Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

BÀI THẢO LUẬN E-MARKETING Xem xét tình huống E-Marketing của 1 doanh nghiệp docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 46 trang )

Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 1 -
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÀI THẢO LUẬN E-MARKETING
Giáo viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Uyên
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Xem xét tình huống E-Marketing
của 1 doanh nghiệp
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 2 -
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP - 4 -
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH THẾ - 7 -
2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô - 10 -
 Nhân tố kinh tế - 11 -
 Nhân tố công nghệ - 11 -
 Nhân tố văn hoá – xã hội - 15 -
2.1.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành - 15 -
2.2 Phân tích môi trường bên trong - 19 -
2.2.1 Thị trường - Sản phẩm - Giá - Phân phối - Xúc tiến - 19 -
 Thị trường: - 19 -
 Sản phẩm - 20 -
 Giá - 21 -
 Phân phối - 22 -
 Xúc tiến - 22 -
 Phân tích SWOT - 22 -
2.2.2 Nguồn lực - vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp - 25 -
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC E-MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP - 27 -
3.1 Thiết lập mục tiêu điện tử - 27 -
3.2 Chiến lược E-Marketing - 29 -
3.2.1 Chiến lược chào hàng - 29 -


3.2.2 Chiến lược định giá - 36 -
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 3 -
3.2.3 Chiến lược phân phối - 38 -
3.2.4 Chiến lược xúc tiến - 42 -

Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 4 -
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
 Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Hurama

 Tên website: www.aha.vn

 Trụ sở chính: P1002, Tòa nhà 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội

 Thành lập: Tháng 6/2008

 Tel: (04)35147504 - Hotline : 0912588 000

 Mô hình website: Môi giới

 Hoạt động kinh doanh: Cung cấp các giải pháp kinh doanh thương mại điện
tử tối ưu cho khách hàng bao gồm: tư vấn, mua tên miền, xây dựng / nâng
cấp website, và tư vấn quảng cáo trực tuyến.

 Tầm nhìn – sứ mạng kinh doanh: "Make Software Useful" (làm phần mềm
hữu ích) - Khai thác và phát triển các ứng dụng phần mềm thực sự giúp
khách hàng giải quyết được những khó khăn, thách thức trong quá trình
quản lý, tiếp thị thương hiệu hoặc mua bán sản phẩm


Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 5 -
 Website: www.aha.vn


Aha.vn (goi tắt là aha) là website chính thức của Trung tâm phần mềm
HuraSoft trực thuộc Công ty Cổ phần Hurama – giải pháp bán hàng hiệu quả cho các
doanh nghiệp. Là một website hoạt động với mục tiêu hỗ trợ khách hàng trong việc
mua sắm sản phẩm điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm điện tử
đưa thông tin tới khách hàng một cách chi tiết. Ngoài ra, hệ thống kiến thức mua sắm
với nhiều bài viết của cá chuyên gia sẽ giúp bạn chọn lựa sản phẩm một cách tốt nhất.
Sản phẩm của công ty là san phẩm dịch vụ bao gồm:
 So sánh giá cả sản phẩm điện tử
 Cung cấp thông tin về sản phẩm
 Hỗ trợ khách hàng trong việc chọn lựa sản phẩm
 Hỗ trợ các doanh nghiệp, các cửa hàng kinh doanh sản phẩm điện tử
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 6 -
Aha có quy mô không hề nhỏ thể hiện ở việc AHA có khả năng cung cấp thông
tin của moi sản phẩm điện tử và các của hàng tại nhiều tỉnh thành trong cả nước,
thông tin về các cửa hàng hay sản phẩm được thể hiện rất chi tiết, điều đó cũng cho
thấy aha đã phục vụ đối tượng khách hàng có nhu cầu mua sắm sản phẩm điện tử trên
khắp Việt Nam.
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 7 -
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH THẾ
2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.1.1 Tốc độ ứng dụng của TMĐT
Hiện nay, các doanh nghiệp tận dụng Thương mại điện tử như một công cụ
marketing. Ưu điểm của thương mại điện tử trong trường hợp này đó là vấn đề chi phí

dành cho quảng cáo, PR hình ảnh công ty và các sản phẩm mới, khuyến mãi, khảo sát
ý kiến người tiêu dùng,…
Đối với các doanh nghiệp, một website cung cấp đầy đủ thông tin ấn tượng
nhất, thu hút nhất về các dịch vụ của mình và quảng bá tốt website này để tạo ấn
tượng với người tiêu dùng nhằm kích cầu. Đây là một yếu tố quan trọng tạo nên sự
thành công của doanh nghiệp. Ở các nước phát triển, mỗi công ty hầu như đều có
website - đó có thể coi là show-room cho công ty. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu
cảm thấy đối tượng khách hàng của mình có thể tìm thấy mình, hay tìm thấy thông tin
hữu ích của công ty thì có thể xây dựng cho mình một website. Sau khi đã có website,
công việc còn lại sẽ là quảng bá website đó đến các đối tượng khách hàng của mình.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tốc độ phát triển của thương mại điện tử sẽ giúp doanh
nghiệp tìm ra hướng giải quyết cho mức độ ứng dụng của mình vào các hoạt động
marketing của doanh nghiệp.

(Theo báo cáo Thương mại điện tử 2008)
Kết quả điều tra với 1600 doanh nghiệp trên cả nước của Bộ Công Thương
trong năm 2008 cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng thương
mại điện tử ở những mức độ khác nhau. Đầu tư cho thương mại điện tử đã được chú
trọng và mang lại hiệu quả rõ ràng cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đã quan tâm tới việc trang bị máy tính, đến nay hầu như
100% doanh nghiệp đều có máy tính. Tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ
năm 2008 đạt trên 88% so với 84% của năm 2007. Đến nay, có tới 99% số doanh
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 8 -
nghiệp đã kết nối Internet, trong đó kết nối băng thông rộng chiếm 98%. Tỷ lệ doanh
nghiệp có website năm 2008 đạt 45%, tăng 7% so với năm 2007. Tỷ lệ website được
cập nhật thường xuyên và có chức năng đặt hàng trực tuyến đều tăng nhanh.
Một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng thương mại điện tử của doanh
nghiệp là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh, chiếm 46% trong tổng đầu tư
cho công nghệ thông tin của doanh nghiệp năm 2008. Sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư

này cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng đầu tư cho các phần mềm ứng dụng
để triển khai thương mại điện tử sau khi ổn định hạ tầng công nghệ thông tin. 75%
doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ thương mại điện tử chiếm trên 5% tổng doanh
thu trong năm 2008. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách về
thương mại điện tử.
Các con số thống kê này cho thấy, đến thời điểm cuối năm 2008 nhiều doanh
nghiệp Việt Nam đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của thương mại điện tử đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh.

So với các năm trước, tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2008 vẫn tiếp tục
tăng nhanh theo đà tăng trong hai năm 2006 và 2007. Tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp dự
định xây dựng website trong tương lai gần cũng giảm đi đáng kể. Có thể thấy việc xây
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 9 -
dựng website hiện nay là tương đối đơn giản nên trong các năm gần đây số lượng
doanh nghiệp có nhu cầu đã tiến hành xây dựng website, còn lại là các doanh nghiệp
chưa có nhu cầu.

(Theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2009)
Kết quả điều tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước
trong năm 2009 cho thấy, gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng
dụng TMĐT ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Việc ứng dụng TMĐT đã mang
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã trang bị máy
tính và trung bình mỗi doanh nghiệp có 25,8 máy tính. Có 98% doanh nghiệp đã kết
nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông
rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Các doanh nghiệp cũng đã chú
trọng tới việc khai thác ứng dụng cơ bản của TMĐT là thư điện tử (email) với 86%
doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh doanh, trong đó tỷ lệ sử dụng của các
doanh nghiệp lớn là 95%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là 78%.


Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 10 -
Điểm nổi bật trong ứng dụng TMĐT năm 2009 là tỷ lệ sử dụng các phần mềm
phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng tăng. Ngoài 92% doanh
nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, các doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn đầu tư, triển
khai nhiều phần mềm chuyên dụng khác như quản lý nhân sự (43%), quản lý chuỗi
cung ứng (32%), quản lý khách hàng (27%), v.v Việc triển khai những phần mềm
này đã góp phần tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đến nay phần lớn doanh nghiệp cũng đã chú ý và sử dụng
những dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước cung cấp.
Từ những kết quả thống kê trên cho ta thấy, các doanh nghiệp Việt Nam hầu
hết đã ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng phần
mềm ngày càng được quan tâm hơn để giúp phát triển mạng lưới TMĐT của doanh
nghiệp. Vì vậy, vai trò của hoạt động Marketing trực tuyến sẽ ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
Nhân tố chính trị - pháp luật
Như chúng ta biết thì tất cả các DN e-commerce/e-business đều phải chấp hành
luật pháp như các DN truyền thống. Hoạt động trong môi trường TMĐT (môi trường
mang bản chất quốc tế), DN không những phải tuân thủ các Luật liên quan đến
TMĐT của nước chủ nhà mà còn chịu ảnh hưởng luật về TMĐT quốc tế.
Tuy nhiên ở Việt Nam thì giao dịch thương mại điện tử chưa nhiều, chưa có
luật thương mại điện tử, vì thế chủ yếu là các giao dịch và hợp đồng nội địa.
Với sự phát triển của công nghệ và tốc độ ứng dụng của Internet ngày càng cao
thì việc sử dụng các phần mềm, chương trình học sẽ đa dạng và phong phú hơn, đáp
ứng được nhu cầu của mọi người hơn. E-Marketing trở thành phương tiện chính để
làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng như quảng bá, mở rộng thị
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên

- 11 -
trường cho doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống pháp luật thương mại điện tử phù
hợp với môi trường trong nước và quốc tế trở nên rất cấp bách hiện nay.
Nhân tố kinh tế
Kinh tế tăng trưởng tác động đến tất cả các ngành kinh doanh, do nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng ngày càng tăng cũng như thị trường kinh doanh ngày càng
rộng mở. Việt Nam đang có một tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, điều đó kích thích
việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp trong nước. Khi đó, Marketing điện tử
là công cụ nhanh chóng nhất để các doanh nghiệp Việt Nam tiến ra nước ngoài cũng
như đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa.
Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế không gây ảnh hưởng nhiều cho các ngành
kinh doanh trực tuyến do doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn, thay đổi thị trường
kinh doanh của mình.
Nhân tố công nghệ
Thương mại điện tử nói chung và hoạt động Marketing điện tử nói riêng có lợi
thế hơn so với các hoạt động truyền thống khác nhờ tận dụng được tối đa ưu thế từ
các nhân tố công nghệ. Có thể nói, đây là nhân tố các tác động trực tiếp và quyết định
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành.
Sự phổ biến của CNTT và internet đã làm tiền đề cho sự phát triển của hoạt
động Marketing điện tử. Trong những năm gần đây internet Việt Nam đã phát triển rất
nhanh và những các cá nhân hay tổ chức năng động, họ đã tìm thấy các cơ hội kinh
doanh mới. Hầu như mọi thứ trong cuộc sống thực đang được số hóa mạnh mẽ. Tuy
nhiên, song hành với sự phát triển mạnh mẽ của internet thì người dùng cũng bắt đầu
phải lo lắng nhiều hơn đến tính bảo mật khi mà internet vẫn đang là mảnh đất màu mỡ
cho những hacker khai thác thông tin cá nhân. Điều đó là cản trở lớn đối với việc
thuyết phục mọi người tham gia vào các hoạt động trực tuyến.
Kết quả điều tra khảo sát tình hình thực tế năm 2008 cho thấy phần lớn doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chưa có điều kiện thuận lợi để nắm bắt và triển khai được
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 12 -

các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ các hoạt động thương mại điện tử trong thực tiễn. Tỷ
lệ các doanh nghiệp lớn ứng dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử
nói chung và tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử nói riêng tại Việt Nam còn tương đối
thấp. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài để phát triển các ứng dụng thương
mại điện tử mới chỉ tập trung vào một số cơ quan, doanh nghiệp có quy mô kinh tế
lớn. Tuy nhiên, sự chuyển giao công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử vào Việt Nam
đến nay vẫn chưa có tính chiến lược lâu dài với kế hoạch triển khai tổng thể, hợp lý để
tạo ra những sự đột phá cho việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử trong
nước.
Phân tích cụ thể việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp:
 Máy tính và mạng nội bộ
Ở góc độ hạ tầng kỹ thuật, máy vi tính và mạng nội bộ là hai thiết bị công nghệ
không thể thiếu cho việc ứng dụng CNTT và thương mại điện tử vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và Marketing nói riêng. Do đó, hai chỉ tiêu này có thể là
tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động thương mại điện tử trong doanh nghiệp.

(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 13 -
Từ hình vẽ ta thấy, trong các doanh nghiệp đã trang bị máy tính thì khoảng
92% doanh nghiệp có từ 1 đến 50 máy tính. Chỉ có 8% doanh nghiệp có từ 51 máy
tính trở lên. Tỷ lệ doanh nghiệp có từ 11 đến 20 máy tăng dần qua các năm. Trong khi
đó tỷ lệ doanh nghiệp không có máy tính hoặc ít máy tính có xu hướng giảm dần.
Để nhìn nhận chính xác hơn về mức độ phổ biến CNTT cũng như trình độ ứng
dụng hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử của doanh nghiệp, chúng ta sẽ phân tích
tỷ lệ nhân viên có điều kiện sử dụng máy tính thường xuyên trong công việc:

(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Từ hình trên ta thấy tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên trong công
việc đạt từ 70% chiếm một nửa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với

quy mô doanh nghiệp, có nghĩa là doanh nghiệp có quy mô lao động càng lớn thì tỷ lệ
nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên cho công việc càng thấp.
Với các doanh nghiệp có số lao động sử dụng máy tính lớn, việc thiết lập mạng
nội bộ, tạo không gian làm việc liên kết giữa các máy tính trong doanh nghiệp mới
chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá.

Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 14 -
 Mạng Internet
Internet là môi trường thiết yếu trong ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Tỷ lệ 92% doanh nghiệp truy cập Internet sử dụng phương thức ADSL cho
thấy mức độ phổ cập Internet vẫn đang tiếp tục tăng trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, mục đích sử dụng Internet trong các doanh nghiệp chưa thay đổi lớn và bên
cạnh đó còn rất nhiều trở ngại.

(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 15 -
Tóm lại, cho đến nay, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Hơn 99% doanh nghiệp đã kết nối Internet. Mục đích sử dụng Internet của doanh
nghiệp tập trung vào tìm kiếm thông tin, trao đổi với đối tác qua thư điện tử và truyền
gửi file dữ liệu. Mặc dù vẫn tồn tại hai trở ngại lớn nhất đối với việc sử dụng Internet
của doanh nghiệp là vấn đề an toàn, bảo mật và chất lượng dịch vụ đường truyền
nhưng có thể nói, các doanh nghiệp đều ứng dụng khá phổ biến Thương mại điện tử
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhân tố văn hoá – xã hội

Văn hóa - xã hội tác động trực tiếp đến hành vi mua của khách hàng nói chung
và hành vi mua của khách hàng điện tử nói riêng.
Yếu tố văn hóa xã hội luôn có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh
của các doanh nghiệp, không ngoại trừ các doanh nghiệp thương mại điện tử, do đó
việc thiết kế website, xây dựng chính sách Marketing điện tử cho phù hợp với văn hóa
người Việt Nam là điều rất quan trọng.
Vì truy cập internet có nhiều đối tượng, do đó khách hàng tham gia giao dịch
trực tuyến vô cùng phong phú. Việc đa dạng các chủng loại sản phẩm, tăng sự lựa
chọn cho khách hàng là điều vô cùng cần thiết, bên cạnh đó cần phải tạo nên sự thu
hút của khách hàng đến và quay trở lại với website.
Nước ta đang có cơ cấu dân số trẻ, họ chính là những người thích những ứng
dụng mới mẻ của công nghê, tiếp nhận những ý tưởng mới tốt hơn và đặc biệt rất ham
học hỏi. Những điều đó là những điều mang lại thuận lợi cho hoạt động giao dịch trực
tuyến, marketing điện tử.

2.1.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
Những hình thức kinh doanh mới trên các phương tiện điện tử liên tục xuất
hiện, đặc biết là dịch vụ kinh doanh nội dung số, thiết kế, chế tạo phần mềm. Mặc dù
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 16 -
mới hình thành, nhưng các hoạt động trong lĩnh vực này đã được triển khai rộng khắp
và đem lại doanh thu đáng kể.
Cùng với lượng người sử dụng Internet và thẻ tín dụng tăng nhanh, số lượng
người tiêu dùng mua sắm qua mạng tăng lên nhanh chóng, đặc biết trong giới trẻ ở
khu vực đô thị. Tâm lý và thói quen mua bán bắt đầu thay đổi từ phương thức truyền
thống sang phương thức mới của Thương mại điện tử. Điều này tạo nên một ưu thế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh Thương mại điện tử, đồng thời cũng tạo
nên một sự cạnh tranh lớn trong ngành.
Những năm gần đây, do tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước,
các ngành, các lĩnh vực cũng có mức độ phát triển ứng dụng thương mại điện tử khác

nhau. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạnh này là do đặc thù và sự phát triển của
từng lĩnh vực kinh doanh. Những lĩnh vực kinh doanh gắn liền với công nghệ thông
tin và thương mại điện tử như bán lẻ hàng hóa trực tuyến, bán vé máy bay, quảng
cáo,… vẫn có mức độ ứng dụng cao.
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 17 -

(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Các mặt hàng được giới thiệu trên website của doanh nghiệp khá đa dạng và
phong phú cho thấy doanh nghiệp ở mọi ngành nghề đã biết tận dụng website như
một kênh để quảng bá sản phẩm. Đặc biệt, tỷ lệ website giới thiệu sản phẩm thiết bị
điện tử tăng đáng kế. Điều này phản ánh thực tế là đối với mặt hàng đồ điện tử, người
tiêu dùng đã quen dần với việc lựa chọn mặt hàng và cửa hàng trực tuyến nên nếu
thiếu website sẽ là bất lợi rất lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này.
Lĩnh vực bán lẻ trực tuyến là lĩnh vực phát triển nhất tại các website Thương
mại điện tử Việt nam, có 2 hình thức website bán lẻ khá phổ biến. Một là website bán
lẻ hàng hóa tổng hợp như một siêu thi trực tuyến, trong đó có bán hàng điện tử, hai là
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 18 -
website của công ty chuyên kinh doanh hàng điện tử. Các website hoạt động theo hình
thức siêu thị trực tuyến, do không chỉ kinh doanh một loại mặt hàng đồ điện tử nên
không thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu lựa chọn sản phẩm điện tử và các dịch vụ đi
kèm cho khách hàng. Trong khi đó, website của các công ty chuyên kinh doanh đồ
điện tử có tính chuyên nghiệp hóa cao hơn nếu xét trên phương diện này.
Các website của công ty chuyên kinh doanh hàng điện tử thường là hình thức
kết hợp của thương mại truyền thống với thương mại điện tử. Nói cách khác, doanh
nghiệp xây dựng và quản lý các website này thường có cửa hàng bán hàng điện tử trên
thị trường và xây dựng website với mục đích chính là quảng bá hình ảnh của doanh
nghiệp kết hợp với giới thiệu sản phẩm.
Các website bán đồ điện tử trên mạng chủ yếu kinh doanh hai loại mặt hàng là

điện thoại di động và thiết bị điện tử văn phòng. Hiện nay, phần lớn các website này
chưa có đầy đủ chức năng của một website thương mại điện tử B2C hoàn chỉnh, do
chưa đầu tư thích đáng cho hệ thống đặt hàng và thanh toán trực tuyến. Tuy nhiên,
không thể phủ nhận vai trò của những website này đối với kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của hàng điện tử là có hàm lượng công nghệ cao và đắt tiền, nên
khách hàng thường có tâm lý muốn trực tiếp đến cửa hàng để mua hàng hơn là mua
qua mạng. Vì vậy, cần phải triển khai các hoạt động Marketing hợp lý, tiếp cận khách
hàng nhằm làm giảm tâm lý lo ngại và sự thiếu tin tưởng của người tiêu dùng đối với
hình thức bán hàng qua mạng để có thể tăng hiệu quả kinh doanh.
Công nghệ thông tin là một lĩnh vực mà sự lạc hậu công nghệ diễn ra rất
nhanh. Thương mại điện tử là một loại hình kinh doanh dựa trên sự phát triển của
công nghệ thông tin, do đó, tốc độ đổi mới cũng diễn ra rất nhanh, đòi hỏi doanh
nghiệp tham gia Thương mại điện tử phải luôn luôn đổi mới: đổi mới công nghệ, đổi
mới phương thức kinh doanh, đổi mới tư duy, đổi mới cung cách quản lý,…
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 19 -
Môi trường Thương mại điện tử là một môi trường cạnh tranh khốc liệt, một
doanh nghiệp có thể áp dụng Thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì đối thủ cạnh tranh của họ cũng có thể áp dụng. Với chi phí ban đầu để triển
khai Thương mại điện tử là không cao nên hầu như ai ai cũng có thể áp dụng Thương
mại điện tử vào một số hoạt động cơ bản. Điều tạo nên sự khác biệt là doanh nghiệp
hay đối thủ cạnh tranh của họ thấy được tiềm năng của Thương mại điện tử và ai làm
hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến việc tiếp thị qua mạng
(hay E-Marketing), tiện ích và chất lượng phục vụ khách hàng, tạo nét đặc trưng riêng
cho mình.

2.2 Phân tích môi trường bên trong
2.2.1 Thị trường - Sản phẩm - Giá - Phân phối - Xúc tiến
Thị trường:

Website so sánh giá và tư vấn tiêu dùng


Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 20 -
Được sáng lập bởi Nguyễn Minh Hiếu và những người bạn, Aha là website tư
vấn tiêu dùng khá chuyên nghiệp ở Việt Nam, cung cấp nhiều thông tin bổ ích về giá
cả, tin tức, thủ thuật, diễn đàn trao đổi cho mọi người chủ yếu ở các lĩnh vực máy móc
thiết bị công nghệ, đây cũng là một trong những website được IDG v.v rót vốn đầu
tư mạo hiểm.
“Có mạo hiểm quá như cái tên quĩ đầu tư mạo hiểm hay không khi đầu tư vào
Dream Viet và AHA - một công ty mới mẻ, kinh doanh trên một lĩnh vực cũng quá
mới mẻ?”. “Chúng tôi chọn Dream Viet và AHA chính vì sự mới mẻ ấy” - ông
Nguyễn Bảo Hoàng - tổng giám đốc IDG Ventures Viet Nam - nhấn mạnh.
Aha đã giải quyết một lĩnh vực còn chưa được chú trọng trong thương mại điện
tử tại VN: thông tin mua sắm hàng tiêu dùng trực tuyến và so sánh giá trực tuyến. Với
tỉ lệ tăng trưởng tiêu dùng hằng năm tại khu vực thành thị lên đến 25%, người tiêu
dùng VN rất cần có thông tin mới nhất và chính xác nhất về những mặt hàng điện tử
mới xuất hiện trên thị trường. Ý tưởng của aha.vn sẽ giúp phát triển lĩnh vực TMĐT
thông tin tư vấn tiêu dùng và so sánh giá cả vốn đang còn thiếu tại thị trường Việt
Nam. Đây là một thị trường đầy tiềm năng, chưa được khai thác tại VN.

Sản phẩm
Với khẩu hiệu "Make Software Useful" (làm phần mềm hữu ích), đội ngũ nhân
viên của HuraSoft tập trung khai thác và phát triển các ứng dụng phần mềm thực sự
giúp khách hàng giải quyết được những khó khăn, thách thức trong quá trình quản lý,
tiếp thị thương hiệu hoặc mua bán sản phẩm. Hiện nay, thế mạnh của HuraSoft là
cung cấp các giải pháp kinh doanh thương mại điện tử tối ưu cho khách hàng bao
gồm: tư vấn, mua tên miền, xây dựng / nâng cấp website, và tư vấn quảng cáo trực
tuyến.

Nguyễn Minh Hiếu, sáng lập viên bày tỏ ý tưởng phát triển aha.vn thành cuốn
cẩm nang tiêu dùng trực tuyến cho người mua hàng trên mạng. Các khách hàng có thể
đưa ra các ý kiến đánh giá của mình về mỗi sản phẩm của nhà cung cấp để những
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 21 -
người mua khác tham khảo trên mục diễn đàn. Các ý kiến đánh giá này sẽ được đảm
bảo phản ánh khách quan, không chịu sự tác động hay chi phối của các đối tác bán lẻ
trên aha.vn.
Được ví như cuốn từ điển điện tử về công nghệ, Website: www.aha.vn cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm mới, sản phẩm đang được nhiều người quan
tâm. Aha cũng dành riêng mục các “sản phẩm nổi bật” cho các doanh nghiệp có cơ
hội giới thiệu những sản phẩm thế mạnh của mình.
Giá
Aha.vn là website đầu tiên tại Việt nam cung cấp thông tin so sánh giá các mặt
hàng điện tử tại các cửa hàng trên toàn quốc. Với khẩu hiệu “Sức mạnh của người
tiêu dùng”, mục tiêu của aha là trở thành một trung tâm tư vấn tiêu dùng online hoàn
hảo nhất Việt nam.
Aha.vn sẽ là nơi giúp người tiêu dùng so sánh giá cả, lựa chọn giá bán của các
nhà cung cấp, đồng thời giúp các doanh nghiệp bán lẻ có thể tiếp cận khách hàng tốt
hơn.

Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 22 -
Hình thức thu tiền của website Chợ điện tử sẽ thu tiền thuê gian hàng trên
mạng của các doanh nghiệp, còn aha.vn sẽ là từ lượng click truy cập của người tiêu
dùng tới website của nhà bán lẻ thông qua aha.vn.
Nguồn thu của aha.vn là từ các thao tác truy cập (click) của người mua hàng
tới website của nhà bán lẻ theo hình thức Pay-per-click, tương tự như dịch vụ quảng
cáo AdSense của Google. Hiện trung bình có trên 5.000 người (IP)/ngày, mỗi tháng
có khoảng 200.000 lượt người truy cập aha.

Phân phối
Aha.vn là nơi để khách hàng so sánh giá cả các mặt hàng, từ đó lựa chọn cho
mình sản phẩm ưng ý nhất. Khách hàng có thể mua hàng trực tiếp từ website hoặc đến
tận nơi các cửa hàng mà mình ưng ý nhất để mua sản phẩm”
Xúc tiến
Hình thức xúc tiến thương mại chính mà AHA đang sử dụng chỉ bao gồm công
cụ marketing quan hệ công chúng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở việc thông qua các hoạt
động so sánh giá cả, tư vấn tiêu dùng của chuyên gia, diễn đàn AHA luôn hướng tới
việc tạo sự tương tác giữ những người dùng với nhau và với AHA để từ đó tạo dựng
cho mình được một cộng đồng điện tử bao gồm cả người tiêu dùng lẫn các tổ chức
kinh doanh sản phẩm điện tử.
Phân tích SWOT
 Thời cơ và thách thức đối với AHA
Các thời cơ đối với AHA có thể nhận thấy đó là
- Sự gia tăng trong nhu cầu mua sắm sản phẩm điện tử, đó là kết quả của việc
nền kinh tế đất nước đang dần phát triển, cuộc sống của người dâ Việt Nam liên tục
được cải thiện, người dân có nhu cầu mua sắm nhiều hơn đặc biết là sản phẩm điện tử
như điện thoại, máy ảnh, laptop
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 23 -
- Người tiêu dùng thông minh hơn: cùng với sự nâng cao của văn hóa – xã hội
thì người tiêu dùng Việt Nam cũng ngày một thông mình hơn trong việc lựa chọn
hàng hóa. Họ lựa chọn sản phẩm có phân kỹ càng hơn, quan tâm rất nhiều yếu tố liên
quan đến một sản phẩm như giá cả, chất lượng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, uy
tín Do vậy khi mua sắm, người tiêu dùng không thể bỏ qua công đoạn tham khảo thị
trường.
- Người tiêu dùng có thói quen sử dụng internet như là công cụ tìm kiếm nhanh
nhất: Khi internet trở nên phổ biến nó đã trở thành công cụ đắc lực cho người tiêu
dùng trong việc tìm kiếm, đó là cách tìm kiếm nhanh nhất và tiện lợi nhất.
- Sự gia tăng của các cửa hàng, doanh nghiệp chuyên cung cấp sản phẩm điện

tử: Điều này là phù hợp với quy luật cung cầu thị trường, khi nhu cầu mua sắm sản
phẩm số của người tiêu dùng tăng lên thì ắt sẽ xuất hiện các cửa hàng đáp ứng nhu
cầu đó.
Thách thức đối với AHA
Khách hàng có nhiều kênh thông tin để lựa chọn: Hiện nay khách hàng khi
muốn mua một sản phẩm có thể tìm kiếm thông tin qua các nguồn khác nhau như tivi,
báo chí, radio, internet Do vậy việc thu hút khách hàng tìm đến và dùng sản phẩm
dịch vụ của mình cũng là một thách thức của AHA

 Điểm mạnh và điểm yếu của AHA
Điểm mạnh
- AHA ra đời khá sớm và là website Việt Nam đầu tiên cung cấp dịch vụ so
sánh các mặt hàng điện tử trên toàn quốc nên có bề dầy kinh nghiệm trong việc duy
trỳ hoạt động của website.
- Chi phí duy trì hoạt động không lớn
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 24 -
- Xây dựng được một kho dữ liêu phong phú với hàng nghìn sản phẩm điện tử
và hàng trăm công ty, cửa hàng trên toàn quốc, hơn thế nữa thông tin được đưa ra rất
khách quan và đầy đủ.
- Đội ngũ nhân viên có chất lượng.
Điểm yếu
- Chưa nổi bật: Mặc dù ra đời khá lâu và lợi ích thiết thực nhưng AHA lại chưa
được nổi lên như một hiện tượng điển hình trong thế giới TMĐT.
- Chưa tận dụng được cộng đồng điện tử mà website đã tạo dựng lên thông qua
diễn đàn hay mục trao đổi và hỏi đáp với chuyên gia.
 Mô hình SWOT
Strengths (Điểm mạnh)
- Có kinh nghiệm trong việc duy trì
website hoạt động

- CP duy trì hoạt đông không lớn
- Kho dữ liệu thông tin SP, cửa hàng,
công ty kinh doanh SPĐT phong phú
- Đội ngũ nhân viên có chất lượng
Weaknesses (Điểm yếu)
- Website chưa nổi bất, chưa trở thành
hiện tượng nổi bật
- Chưa tận dụng được cộng đồng điện tử
của mình
Opportunities (Cơ hội)
- Nhu cầu mua sắm SP ĐT gia tăng
- NTD thông minh hơn
- NTD đang hình thành thói quen tìm
kiếm thông tin SP bằng internet
- Số lượng cửa hàng, công ty kinh doanh
SPĐT gia tăng
Threats (Thách thức)
- KH có nhiều sự lựa chọn khách hơn là
AHA



Thời gian tới, Dream Việt sẽ đầu tư vào ba mảng nhân sự, công nghệ và
marketing. Theo đó, nhiều tính năng mới sẽ được đưa thêm vào để phục vụ người
Bài thảo luận E-Marketing Nhóm 1 – L02 GVHD: Cô Nguyễn Thị Uyên
- 25 -
dùng như xây dựng cộng đồng thành viên (họ có thể lên đó để chia sẻ thông tin); đánh
giá của chuyên gia; hỏi đáp về dịch vụ ”.

2.2.2 Nguồn lực - vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Website: www.aha.vn được mọi người biết đến là trang web so sánh giá đầu
tiên ở Việt Nam, đồng thời cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin hữu ích về
các sản phẩm công nghệ qua các chuyên mục: Đánh giá, chuyên gia, diễn đàn, blog
công nghệ… Với những chương trình khuyến mãi tưng bừng và hấp dẫn từ các doanh
nghiệp, cùng việc thực hiện các chương trình online từ các website như AHA, sẽ làm
cho thị trường các hàng công nghệ thêm nhiều sự canh tranh bất ngờ, đem lại nhiều sự
lựa chọn cho người tiêu dùng.
Nhờ ưu thế là người đi tiên phong, aha.vn đã khẳng định được vị thế của mình
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của Thương mại điện tử nói chung và kinh
doanh hàng điện tử trực tuyến nói riêng.
Như đã phân tích ở trên, lĩnh vực kinh doanh hàng điện tử đang đi đầu trong
ngành kinh doanh Thương mại điện tử và rất được người tiêu dùng quan tâm. Việc
giúp khách hàng có thể so sánh giá, tìm kiếm sản phẩm,… đã mang lại sự thuận lợi và
chắc chắn sẽ rất phát triển trong tương lai
Với đặc điểm kinh doanh sản phẩm là các dịch vụ, phần mềm, yếu tố nguồn
nhân lực luôn được doanh nghiệp đề cao và trú trọng phát triển. Trung tâm phần mềm
Hurasoft rất quan tâm đến vấn đề tuyển dụng và đào tạo nhân lực. Có thể dễ dàng tìm
thấy các thông báo tuyển dụng và cơ hội việc làm của doanh nghiệp trên tất cả các
website.

×