vợt qua những thách thức" .

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Phần I
Những vấn ®Ị lý ln vỊ c¹nh tranh
1. Sù c¹nh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao
gồm các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thị trờng các nhà sản xuất, ngời tiêu dùng, những ngời hoạt động buôn bán kinh
doanh, quan hệ với nhau thông qua hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá. Nh
vậy thực chất thị trờng là chỉ các hoạt động kinh tế đợc phản ánh thông qua trao
đổi, lu thông hàng hoá và mối quan hệ về kinh tế giữa ngời với ngời.
Hình thức đầu tiên của nền kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá. Kinh tÕ h
lµ mét kiĨu tỉ chøc kinh tÕ x· hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi
và buôn bán trên thị trờng. Nền kinh tế thị trờng là hình thứuc phát triển cao của
nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản
xuất đều đợc qui định bởi thị trờng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn muốn có đợc những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất nh: thuê đợc lao động rẻ
mà có kĩ thuật, mua đợc nguyên nhiên vật liệu rẻ, có thị trờng các yếu tố đầu ra
tốt. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dể chiếm lấy, nắm
giữ lấy những điều kiện thuận lợi. Sự cạnh tranh này chỉ kết thúc khi nó đợc
đánh dấu bởi một bên chiến thắng và một bên thất bại. Tuy vậy cạnh tranh
không bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh là sự sống còn của
các doanh nghiệp. Muốn tồn tại đợc buộc các doanh nghiệp phải nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng cách: nâng cao năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh về giá cả, cải tiến khoa học
kĩ thuật Điều này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng làm cho
xà hội phát triển nhờ kinh tÕ ph¸t triĨn, khoa häc - kÜ tht ph¸t triĨn do đòi hỏi
phải nâng cao năng suất lao động của doanh nghiƯp, c¶i tiÕn khoa häc - kÜ tht.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xà hội sẽ đợc chuyển từ nơi
sản xuất kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Tạo ra lợi ích xà hội
cao hơn, mọi ngời sẽ sử dụng những sản phẩm tốt hơn. Cạnh tranh đem lại sự đa
dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho khách
hàng, cho ngời tiêu dùng.
Nh vậy cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Cạnh
tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xà hội có hiệu quả, đem lại ích lợi lớn hơn
cho xà hội. Cạnh tranh có thể đợc xem nh là quá trình tích luỹ về lợng để từ đó
thực hiện các bớc nhảu thay đổi về chất. Mỗi bớc nhảy thay đổi về chất là mỗi
nấc thang của xà hội, nó làm cho xà hội phát triển di lên, tốt đẹp hơn. Vậy sự
tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan.
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất kinh
doanh với nhau để giành giật lấy những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh
tranh vừa là môi trờng, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế. Do đó mà cạnh
tranh đóng vai trò quan trọng trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng thĨ hiƯn qua mét sè
chøc năng sau:
Thứ 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế có 2 loại cạnh tranh: cạnh tranh trong
nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là sự cạnh
tranh nhằm giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau về
sản phẩm. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá trị thị trờng của từng loại mặt hàng. Đó là giá trị của hàng hoá đợc tính dựa vào điều
kiện sản xuất trung bình cđa toµn x· héi. NÕu nh doanh nghiƯp nµo cã điều kiện
sản xuất dới mức trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Còn những doanh
nghiệp có điều kiện sản xuất trên mức trung bình của xà hội sẽ thu đợc lợi
nhuận thông qua sự chênh lệch về ®iỊu kiƯn s¶n xt.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài cạnh tranh trong nội bộ ngành còn có cạnh tranh giữa các ngành
với nhau. Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng khác
nhau. Mục đích của cạnh tranh này là tìm nơi đầu t có lợi hơn. Các doanh
nghiệp tự do di chuyển TB của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh tranh
này dẫn đến hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hoá
chuyển thành giá cả sản xuất.
Việc hình thành nên giá thị trờng của hàng hoá và tỉ suất lợi nhuận bình
quân là điều quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Với giá trị thị trờng của
hàng hoá cho biết doanh nghiệp nào làm ăn có lÃi hoặc không có hiệu quả. Từ
đó sẽ có những thay đổi trong sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Với tỉ
suất lợi nhuận bình quân cho biết lợi nhuận của các nhà t bản sẽ là nh nhau cho
dù đầu t vào những ngành khác nhau với lợng TB nh nhau.
Thứ hai: Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực của xà hội một cách hiệu
quả nhất. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng hoá
cạnh tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lợng sản phẩm trong quá
trình cạnh tranh đó doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất tốt, có năng suất lao
động cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có lÃi. Điều đó giúp cho việc sử dụng các
nguồn nguyên vật liệu của xà hội có hiệu quả hơn, đem lại lợi ích cho xà hội
cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém hiệu quả sử dụng các loại nguồn
lực thì sẽ lÃng phí nguồn lực xà hội trong khi hiệu quả xà hội đem lại không
cao, chi phí cho sản xuất tăng cao, giá trị hàng hoá tăng lên không cần thiết.
Thứ ba: Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trờng, kích thích
thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tăng vốn
đầu t vào sản xuất trên thị trờng, khi cung một hàng nào đó lớn hơn cầu hàng
hoá thì làm cho giá cả của hàng hoá giảm xuống, làm cho lợi nhuận thu đợc của

các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu nh giá cả giảm xuống dới mức hoặc bằng
chi phí sản xuất thì doanh nghiệp đó làm ăn không có hiệu quả và bị phá sản.
Chỉ có những doanh nghiệp nào có chi phí sản xuất giá cả thanh toán của hàng
hoá thì doanh nghiệp đó mới thu đợc. Điều đó buộc các doanh nghiệp muốn tồn
tại đợc thì phải giảm chi phí sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất lao động
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b»ng c¸ch tÝch cực ứng dụng đa khoa học công nghệ tiên tiến vào trong quá
trình sản xuất.
Ngợc lại khi cung một loại hàng hoá nào đó nhỏ hơn cầu hàng hoá của thị
trờng điều đó dẫn đến sự khan hiếm về hàng hoá điều này dẫn tới giá cả của
hàng hoá tăng cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng lên, điều này
kích thích các doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động bằng cách ứng
dụng khoa học - công nghệ tiên tiến hoặc mở rộng qui mô sản xuất để có đợc lợng hàng hoá tung ra thị trờng. Điều này làm tăng thêm vốn đầu t cho sản xuất,
kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của toàn xà hội. Điều này quan trọng là
động lực này hoàn toàn tự nhiên không theo và không cần bất kỳ một mệnh
lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý nhà nớc.
Thứ t: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng không chỉ có cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa những
ngời lao động với nhau, để có đợc một nơi làm việc tốt, công việc phù hợp. Điều
đó khiến cho mọi ngời trong xà hội luôn luôn phải nâng cao trình độ tay nghề
của mình. Với ý nghĩa đó cạnh tranh làm cho con ngời ta hoàn thiện hơn, cạnh
tranh đóng góp một phần trong việc hình thành nên con ngời mới trong xà hội
mới thông minh, năng động và sáng tạo.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau tất yếu sẽ dẫn đến có kẻ thắng
và ngời thua. Kẻ mạnh càng ngày càng mạnh lên nhờ làm ăn hiệu quả. Kẻ yếu
thì bị phá sản. Sự phá sản của các doanh nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa

tiêu cực. Bởi vì có nh vậy thì các nguồn lực của xà hội mới đợc chuyển sang cho
những nơi làm ăn hiệu quả. Việc nâng cao các doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ
dẫn đến sự lÃng phí các nguồn lực xà hội. Do đó muốn có hiệu quả sản xuất cđa
x· héi cao bc chóng ta ph¶i chÊp nhËn sù phá sản của những doanh nghiệp
yếu kém. Sự phá sản này không phải là sự huỷ diệt hoàn toàn mà đó là sự huỷ
diệt sáng tạo.
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá luôn muốn tự mình quyết định đến
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ của mình. Nhng cạnh tranh trên thị
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trờng đà không cho phép họ làm nh vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn muốn
xoá bỏ cạnh tranh đà ra đời để đáp ứng yêu cầu của họ. Độc quyền trong kinh
doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh tế với những điều kiện kinh tế chính
trị, xà hội nhất định khống chế thị trờng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ. Độc quyền thờng dẫn đến xu hớng cửa quyền, bạo lực và trong một số
trờng hợp nó cản trở sự phát triển của khoa học kĩ thuật, làm chậm thâm chí
lÃng phí các nguồn lực xà hội. Bởi lẽ với thế độc quyền các doanh nghiệp sản
xuất không cần quan tâm đến việc cải tiến máy móc kĩ thuật, không cần tìm
cách nâng cao năng suất lao động mà vẫn thu đợc lợi nhuận cao nhờ vào độc
quyền mua và độc quyền bán. Độc quyền là sự thống trị tuyệt đối trong lu thông
và sản xuất nên dễ nảy sinh giá cả độc quyền, giá cả lũng đoạn cao,... Do vậy,
sự phục vụ của ngời tiêu dùng nói riêng và cho xà hội nói chung là kém hiệu
quả hơn so với cạnh tranh tự do. Trong nhiều trờng hợp độc quyền áp đặt sự tiêu
dùng làm cho xà hội. Chính do cung cách ấy mà độc quyền thờng làm cho xÃ
hội luôn luôn ở tình trạng khan hiếm hàng hoá, sản xuất không đáp ứng đợc nhu
cầu ảnh hởng đến nhịp độ tăng trởng kinh tế.

Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất bại của thị trờng. Để có sự cạnh
tranh hoàn hảo, nhiều quốc gia đà coi chống độc quyền và tạo nên cạnh tranh
hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nớc. Để tạo nên cạnh tranh
lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh thì cần phải có những điều
kiện nhất định.
a) Điều kiện về các yếu tố pháp lý - thể chế đối với hoạt động kinh
doanh
Để có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thì cần phải hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngày nay trong quá trình hội nhập ngày càng cao thì các thể chế
pháp lý không chỉ do nhà nớc ban hành mà nó còn đợc ban hành bởi các tổ chức
quốc tế hoặc do một khu vùc kinh tÕ gåm nhiỊu qc gia ban hµnh. Yếu tố pháp
lý thể chế nhân tố quan trọng trong hình thành nên môi trờng kinh doanh - là
đất sống của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mõi yếu tố pháp lí - thể chế đều
tác động vào một lĩnh vực nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nã ®6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ợc dùng để điều chỉnh các hành vi hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các
chủ thể kinh tế muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nào đều phải dựa vào các thể chế - pháp lí đà đợc ban hành đối với lĩnh vực
nào đó ®Ĩ tham gia ho¹t ®éng kinh tÕ. Nh vËy sÏ hình thành nên một môi trờng
kinh doanh ổn định khoa học.
b) Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân
Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội cũng nh nhà nớc khi ra các qui định
pháp lí - thể chế đều phải dựa vào điều kiện và tình hình thực tế, điều này đảm
bảo tính sát thực của các qui định. Nhà nớc dựa vào các qui định để điều hành
quản lý nền kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của quản
lý, chỉ đạo giám sát thực hiện các qui định pháp lí là hết sức quan trọng, nó đảm
bảo cho việc các qui định pháp lí - thể chế đợc thực hiện. Do vai trò hết sức

quan trọng đó mà việc quản lý kinh tế của nhà nớc đòi hỏi bộ máy quản lý nhà
nớc phải có đủ trình độ chuyên môn, năng lực trong quản lý kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trờng với môi trờng cạnh tranh gay gắt. Việc các công ty hoặc các tổ
chức độc quyền hình thành là điều dễ dàng. Do vậy để chống độc quyền và tạo
nên sự cạnh tranh thì với bộ máy quản lý kinh tế non kém thì nhà nớc sẽ không
thể quản lí đợc nền kinh tế, các bản qui định không thể đa vào áp dụng trong
thực tế, hoặc nếu có đa vào áp dụng đợc thì khó lòng mà giám sát, chỉ đạo việc
thực hiện. Điều này sẽ gây ra việc làm thất thoát, lÃng phí tài sản quốc gia, tình
hình kinh doanh bất ổn định, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền hình
thành. Thực tế ở Việt Nam cho thấy: trong xây dựng cơ bản việc đầu t dàn trải
không có trọng điểm gây lÃng phí vốn đầu t. Trong các dự án, công trình xây
dựng việc thất thoát vốn là rất lớn do việc câu kết thông đồng, ăn dơ với nhau
giữa các chủ đầu t và xây dựng. Tất cả các điều trên phần lớn là do bộ máy quản
lý còn non kém. Cha đa ra đợc những qui định pháp lí - thể chế để điều chỉnh
các hoạt động kinh tế. Việc các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc đầu cơ,
thông đồng với nhau tạo ra sự khan hiếm giả tạo để đẩy giá thuốc lên cao. Điều
này cũng tơng tự đối với thị trờng bất động sản.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới
nên việc nâng cao năng lực quản lý kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để
tạo nên cạnh tranh .
c) Điều kiện về trình độ văn hoá, đạo đức xà hội của nhân dân và các
chủ thể kinh doanh
Các chủ thể kinh tế là đối tợng tác động của các văn bản pháp lí - thể chế.
Nhà nớc ban hành và giám sát, chỉ đạo các chủ thể kinh tế thi hanh các qui định

của văn bản pháp lí - thể chế. Để các qui định đợc thực hiện tốt thì ngoài vai trò
quản lí tốt của Nhà nớc còn có hành vi thực hiện của các chủ kinh doanh và
nhân dân. ý thức thực hiện các qui định văn bản của các chủ thể khi tham gia
hoạt động kinh tế là điều kiện đủ để tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh. Năng
lực của các cơ quan quản lí là có hạn cho nên trong quá trình quản lý không thể
khong mắc những sai lầm, thiếu sót. Khi đó sẽ là điều kiện tốt cho những tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền lợi dụng sai sót của cơ quan quản
lý để hoạt động. Trong những tình huống nh vậy để tạo nên cạnh tranh lành
mạnh và chống độc quyền rất cần có tinh thần, ý thức của các chủ thể kinh
doanh cũng nh của nhân dân. Tinh thần trách nhiệm, ý thức tốt của các chủ thể
kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan quản lý.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần II
Cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam
khi gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Giải pháp để vợt qua những thách thức
I. C hi v thỏch thc i với Việt Nam khi gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã khẳng định
quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc.
Việc vào WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng như thách thức mới cho nước
ta.
1. Cơ hội khi gia nhập WTO
1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp
cận mức độ tự do hố này mà khơng phải đàm phán hiệp định thương mại

song phương với từng nước. Hàng hố của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn
hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.
Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số
ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành
được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào
cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi
hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005.
Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan hệ
thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với
thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra
nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế
quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt
Nam.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một mơi trường pháp lý hồn
chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước
ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải
cách của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại
Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác
một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO,
cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngồi.
1.3. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ
sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn.

Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh
nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu
quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ
các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố
đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh
tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đã trở
lên thơng thống hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó
có cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho phép như
chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn
mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia
nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức
này, qua đó có thêm cơng cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình
đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều nước đang phát triển đã thu
được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Thách thức của việc gia nhập WTO
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn
đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:
2.1. Sức ép cạnh tranh
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị
trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp,

nhất là những doanh nghiệp đã quen với "bầu vú bao cấp" của Nhà nước. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp sẽ khơng có cách nào khác là chủ động và sẵn sàng
đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển, là chặng
đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường hướng tới hiệu quả và
phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm hay muộn cũng
sẽ đến.
Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang
lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp khó
có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đến yếu tố
này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán cuối cùng
sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp.
2.2. Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển
dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành
sản xuất khơng hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành
khác có hiệu quả hơn. Q trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả
những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có
thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng
cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của tồn bộ nền
kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh
xã hội để khơi phục những khó khăn ngắn hạn.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3. Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính
quốc gia.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hồn thiện khn khổ pháp lý liên quan

đến kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập
WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm
bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó,
phải liên tục hồn thiện mơi trường kinh doanh để thúc đẩy tính năng động và
khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam kết mở cửa thị
trường của ta là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hồn thiện khn khổ
pháp lý sẽ cịn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây
là thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO,
nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng cơng
khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính
đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân
hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vơ
trách nhiệm. Nếu khơng tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không
thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.
2.4. Thách thức về nguồn nhân lực
Để quản lý một cách nhất qn tồn bộ tiến trình hội nhập, hồn thiện
khn khổ pháp lý, tạo dựng mơi trường cạnh tranh năng động và cải cách có
hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần
phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa
phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đơng cán
bộ của ta cịn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự
tham gia của yếu tố nước ngồi. Nếu khơng có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách
thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài
ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta
cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thơng thạo qui định và luật lệ của WTO,
có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập,
ta đã từng bước xây dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu.
Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh
công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện các
nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đã
khẩn trương đẩy nhanh chương trình xây dựng pháp luật. Q trình rà sốt
văn bản pháp luật đã tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư pháp đang tiếp tục
hướng dẫn các tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương, có đối chiếu với quy định của WTO và cam kết của nước ta. Các địa
phương cũng đang khẩn trương, nghiêm túc tiến hành rà soát, điều chỉnh các
quy định, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại - đầu tư để đảm bảo tính
thống nhất với các văn bản của Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời,
chúng ta cũng đang đẩy mạnh triển khai các chương trình hành động thực
hiện các hiệp định của WTO như Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
(IL); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại
(TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)…
Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đã tập trung đầu tư
phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nâng
cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; đầu
tư công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng các mặt hàng
xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khích các ngành hàng
có hàm lượng cơng nghệ và chất xám cao, có tiềm năng phát triển như điện
tử, tin học… Đồng thời, tăng cường cơng tác xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị
trường, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên tiếp
tục củng cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết
hoạt động của các cơ quan này với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang


13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

pháp lý và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh nghiệp
làm quen và ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử.
Nhằm nâng cao năng lực đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung
xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị
thế trên thị trường nội địa. Tiếp tục hồn thiện cơ chế để đối phó với tình
trạng cạnh tranh khơng lành mạnh. Kiện tồn, củng cố hệ thống tiêu chuẩn về
kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin và
kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế…
Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển
nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết
tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm
bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai
thác tối đa các nguồn lực bên ngồi để tạo thế lực mới cho cơng cuộc phát
triển kinh tế, xã hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
II. Giải pháp để vượt qua thách thức
Doanh nghiệp là nhân vật trung tâm của kinh tế thị trường khi chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang, lại càng là nhân vật trung tâm
trong mở cửa hội nhập. Khi Việt Nam gia nhập WTO, trong rất nhiều công
việc phải làm, các doanh nghiệp cần tập trung làm bốn việc chủ yếu sau đây.
Thứ nhất, doanh nghiệp chủ động tìm hiểu luật chơi của WTO, nghiên
cứu kỹ những thỏa thuận về việc gia nhập WTO khi được phổ biến.
Luật chơi cơ bản của WTO là cắt giảm thuế quan, xóa bỏ các hàng rào
phi thuế quan (như hạn ngạch, cấp phép xuất - nhập khẩu), xóa bỏ trợ cấp, mở

cửa thị trường, tạo "sân chơi" bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngồi
nước, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, tài sản trí tuệ và bản quyền. Luật
chơi đó tạo thuận lợi cho các nước thành viên mở rộng thị trường, thâm nhập
thị trường các nước và tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý của
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nước ngoài; tham gia vào quá trình thiết lập các luật chơi mới, xử lý tranh
chấp thương mại; thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng
cạnh tranh; đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Những thỏa thuận về việc gia nhập WTO trong cuộc đàm phán song
phương với Mỹ và đàm phán đa phương tới đây sẽ được phổ biến rộng rãi,
cần được các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ để hiểu rõ những thuận lợi và khó
khăn hậu WTO. Ngồi những điểm cơ bản như trên cịn có những thỏa thuận
cụ thể về ngành, lĩnh vực, sản phẩm; về tỷ lệ nắm giữ cổ phần; về lộ trình với
những thời hạn cụ thể...
Thứ hai, rà soát, sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và doanh nghiệp được quyết định bởi việc giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh
doanh. Muốn giảm chi phí sản xuất kinh doanh, phải đổi mới kỹ thuật, thiết bị
- cơng nghệ, tiết giảm chi phí ngun nhiên vật liệu, nâng cao năng suất lao
động, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí ngồi sản xuất, chi phí lưu thơng...
Thứ ba, coi trọng việc nắm bắt, cập nhật thông tin, đặc biệt là thông tin
liên quan đến tiêu thụ, nhất là sự biến động của thị trường thế giới, coi thông
tin là lực lượng sản xuất trực tiếp. Khắc phục tình trạng chỉ chú tâm đẩy mạnh
sản xuất đơi khi những sản phẩm mà thị trường không cần hoặc cần nhưng
với số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả, thị hiếu phù hợp hơn.
Thứ tư, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, yếu tố nội lực có

tầm quan trọng hàng đầu để hội nhập. Việt Nam có lợi thế về số lượng lao
động dồi dào, giá cả rẻ, nhưng lợi thế rẻ đang giảm dần, trong khi tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo còn rất thấp (mới được một phần tư, còn ba phần tư chưa
qua đào tạo); cơ cấu đào tạo chưa hợp lý; chất lượng đào tạo còn nhiều bất
cập. Doanh nghiệp cần phối hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho phù hợp.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt ln
§Ĩ tån tại và phát triển bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng hoá của mình bằng các biện pháp chủ yếu là cải tiến đổi mới, công nghệ
bên cạnh việc kết hợp hài hoà, chọn lọc các biện pháp bổ sung thích hợp. Hy
vọng rằng trong tơng lai không xa, các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng sẽ chiếm lĩnh đợc
thị trờng trong nớc và có vị thế ở thị trờng níc ngoµi./.

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tµi liƯu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế chính trị
2. Trang Web: vinanet.com.vn
thanhnien.com.vn

gov.com.vn

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Lêi më đầu................................................................................................1
Phần I........................................................................................................2
Những vấn đề lý luận về cạnh tranh......................................................2
1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan...........2
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ......................................3
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh ..............................5

Phần II.......................................................................................................9
Cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam ......................................9
khi gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). ................................9
Giải pháp để vợt qua những thách thức................................................9
1. C hi khi gia nhp WTO.......................................................................9
2. Thách thức của việc gia nhập WTO ....................................................11
II. Giải phỏp vt qua thỏch thc...........................................................14

Kết luận...................................................................................................16
Tài liệu tham khảo.................................................................................17

18




×