Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nghiên cứu Một số đặc điểm khuyết tật trên thân cây Sa Mộc , Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.09 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Kết thúc khoá học 2000-2004 và đánh giá kết quả học tập của sinh viên
trớc lúc ra trờng. Tôi đợc bộ môn điều tra quy hoạch khoa Lâm Học trờng đại
học Lâm Nghiệp phân công thực hiện chuyên đề:
Nghiên cứu một số đặc điểm khuyết tật trên thân cây Sa
Mộc(Cunning hamia lanceolata.Hook). Làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tăng hiệu quả sử dụng rừng trồng nguyên
liệu tại Bắc Hà-Lào Cai.
Bản chuyên đề này đã đợc hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân. Tôi
đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình và cổ vũ to lớn của các thầy các cô và bạn bè
đồng nghiệp trơngf đại học Lâm Nghiệp cùng các ban ngành có liên quan. Đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Thành Nam cùng tiến sĩ Phạm Ngọc
Giao. Trong suốt quá trình nghiên cu và hoàn thành bản chuyên đề này. Nhân
dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn trân thành về những sự
động viên và giúp đỡ nhiệt tình đó.
Cuối cùng tôi xin gửi tới các đồng nghiệp bè bạn gần xa và toàn thể các
đồng chí cán bộ công tác tại ủy ban nhân dân xã Lầu Thí Ngài-Bắc Hà đã động
viên và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập lời cảm ơn trân thành
nhất. Do năng lực còn hạn chế, thời gian có hạn và cũng là lần đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học. Nên bản chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô cùng bạn bè đồng
nghiệp bổ sung thêm để bản chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.

1
Phần I: Đặt vấn đề
Bên cạnh vấn đề trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Chúng ta
còn chú trọng tới việc trồng rừng để lấy lâm sản và dùng làm nguyên liệu. Nói
chung việc trồng rừng lấy lâm sản cho năng xuất cao là việc của các nhà lâm
sinh cần phải tạo ra giống tốt và trông đúng thời vụ.
Nhng có một vấn đề đặt ra trong khi chế biến lâm sản chúng ta gặp rất
nhiều khó khăn khi phải khắc phục các khuyết tật trên thân cây gỗ việc các


khuyết tật xuất hiện đã làm ảnh hởng tới chất lợng ván của mọi loại cây trồng
nhng đặc biệt ở đây ta chú trọng tới nghiên cứu về khuyết tật trên thân cây Sa
Mộc một loại cây nhập nội có giá trị kinh tế rất cao về mặt ván sàn và nguyên
liệu giấy.
Nhng chúng ta đã biết cây Sa Mộc đợc trồng ở một số tỉnh miền Bắc nớc
ta đã tỏ ra đó là một loại có giá trị về mặt kinh tế cũng nh môi trờng. Đặc biệt là
khu vực Bắc Hà thuộc tỉnh Lào Cai. ở đây với độ cao tơng đối lớn việc trồng các
loại cây khác giá trị kinh tế không cao, nhất là ở những độ cao từ 400 500m
trở nên thì ít có loại cây nào phát triển tốt đợc. Vởy mà với Sa Mộc nó lại phát
triển tốt trên độ cao đó và cho chúng ta thấy cần phải gieo trồng hàng loạt loại
cây này. Ta lại quay lại vấn đề khuyết tật. Cũng nh mọi loại cây khác Sa Mộc
có các vòng cành theo từng mùa sinh trởng nếu chúng ta trồng với mật độ dày
thì việc tỉa cành tự nhiên diễn ra sớm điều đó giúp cho các khuyết tật không lộ
rõ mấy mà còn cho năng xuất về số lợng gỗ nhiều trên một diện tích gieo trồng
nhất định. Còn nếu trồng với mật độ tha cây sẽ phát triển mạnh mẽ cành và ảnh
hởng tới chất lợng gõ cũng nh số lợng gỗ. Vì vậy cần phải nghiên cứu và đa Sa
Mộc vào trồng với mật độ thích hợp.
Với những vấn đề đợc nêu ở trên và do mục tiêu đào tạo của nhà trờng
cùng với lòng mong muốn nghiên cứu khoa học thực tế trớc khi ra trờng tôi đợc
phân công làm chuyên đề này.
Với mục tiêu tìm ra quy luật phân bố các khuyết tật trên thân cây Sa
Mộc từ đó thấy đợc khuyết tật nào là chủ yếu. Để đề ra hớng khắc phục cả hai
mặt đó là trồng rừng, chăm sóc và chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
2
rừng trồng, cải thiện đời sống nhân dân vùng cao. Từ đó có những cơ sở để áp
dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất lâm nghiệp.
PHần II: Lợc sử và Đặc điểm đối tợng nghiên
cứu.
I. Lợc sử nghiên cứu.
Với lĩnh vực này là một lĩnh vực mới các hớng nghiên cứu cha tập trung

vào nhiều đặc biệt nhất là bên bộ môn điều tra quy hoạch. Việc điều tra khuyết
tật là một chuyên đề hoàn toàn mới, sự tiếp xúc cha đợc nhiêù. Mặt khác đối t-
ợng nghiên cứu lại là loài cây nhập nội có nguồn gốc từ Trung Quốc tuy có
nhiều đề tài nghiên cứu nhng chỉ là bên đánh giá sinh trởng nh khoá luận tốt
nghiệp Phạm Chí Khiêm 1999 do Tiến sĩ Phạm Ngọc Giao hớng dẫn.
Và một số đề tài nghiên cứu cũng chỉ đánh giá ở mức tác hại mắt gỗ tới
chất lợng ván thanh của một số loại cây thông thờng nh Thông, Keo. Ngoài ra
một số sách có liên quan nh giáo trình Khoa Học Gỗ của Lê Xuan Tình 1998-
NXB Nông nghiệp.
1. Đặc điểm đối tợng nghiên cứu.
1.1. Đối tợng nghiên cứu.
Rừng trồng thuần loài cùng tuổi là đối tợng chính trong đợt nghiên cứu
này. Mặt khác Sa Mộc là loài cây mọc nhanh nhất là 20 năm đầu. Có hai nhịp
điệu sinh trởng trong năm, nhịp mùa xuân thờng vào tháng 5-6, nhịp mùa thu
thờng vào tháng 9-10. Cây bốn tuổi bắt đầu cho quả nón. Nón hình thành trong
tháng 3 và chín từ tháng 10 đến tháng 11.
Sa mộc phân bố tự nhiên ở vùng có lợng ma hàng năm trên 1500 mm.,
mùa khô hơn ba tháng dộ ẩm tơng đối hàng tháng trên 80%, nhịêt độ trung
bình tháng nóng nhất là 26-30
0
c, tháng lạnh nhất từ 0-15
0
c, nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối 17
0
c, nhiệt độ trung bình năm 15-23
0
c. Thích hợp nơi khuất gió,
nhiều sơng mù. Là loài cây u sáng, a đất pha cát, sâu mát, tơi xốp, thoát nớc
nhiều mùn, hơi chua( Ph4,5-6,5) hình thành từ các loại đá me Grảit, phiến

thạch, điệp thạch, không sống đợc nơi đất kiềm hay mặn.
Sâu bệnh hại chủ yếu: bệnh khô lá do nấm Glomerella cingulata hoặc
Pseu do moná cunninghamiac. Sâu hai vạch Smanofus bufa ciatus đục thân và
sâuPolychrosis cunningha miacola đục nõn.
3
Sa Mộc có hệ rễ nông. Rễ cái kém phát triển, rễ con tập trung ở tầng đất
mặt 10-60cm. Đờng kính bộ rễ ở các tuổi thờng lớn hơn đờng kính tán lá. Có
thể trồng thuần loại ở căc tỉnh biên giới phía bắc. Trồng bằng cây con một tuổi
rễ trần, hom, cành hoặc thân cụt.
Với độ cao tối đa có thể đạt đợc là 30cm cùng với đờng kính lên tới
200cm. Sa Mộc là cây gỗ lớn. Gỗ SaMộc màu vàng nhạt, thơm, mềm,
nhẹ(d=0,39) thớ thẳng dễ làm khó bị mối mọt chịu đựng đợc ở dới đất ẩm. Có
thể dùng gỗ Sa Mộc để xây dựng nhà cửa, làm cột điện dùng làm ván thanh để
ốp trang trí nội thất.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bắc Hà.
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên.
Bắc Hà là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai nằm ở phía Đông Bắc của
tỉnh cách thị xã Lào Cai khoảng 60km theo đờng tỉnh lộ 63 Bắc Ngân Bắc
Hà-SiMi cai.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Bắc Hà là 68.678ha gồm 20 xã và một thị
trấn đó là: Lùng Cái, Lùng phình, Tả Văn Chủ, Hoàng Thu Phố, Bản Phố, Lỗu
Thí Ngài, Thải Giàng Phố, Bản Già, Tả C Tỷ, Cốc Lỗu, Na hới, Nậm Mòn, Nậm
Đét Nậm Khánh, Bản Liền, Nậm Lúc, Bản Cái, Tả Chải, Bảo Nhai, Thị trấn Bắc
Hà.
Bắc Hà là địa bàn c trú của 14 dân tộc anh em đó là. Mông, Dao,Dáy,
Kinh, Thái Tày Trong đó chủ yếu là dân tộc Mông Dao, chiếm gần 80%
Với truyền thống văn hoá đầy bản sắc của các dân tộc trong cộng đồng các dân
tộc tỉnh Lào Cai.
Tổng dân số huyện Bắc Hà là 47.345 ngời mật độ dân số toàn huyện là 69
ngời trên 1km

2
.
Bắc Hà có tiềm năng đất đai lớn, khí hậu mát mẻ với nhiều khu du lịch
sinh thái lý tởng cây trồng rất đa dạng song nhìn chung nền kinh tế của Bắc Hà
còn khó khăn. Trong 21 xã, thị trấn, thì có tới 18 xã đặc biệt khó khăn. Kinh tế
của Bắc Hà đang ở điểm xuất phát thấp cuộc sống của ngời dân còn gặp khó
khăn, trình độ dân trí còn thấp.
Những năm gần đây Bắc Hà nói riêng, các huyện miền núi trong tỉnh Lào
Cai nói chung đợc Đảng, nhà nớc u tiên đầu t nhiều dự an, nhiều chơng trình,
nhằm nâng cao dân trí và giảm đói nghèo ở đây. Các công trình xây dựng cơ sở
4
hạ tầng, đờng, trờng, trạm đã dần dần đợc nâng cấp, đời sống vật chất và tinh
thần của ngời dân đã từng bớc đợc cải thiện.
1.2.2. Vị trí địa lý.
Huyện Bắc Hà nằm trong khoảng từ 22
0
19 đến 20
0
24 vĩ độ bắc, 104
0
9
đến 104
0
28 kinh đông.
+ Phía bắc giáp huyện Simicai tỉnh Lào Cai
+PHía đông giáp huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.
+ Phía tây giáp huyện Mờng Khơng tỉnh Lào Cai
+Phía nam giáp huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
1.2.3. Địa hình.
Huyện Bắc Hà nằm trên cao nguyên núi đã vôi, hiện tợng Krát thờng xảy

ra tạo thành các khe Suối ngầm và các hố sâu, đồng thời trong lu vực gần đầu
sông chảy là huyện vùng núi cao của tỉnh Lào Cai, núi rừng trung điệp chỗ thấp
nhất là 116m, cao nhất là 1800m (so với mặt nớc biển). Địa hình phức tạp, độ
dốc lớn chia cắt mạnh gây nhiều khó khăn cho việc đi lại, sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân. Độ dốc trung bình từ 24
0
-28
0
trở lên. Địa thế này có dạng hình
chóp có đỉnh là khu Lùng Phình, các hớng dốc dần ra sông Chảy theo hớng Bắc
Nam. Tình trạng thiếu nớc rất phổ biến, đặc biệt trong những tháng mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
1.2.4. Các nguồn tài nguyên.
+ Tài nguyên đất có 5 loại đất chính sau.
* Đất vàng đỏ trên đá biến chất: 2197,70 ha chiếm 3,2% tổng diện tích
đất tự nhiên. Đợc phân bố ở các xã, Bản cái, Cốc lầu,Na Hối, Tà Chải, Bản Phố.
Loại đất này có hàm lợng mùn tổng số từ nghèo đến trung bình
(1,3-2,16%)Ph=4,6-5,7. Đất chua nghèo dinh dỡng
* Đất phù sa hệ thống sông Chảy: 1167,53ha chiếm 1,7 % tổng diện tích
đất tự nhiên đợc phân bố chủ yếu ở các xã ven sông Chảy, nh: Bản cái, Cốc
Lỗu, Bảo Nhai, Nậm Mòn, Cốc ly, Hoàng Thu Phố. Loại đất này có hàm lợng
mùn trung bình khá bằng 2,5-30%, Ph=5,1-6,3. Đất thừa chua đến ít chua, hàm
lợng các chất dinh dỡng trung bình.
* Đất xám trên đá biến chất:51508.50ha, chiếm 75% tổng diện tích đất tự
nhiên. Đợc phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Hàm lợng mùn tổng số chỉ đạt
5
0,68-1,67%, Ph=4,5-6,3. Đây là loại đất xấu nghèo dinh dỡng nhng có diện tích
lớn nhất ở Bắc Hà.
* Đất đèn (đất mùn phát triển trên đá Mác Ma): 961,49ha chiếm 1,4%
tổng diện tích đất tự nhiên. Đợc phân bố ở các xã Côcly, Na Hối, Tà Chai,

Hoàng Thu Phố. Hàm lợng mùn tổng số lợng đạt 3,5-5,6 %, Ph=6,1-7,6,. Đây là
loại đất rất sốt, nhng diện tích lại ít nhất ở Bác Hà
* Đất dốc trụ 12842,78ha chiếm 18,7% tổng diện tích đất tự nhiên. Đợc
phân bố ở tất cả các xã trong huyện,hàm lợng mùn tổng số đạt 5,3-8,6%,
Ph=4,1-5,6. Đất rất giàu mùn, nhng rất chua và rất nghèo dinh dỡng, dễ tiêu,
quá trình chuyển hoá yếm khí xảy ra mạnh. Trong đất có chứa nhiều độc tố nh
H
2
S, CH
4
,Fe
++
. Gây độc cho cây.
Tóm lại: Đất đai của Bắc Hà nhiều loại khác nhau, chủ yếu là đất xám
phát triển trên đã biến chất. Đất chua nghèo các dinh dỡng dễ tiêu. Địa hình
phân chia rất mạnh dẫn đến đất bị xói mòn rửa trôi mạnh.
+ Khí hậu thuỷ văn.
Bắc Hà có thể chia thành 2 tiêu vùng khí hậu.
- Vùng thấp có độ cao từ 116-600m, gồm 7 xã ven sông Chảy mang đặc
điểm của khí hậu nhiệt đới.
- Vùng cao (có độ cao trên 600m) gồm 14 xã còn lại mang đặc điểm khí
hậu á nhiệt đới. Khí hậu vùng này mát mẻ vào mùa hè, lạnh và khô về mùa
đông, thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, khu nghỉ mát điều dỡng.
* Nhiệt đới trung bình 18,7
0
c nhiệt độ cao nhất 34
0
c thấp nhất 3
0
c cá biệt

có những năm xuống dới âm 1
0
c
* Lợng ma trung bình ở Bắc Hà từ 1650-1850 mm độ ẩm không khí trung
bình 75-80% cao nhất 90% . Mùa ma từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm 80% tổng
lợng ma từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm 20% vào mùa khô có thời kỳ
cả tháng không có ma trời ít nắng có sơng mùa.
* Gió có 2 hớng chính: Gió Tây Nam từ tháng 11 đến tháng 3 tốc độ
trung bình 4-6m/s; gió Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10, tốc độ trung bình
khoảng 3m/s. Khí hậu Bắc Hà cần chú ý đó là: băng giá, sơng muối vào
tháng11 lốc, gió xoáy vào các tháng 3-4. Những hiện tợng bất thờng về khí
hậu trên gây ảnh hởng rất sấu cho sản suất nông lâm nghiệp, nhất là vào thời kỳ
gieo trồng và thu hoạch.
6
* Thuỷ văn: Bắc Hà có sông Chảy là sông chính chạy qua 2 mặt phía Tây
Nam của huyện, dài khoảng 70km. Ngoài sông Chảy cọn có 5 hệ thống khe
suối nhỏ đó là Ngòi Đô, Thèn Phùng, Nậm Phàng, Nậm Lúc, Hoá Chu Phùng
các suối đều đổ ra sông Chảy, nhng do địa hình phân cắt mạnh tạo lên những lỗ
đùn nớc, khe lạch nhỏ (mỏ nớc). Song nguồn nớc ở Bắc Hà rất khan hiếm, đặc
biệt vào mùa kho các khe suối khô cạn, lợng nớc sông Chảy không thể đáp ứng
đợc cho nhu cầu tới và sinh hoạt của nhân dân trong vùng ven sông này
+ Tài nguyên rừng.
Tổng diện tích đất có rừng của Bắc Hà là:18704,00ha, chiếm 27,34%
tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó rừng tự nhiên là: 14165,00ha, rừng trồng
là:4536,1ha, tiềm năng đất trống chuyển sang trồng rừng và khoanh nuôi tái
sinh còn rất lớn 34457,27ha, độ che phủ đạt trên 30%
+ Đánh giá chung.
a) Thế mạnh
Bắc Hà có tài nguyên đất đai lớn, tài nguyên rừng phong phú, khí hậu
mát mẻ, cây trồng đả dạng, có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái. Đây là cơ sở

chính để khai thác tiềm năng kinh tế của huyện theo hớng nông lâm kết hợp và
cây dợc liệu để tạo ra hàng hoá nông lâm sản phẩm phục vụ cho công nghiệp
chế biến phát triển.
b) Hạn chế.
Cơ sở hạ tằng còn yếu kém, đờng giao thông đến các bản làng rất kém
thậm chí có những xã còn cha có. Sản xuất còn manh mún, cha quy hoạch vùng
thâm canh để tạo sản phẩm hàng hoá.
Quỹ đất rất nhiều nhng cha sử dụng và sản xuất nông nghiệp còn it, phân
tán. hơn nữa do địa hình bị chia cắt đi lại của nhân dân và lu thông hàng hoá
còn gặp nhiều khó khăn. Lao động da thừa gây sức ép lớn về việc làm và các
vấn đề xã hội .
Đất chua nghèo dinh dỡng, đất bị xói mòn rửa trôi mạnh đặc biệt là khó
điều tiết nớc, cây trồng thờng xuyên bị khô hạn ngay cả nớc sinh hoạt vào mùa
hanh còn thiếu trầm trọng.
7
2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Bắc Hà.
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
Năm 2002 nên kinh tế của Bắc Hà có nhiều thay đổi do đã xác định đợc
đúng hớng và thực hiện tốt nghị quyết của Đảng Bộ huyện khoá VII nhiệm kỳ
2001/2005 đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá đẩy
mạnh tốc độ xoá đói giảm nghèo ổn định đời sống của nhân dân làm cơ sở vững
chắc để phát triển nên kinh tế toàn diện.
Tốc độ tăng trởng kinh tế năm2002, GDP đạt trên 7,2% trong đó ngành
nông nghiệp tăng 5,62% ngành công nghiệp xây dựng tăng 10,20%, dịch vụ
tăng 16,55%. Thu nhập bình quân GDP/ngời/năm đạt 2,1triệu đồng tăng 16,7%
so với năm 2000.
Tổng sản lợng lơng thực quy thóc đạt 16097 tấn tăng 10,7% so với năm
2000, bình quân lơng thực đạt là 340kg/ngời/năm. Tăng 22,5% so với năm
1998.
Tỷ trọng giữa các ngành của huyện Bắc Hà đơn vị tính %.

Ngành Năm 2002 Năm1996 So sánh
Nông lâm nghiệp 75 91.0 -16
Công nghiệp- xây dựng 8 4.9 3.1
Dịch vụ du lịch 17 4.1 12.9
2.2. Thực trạng phát triển các nghành.
* Nghành nông lâm nghiệp.
+ Ngành nông nghiệp.
Tổng sản lợng thực quy thóc đạt 160197 tấn, bình quân lơng thực/ng-
ời/năm đạt 340 kg, tăng 55kg/ngời/năm so với năm 1996.
Ngành nông lâm nghiệp là ngành chủ chốt của huyện Bắc Hà năm 2000
đến năm 2002 Bắc Hà đã chú trọng phát triển ngành nông lâm nghiệp sử dụng
diện tích đất hiện có, đã chú trọng chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng vật nuôi,
mùa vụ cho phù hợp với từng kiểu vùng sinh thái, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ,
mở rộng diện tích đất thâm canh ngô, lúa, săn. Cây công nghiệp ngắn ngày nh:
đậu tơng, chè, quế; cây ăn quả nh: mận, mơ, đào, lê ở vùng thợng huyện (vùng
I), nhãn, vải, xoài ở vùng hạ huyện (vung II). Tăng cờng đầu t khoa học kỹ
thuật, đẩy mạnh công tác khuến nông, khuến lâm, đầu t vốn vào thâm canh, cho
năng suất cao, chất lợng tốt vào các xã trong toàn huyệ.Chính vì vậy ngành
8
nông nghiệp của huyện trong số năm gần đay đựoc đánh giá là khá phát triển,
cụ thể diện tích trồng ngô đạt gần 8390,24 ha, năng suất trên đạt trên 20 tạ/ha.
Diện tích trồng lúa đạt trên 1535/69 ha năng suất bình quân đạt trên30 tạ/
ha đặc biệt năng suất lúa thâm canh đạt trên 42 tạ/ha. Diện tích 2 vụ tăng rõ rệt.
Bắc Hà không có diện tích trồng chè tập trung lớn song Bắc Hà có loại
chè đặc sản là chè Tuyết Shan có giá trị kinh tế cao. Năm 2002 diện tích trồng
chè ở Bắc Hà 550 ha tăng 32% so với năm 2000, năng suất chè đạt 16-18 tạ/ha.
Cây ăn quả là 1598,75ha, chủ yếu trồng các laọi cây đặc sản đó là: Mận,
đào, lê ở các xã vùng cao (vùng I) cây nhiệt đới trên 500 ha, chủ yếu trồng các
loại (nhãn, vải, xoài) ở các vùng thấp (vùng II).
Cây dợc liệu: Bắc Hà có thế mạnh là trồng các loại cây dợc liệu nh:

Xuyên khung, gấu tàu, áctixô, đỗ trọng, Đẳng sâm, Thục, cam thảo, Bạch truật,
Lã Quan thảo Tổng diện tích trồng cây d ợc liệu trên 40 ha.
Cây mía đờng 280 ha, sản lợng đạt 5250 tấn. Cây đậu tơng 676 ha sản l-
ợng 344 tấn, cây Lanh 9,0 ha, sản lợng 9 tấn. Cây quế diện tích giao trồng 280
ha. Cùng với tăng về diện tích thì năng suất, chất lợng các loại cây trồng cũng
tăng rõ rệt.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phá vỡ thế sản xuất độc canh ở huyện Bắc
Hà, những năm gần đây đã có một số mô hình nông lâm kết hợp, mô hình vờn
rừng, vờn quả hình thành trang trại sản xuất tổng hợp bớc đầu làm có lãi và rất
khả quan. Khuyến khích tạo điều kiện cho vay vốn nông hộ để thúc đẩy sản
xuất, có nhiều hộ gia đình sản xuất giỏi, xoá đói giảm nghéo, góp phần xây
dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, tỷ lệ đói nghèo giảm 5% hàng năm.
+ Ngành Lâm nghiệp và Môi trờng.
Bắc Hà đã hoàn thành cơ bản việc giao đất khoán rừng cho ngời dân. Đẩy
mạnh khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng hiện có. Rừng tái sinh kết hợp với
trồng rừng mới theo chơng trình 5 triệu ha rừng của Đảng và nhà nớc.
Số liệu điều tra diện tích đất lâm nghiệp năm 2002 của huyện Bắc Hà cho
thấy.
Toàn huyện hiện có 1874,00 ha đất lâm nghiệp có rừng. Trong đó rừng tự
nhiên 14165,00 ha rừng trồng 4539 ha. Tỷ lệ che phủ đất lâm nghiệp đạt 30%,
tăng 5% so với năm 2000.
Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp năm 2002 (ha).
9
STT Hàng mục Năm 2002
1 Tổng diện tích đát có rừng 18704,00
+ Rừng tự nhiên 14165,00
- Rừng sản xuất 201,30
- Rừng phòng hộ 13963,70
- Rừng đặc dụng 0.00
+ Rừng trồng 4536,10

- Rừng sản xuất 1168,10
- Rừng phòng hộ 3368,00
- Rừng đặc dụng 0.00
2 Đất trống có khả năng sản xuất lâm nghiệp 34457,27
Trên đây là những thông tin sơ lợc về khu vực nghiên cứu trong đợt làm
chuyên đề về cây sa mộc. Từ đây tôi có những mục tiêu nghiên cứu rõ ràng hơn
và các bớc nghiên cứu ngoại nghiệp cũng đợc xác định từ đây.

PHần III: Mục tiêu và phơng pháp nghiên cứu.
I. Mục tiêu nghiên cứu.
Phát hiên xác lập đặc điểm quy luật phân bố khuyết tật theo chiều cao của
thân cây Sa Mộc.
II. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu quy luật kết cấu lâm phần
- Đặc điểm phân bố khuyết tật theo độ cao trên thân cây Sa Mộc cho
từng cấp đất và cấp tuổi.
10
- Đặc điểm phân bố khuyết tật trên thân cây Sa Mộc trạng thái động
(theo không gian).
1. Phơng pháp nghiên cứu.
1.1. Phơng pháp thu thập số liệu.
Ta tiến hành lấy số liệu thô cho đợt thực tập trong khu vực Bắc Hà tỉnh
Lào Cai. Sau khi sơ thám đánh giá về điều kiện tự nhiên và tình hình rừng cũng
nh là đời sông nhân dân ở đó. Ta tiến hành lập ô tiêu chuẩn với ô có diện tích là
1000m
2
hay 500m
2
tỳu thuộc vào mật độ của Sa Mộc ở ô đó nhng đều phải đảm
bào số lợng cây luôn lớn hơn hoặc bằng 70 cây. Ô tiêu chuẩn đợc lập theo các

vị trí trên sờn đỉnh các cạnh có độ dài nh sau.
Ô tiêu chuẩn 1000m
2
là (40m x 25m)


Ô tiêu chuẩn 500m
2
là (25m x20m)
Sau khi lập đợc ô tiêu chuẩn và đánh giá sơ bộ hiện trạng rừng cũng nh
tình hình lớp che phủ bề mặt ta tiến hành đo đếm các nhân tố nh : D
1.3
, H
vn
,
D
t

_
theo biều sau:
Biểu 02: phiếu điều tra ô tiêu chuẩn
Địa phơng: ÔTC : Mật độ trồng : D
g
: Ngày điều tra:
Khoảnh : S : Mật độ hiện tại : H
l
: Ngời điều tra:
Lô : Tuổi : Cấp đất : H
đom
: Ngời kiểm tra:

11
40m
25m
25m
20m

×