Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động logistics hỗ trợ và các hoạt động logistics then chốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.08 KB, 18 trang )

Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn bán nhanh hàng hố và
chuyển giao ln cả một số hoạt động dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh
thương mại. Dịch vụ thương mại được phát triển tỉ lệ thuận với sự phát triển sản
xuất kinh doanh. Dịch vụ nói chung và dịch vụ thương mại nói riêng có vai trị vơ
cùng to lớn, nó giúp cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng, thu được nhiều lợi
nhuận, rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng, đẩy nhanh
tốc độ lưu chuyển hàng hoá; tiền tệ. Ở các nước phát triển, dịch vụ chiếm 50-60%
lực lượng lao động, chi cho hoạt động dịch vụ chiếm 60-65% thu nhập của cá
nhân. Ở các nước đang phát triển thì dịch vụ cũng ở trình độ thấp hơn. Do đó,
chúng ta phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động dịch vụ, kinh doanh dịch vụ, đây là yếu
tố nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức,
quốc gia. Logistics nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ kho bãi nói riêng là
hoạt động dịch vụ đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế hiện
nay. Nó tồn tại tất yếu khách quan như sự tồn tại tất yếu khách quan của dự trữ và
kho hàng. Vì vậy nhóm 10 lựa chọn đề tài : “Phân tích mối quan hệ giữa các
hoạt động logistics hỗ trợ và các hoạt động logistics then chốt. Trình bày ảnh
hưởng của quản trị mua hàng và quản trị kho đến kết quả kinh doanh của quản trị
dự trữ
I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm về logistics
Cho đến nay, thuật ngữ Logistics khá xa lạ và mới với nhiều người. Chỉ mới
gần đây thôi, từ Logistics mới được thu nhập vào Việt Nam như: khu Logistics,
cảng Logistics, kho Logistics. Nhưng thực chất Logistics là gì? Nó đã được áp
dụng rất nhiều ở các nước phát triển để phát triển và phục vụ các hoạt động dịch vụ
hàng hoá cũng như sản xuất.
“Logistics” đang được sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ “Logistics” trong
tiếng Pháp và từ này lại xuất phát từ từ “Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Cho đến
nay vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù hợp để dịch từ Logistics sang


tiếng Việt. Có người dịch là hậu cần, có người dịch là tiếp vận hoặc tổ chức dịch

Nhóm 06

1

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

vụ cung ứng…Cách tốt nhất là giữ nguyên thuật ngữ Logistics không dịch sang
tiếng Việt
Trong thực tế vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác về Logistics như sau:
* Logistics là hệ thống các cơng việc được thực hiện một cách có kế hoạch
nhằm quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dịng chảy của vốn…Nó bao
gồm cả những hệ thống thơng tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống
kiểm sốt cần phải có trong mơi trường làm việc hiện nay.
* Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối sắp xếp và thay thế nguồn nhân
lực và nguyên vật liệu, thiết bị máy móc…
* Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các
dịch vụ cung ứng hàng hoá, dịch vụ.
Chắc chắn sẽ có nhiều khái niệm về Logistics nhưng có thể hiểu Logistics là
q trình tối ưu hố về vị trí, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên của điểm đầu
tiên của dây truyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua
hàng loạt các hoạt dộng kinh tế.
Ngun vật liệu
Phụ tùng
Máy móc, thiết
bị

Bán thành phẩm

Hình 1.1- Các bộ phận cơ bản của Logistics

Q
trình
sản
xuất

lắp
ráp

Kho
lưu
trữ
thành
phẩm

Đón
g gói

Bến
bãi
chứa
T.T
phân
phối

K
H

Á
C
H
H
À
N
G

Dịch vụ
Dịng chu chuyển vận tải
Dịng thơng tin lưu thơng
Nhóm 06

2

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận mơn quản trị logistics

2. Vai trị của Logistics
Ta thấy Logistics là một chức năng kinh tế có ảnh hưởng sâu rộng đến tồn bộ
xã hội. Ngày nay, người ta ln muốn những dịch vụ sẽ hồn hảo và điều đó sẽ đạt
được khi phát triển Logistics. Hãy thử suy nghĩ, làm thế nào để có thể cùng một lúc
mua được nhiều mặt hàng tại cùng một cửa hàng. Làm thế nào để chọn được một
mặt hàng hoàn toàn vừa ý với chất lượng, mẫu mã, màu sắc? Làm thế nào để tránh
được lỗi thất vọng của khách hàng khi hăm hở ra cửa hàng vừa được quảng cáo
nhưng lại được báo là hàng chưa về? Tóm lại, để thoả mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng với chi phí thấp nhất, điều đó chỉ có thể giải quyết được là nhờ
Logistics.

2.1. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau và
có tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy Logistics là
mối liên kết kinh tế xun suốt gần như tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng và
phân phối hàng hố. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có vị trí và chiếm một khoản
chi phí nhất định. Một nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy, chỉ
riêng hoạt động Logistics đã chiếm từ 10-15% GDP của hầu hết các nước lớn ở
Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương. Vì vậy nâng
cao hiệu quả hoạt động Logistics thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội.
Logistics hỗ trợ cho việc chu chuyển các giao dịch quốc tế. Nền kinh tế chỉ có
thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động liên
tục, nhịp nhàng.
Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi Logistics theo
đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng hơn là

Nhóm 06

3

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thoả mãn nhu cầu
của mọi người.
2. 2. Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp Logistics có vai trị rất to lớn. Logistics giúp giải
quyết các đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay

đổi các nguồn tài ngun đầu vào hoặc tối ưu hố q trình chu chuyển nguyên vật
liệu, hàng hoá, dịch vụ…Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành cơng lớn nhờ có được chiến lược và
hoạt động Logistics đúng đắn, ngược lại có khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn,
thậm chí thất bại, phá sản do có những quyết định sai lầm trong hoạt động
Logistics, ví dụ: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự trữ không
phù hợp, tổ chức vận chuyển khơng hiệu quả…Ngày nay, để tìm được vị trí tốt
hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đồn đa quốc gia, các công ty đủ mạnh đã
và đang nỗ lực tìm kiếm trên tồn cầu nhằm tìm được nguồn ngun liệu, nhân
cơng, vốn, bí quyết cơng nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường kinh doanh…tốt
nhất và thế là Logistics tồn cầu hình thành và phát triển.
Ngồi ra, Logistics cịn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, chính
Logistics đóng vai trị then chốt trong lĩnh vực đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng đúng thời gian và địa điểm thích hợp. Sản phẩm, dịch vụ chỉ có thể làm thoả
mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời
hạn và địa điểm quy định. Mục tiêu của Logistics là cung cấp hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Tổng
chi phí

Nhóm 06

=

chi phí
vận tải

chi phí giải

chi phí

+ lưu kho, +
lưu bãi

quyết đơn
hàng và cung
cấp thơng tin

4

chi phí
+

sản xuất
và chi phí
dự trữ.

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

II. Các hoạt động Logistics và mối quan hệ giữa chúng
1. Các hoạt động Logistics cơ bản và vai trò.
1.1,Dịch vụ khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là nguồn gốc cho tất cả các hoạt động logistics.
Trong hoạt động logistics, dịch vụ khách hàng được hiểu là toàn bộ kết quả đầu ra,
là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải
có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Theo quan điểm này, dịch vụ
khách hàng là quá trình diễn ra giữa người mua và người bán và bên thứ ba là nhà
thầu phụ. Kết quả của quá trình này tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch

vụ được trao đổi, được đo bằng hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt
các hoạt động kinh tế có quan hệ tương hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài lòng của
khách hàng. Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến thị phần, đến tổng chi
phí bỏ ra và cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vai trò
- Dịch vụ khách hàng như một hoạt động
Mức độ ít quan trọng nhất của hầu hết các công ty là xem xét dịch vụ khách
hàng đơn giản là một hoạt động. Cấp độ này coi dịch vụ khách hàng như một
nhiệm vụ đặc biệt mà doanh nghiệp phải hoàn thành để thoả mãn nhu cầu khách
hàng. Giải quyết đơn hàng, lập hoá đơn, gửi trả hàng, u cầu bốc dỡ là những ví
dụ điển hình của mức dịch vụ này. Khi đó các hoạt động dịch vụ khách hàng trong
bộ phận logistics dừng lại ở mức độ hồn thiện các giao dịch. Phịng dịch vụ khách
hàng ( Call centrer) là cơ cấu chức năng chính đại diện cho mức dịch vụ này,
nhiệm vụ cơ bản là giải quyết các vấn đề phàn nàn và các khiếu nại của khách hàng
- Dịch vụ khách hàng như là thước đo kết quả thực hiện
Mức dịch vụ này nhấn mạnh việc đo lường kết quả thực hiện như là tỷ lệ %
của việc giao hàng đúng hạn và đầy đủ; số lượng đơn hàng được giải quyết trong
giới hạn thời gian cho phép. Việc xác định các thước đo kết quả thực hiện đảm bảo
rằng những cố gắng trong dịch vụ của công ty đạt được sự hài lòng khách hàng
thực sự. Tập trung vào thước đo kết quả thực hiện dịch vụ khách hàng là rất quan
trọng vì nó cung cấp phương pháp lượng hóa sự thành công trong việc thực hiện
tốt các chức năng của hệ thống logistics tại doanh nghiệp. Các phương pháp này

Nhóm 06

5

Trường ĐH Thương Mại



Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

cung cấp những tiêu chuẩn để làm thước đo cho sự cải tiến và đặc biệt quan trọng
khi một công ty đang cố gắng thực hiện chương trình cải tiến liên tục.
- Dịch vụ khách hàng như là một triết lý.
Dịch vụ khách hàng như là một triết lý cho phép mở rộng vai trị của dịch vụ
khách hàng trong một cơng ty. Mức độ này nâng dịch vụ khách hàng lên thành
thoả thuận cam kết của công ty nhằm cung cấp sự thoả mãn cho khách hàng thông
qua các dịch vụ khách hàng cao hơn. Quan niệm này này coi sự cống hiến dịch vụ
khách hàng bao trùm tồn bộ cơng ty và hoạt động của công ty. Quan điểm này rất
phù hợp với việc coi trọng quản trị số lượng và chất lượng hiện nay của cơng ty.
Tuy nhiên, nó chỉ thành công khi coi phần giá trị tăng thêm như mục tiêu của triết
lý dịch vụ khách hàng.
1.2 Quản trị Dự trữ:
Dự trữ là sự tích luỹ sản phẩm, hàng hố tại các doanh nghiệp trong q trình
vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây chuyền cung ứng, tạo điều kiện
cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng, thông suốt. Dự trữ trong nền
kinh tế còn cần thiết do yêu cầu cân bằng cung cầu đối với các mặt hàng theo thời
vụ, để đề phòng các rủi ro, thoả mãn những nhu cầu bất thường của thị trường, dự
trữ tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Mặc dù rất cần thiết nhưng dự
trữ rất tốn kém về chi phí, tại công ty Cambell Soup dự trữ chiếm đến 30% tài sản,
và chiếm đến hơn 50% tài sản của tập đồn Kmart. Vì vậy việc quản lý dự trữ tốt
sẽ giúp doanh nghiệp cân đối giữa vốn đầu tư với những cơ hội đầu tư khác.
1.3 Quản trị vận tải:
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trí
của hàng hố và con người từ nơi này đến nước khác bằng các phương tiện vận tải.
Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, vận tải có vai trị đặc biệt quan
trọng. “Nói đến thương mại phải nói đến vận tải, thương mại nghĩa là hàng hoá
được thay đổi người sở hữu, cịn vận tải làm cho hàng hố thay đổi vị trí”.
Vận chuyển hàng hố, xét theo quan điểm quản trị logistics, là sự di chuyển

hàng hố trong khơng gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện
các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình sản xuất-kinh doanh.
Dưới góc độ của tồn bộ nền kinh tế, sự cần thiết của vận chuyển hàng hoá
xuất phát từ sự cách biệt về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng, mà
chủ yếu là quá trình tập trung hố và chun mơn hố của sản xuất và tiêu dùng, do
đó yêu cầu vận chuyển tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống
vận tải là cầu nối để xoá đi những mâu thuẫn khách quan đó.

Nhóm 06

6

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

Khi so sánh nền kinh tế của các nước phát triển với các nước đang phát triển
sẽ nhận thấy rõ ràng vai trò của vận chuyển hàng hố trong việc tạo ra trình độ
kinh tế phát triển cao. Đặc trưng của các nước đang phát triển là quá trình sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá diễn ra gần nhau, phần lớn lực lượng lao động ở khu vực sản
xuất nông nghiệp (70% ở Việt Nam), và tỉ lệ dân số sống ở thành thị thấp. Với sự
hiện diện của hệ thống vận chuyển tiên tiến, đa dạng, vừa khả năng thanh tốn và
ln sẵn sàng phục vụ, toàn bộ cấu trúc của nền kinh tế sẽ có điều kiện thuận lợi để
chuyển đổi theo cấu trúc của nền kinh tế công nghiệp phát triển. Hay nói cách
khác, một hệ thống vận chuyển chi phí thấp và năng động sẽ góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia trên thị trường toàn cầu, tăng tính hiệu quả của sản
xuất và giảm giá cả hàng hố
Dưới góc độ chức năng quản trị Logistics trong doanh nghiệp, hoạt động vận
chuyển hàng hố được ví như sợi chỉ liên kết các tác nghiệp sản xuất-kinh doanh

tại các địa bàn khác nhau của doanh nghiệp. Vận chuyển để cung cấp nguyên vật
liệu, bán thành phẩm và hàng hoá đầu vào cho các cơ sở trong mạng lưới logistics.
Vận chuyển để cung ứng hàng hoá tới khách hàng đúng thời gian và địa điểm họ
yêu cầu, đảm bảo an tồn hàng hố trong mức giá thoả thuận. Do vậy, vận chuyển
hàng hoá phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ logistics trong doanh nghiệp: nâng cao chất
lượng dịch vụ logistics và giảm tổng chi phí của tồn bộ hệ thống.
2. Các hoạt động Logisitcs hỗ trợ:
2.1, quản trị mua trong các doanh nghiệp
Nếu dịch vụ khách hàng là đầu ra của hệ thống logistics thì vật tư, hàng hố là
đầu vào của q trình này. Mặc dù khơng trực tiếp tác động vào khách hàng nhưng
quản trị hàng hoá và vật tư có vai trị tạo tiền đề quyết định đối vơí chất lượng tồn
bộ hệ thống. Hoạt động này bao gồm: Xác định nhu cầu vật tư, hàng hố; tìm kiếm
và lựa chọn nhà cung cấp; Tiến hành mua sắm; Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và
lưu kho, bảo quản và cung cấp cho người sử dụng…
Những nội dung cơ bản trên cho thấy, logistics giải quyết vấn đề tối ưu hoá
cả đầu ra lẫn đầu vào tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Logistics có thể
giúp thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hố q trình chu chuyển

Nhóm 06

7

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

nguyên vật liệu, hàng hố, dịch vụ nhờ đó tạo ra khả năng giảm chi phí, tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp
2.2 Hệ thống thơng tin

Để quản trị logistics thành cơng, địi hỏi doanh nghiệp phải quản lý được hệ
thống thông tin phức tạp. Bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh
nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng), thông tin trong từng bộ phận chức năng của
doanh nghiệp, thông tin
giữa các khâu trong dây chuyền cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải…) và sự phối
hợp thông tin giữa các tổ chức, bộ phận và cơng đoạn ở trên. Trong đó trọng tâm là
thông tin xử lý đơn đặt hàng của khách, hoạt động này được coi là trung tâm thần
kinh của hệ thống logistics. Trong điều kiện hiện nay, những thành tựu của công
nghệ thông tin với sự trợ giúp của máy vi tính sẽ giúp cho việc quản trị thơng tin
nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Nhờ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn vào thời điểm nhạy cảm nhất. Điều này giúp cho logistics thực sự
trở thành một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.

10

20

30

40

50

Dầu lửa
Sản phẩm thủy tinh
Chế biến
Kinh doanh bán lẻ
Giấy
Khai thác gỗ
Công nghiệp ô tô

Vật liệu xây dựng
Dược phẩm
Cơ khí
Cao su
Dệt
Da
Thuốc

Giá trị gia tăng (%)
Hình 1.1: Tỷ lệ giá trị gia tăng từ hoạt động logistics
của một số ngành kinh doanh khác nhau

Nhóm 06

8

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

Hệ thống thông tin Logistics bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức
(doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp), thông tin trong từng
bộ phận chức năng (kỹ thuật, marketing, kế tốn, tài chính…) thơng tin ở từng
khâu trong dây chuyền cung ứng (kho hàng, bến bãi, vận tải…) và sự kết nối thông
tin giữa các tổ chức, bộ phận, cơng đoạn nêu trên. Do đó nếu thơng tin trao đổi
chậm chạp, sai sót sẽ phát sinh tăng chi phí lưu kho, lưu bãi, vận tải, giao hàng
khơng đúng thời hạn dẫn đến mất khách hàng, và nghiêm trọng hơn nếu thơng tin
khơng chính xác có thể đẩy doanh nghiệp đến thua lỗ và phá sản.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển tinh vi, hiện đại, nó thực sự là vũ

khí cạnh tranh lợi hại, giúp những ai biết sử dụng dành chiến thắng, lĩnh vực
Logistics không phải là ngoại lệ.
2.3 Bao bì và dịng Logistics ngược:
Bao bì là phương tiện đi theo hàng để bảo quản, bảo vệ, vận chuyển và giới
thiệu hàng hoá từ sản xuất đến khi tiêu thụ .
Chức năng:
+ Chức năng marketing (bao bì tiêu dùng/bao bì bên trong): Có vai trị
chính là thúc đẩy quá trình bán hàng, đảm bảo truyền tin marketing cho khách
hàng về hàng hoá và về doanh nghiệp.
Đối với hàng tiêu dùng, bao bì là mơi giới giữa người kinh doanh và người
tiêu dùng. Bao bì là hình ảnh riêng về sản phẩm giúp cho người tiêu dùng dễ nhận
biết, lựa chọn trong vơ số loại hàng hóa có giá trị sử dụng giống nhau hoặc gần
giống nhau. Trong một chừng mực nhất định, hình ảnh của sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng là do sự hấp dẫn của bao bì, là hình thức bên ngồi để người ta
đánh giá sản phẩm.

Nhóm 06

9

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

Trên bề mặt bao bì, người ta dùng các ký mã hiệu, dùng các bảng liệt kê chỉ
tiêu và thành phần chính của sản phẩm, tên sản phẩm, tên người sản xuất, v.v bằng
chữ viết và mầu sắc dễ nhận biết. Thông qua các hình thức trang trí trên bao bì,
người ta hướng dẫn người mua, người sử dụng, người bảo quản về cách thức bảo
vệ sản phẩm khỏi hư hỏng, các tháo mở bao bì, và lắp đặt sản phẩm.

+ Chức năng logistics (bao bì cơng nghiệp/bao bì bên ngồi): Bao bì gắn
liền với tồn bộ q trình logistics trong hệ thống kênh phân phối và trong hệ
thống logistics doanh nghiệp. Bao bì hỗ trợ cho quá trình mua, bán, vận chuyển và
dự trữ, bảo quản sản phẩm, nguyên liệu, hàng hoá.
Bao bì xuất hiện trước tiên và ở dạng cơ bản nhất với tư cách là đồ vật để
chứa đựng, bọc giữ hàng hố đóng gói bên trong chống hư hỏng mất mát. Vì vậy,
chức năng bảo quản, bảo vệ hàng hố của bao bì là chức năng quan trọng đầu tiên
vẫn giữ nguyên ý nghĩa và giá trị của nó.
Các yêu cầu đối với bao bì:
- Giữ gìn nguyên vẹn về số lượng và chất lượng sản phẩm
- Tạo điều kiện cho việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, tiêu dùng sản phẩm.
- Tạo điều kiện để sử dụng triệt để diện tích và dung tích nhà kho.
- Tạo điều kiện để đảm bảo an toàn lao động.
- Đảm bảo chi phí hợp lý.
2.4 Hoạt động kho
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, nó có vai trị rất quan trọng.
Quản trị kho và lưu kho có quan hệ mật thiết với vận chuyển. Cả hai cùng đóng
góp giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm cho sản phẩm. Quản trị kho tốt sẽ nâng
chất lượng dịch vụ khách hàng với chi phí thấp nhất.

Nhóm 06

10

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận mơn quản trị logistics

Chính vì vậy mà dịch vụ kho hàng cần được chú ý, quan tâm và hồn thiện.

Thực hiện tốt cơng tác này khơng những giảm chi phí cho doanh nghiệp, cho khách
hàng mà còn là yếu tố tác động đến tâm lý của khách hàng, lôi kéo khách hàng đến
với doanh nghiệp. Vậy kho hàng là gì? Vai trị của kho hàng thế nào? chúng ta sẽ
nghiên cứu trong phần sau đây. Bao gồm việc thiết kế mạng lưới kho tàng ( Số lượng, vị trí và quy mơ). Tính tốn và trang bị các thiết bị nhà kho; Tổ chức các
nghiệp vụ kho. Quản lý hệ thống thông tin giấy tờ chứng từ; Tổ chức quản lý lao
động trong kho…Giúp cho sản phẩm được duy trì một cách tối ưu ở những vị trí
cần thiết xác định trong hệ thống logistics nhờ đó mà các hoạt động được diễn ra
một cách bình thường.
3. Mối quan hệ giữa các hoạt động Logistics cơ bản và hoạt động Logistics hỗ
trợ.
Quan điểm quản trị logistics tích hợp đề cập đến việc quản lý nhiều hoạt
động như 1 hệ thống hợp nhất được áp dụng trong nhiều công ty kinh doanh hiện
đại, họ nhận ra rằng tổng chi phí logistics có thể giảm bằng việc phối hợp một loạt
các hoạt động logistics có liên quan như dịch vụ khách hàng, vận chuyển, nhà kho,
dự trữ, quá trình đặt hàng, hệ thống thơng tin kế hoạch sản xuất và mua sắm. Nếu
khơng có sự phối hợp có thể dẫn đến sự thiếu hiệu quả, như làm tăng dự trữ tại các
giao diện kinh doanh chủ yếu như : nhà cung ứng – hoạt động mua hàng – sản xuất
– Marketing – phân phối- trung gian – khách hàng.
Trong quản trị các dòng dự trữ, việc hợp nhất vận tải và nhà kho rất hữu
dụng và thường tạo ra hiệu quả gấp đơi. Ví dụ thay cho việc phòng mua hàng thỏa
thuận với các nhà vận chuyển sản phẩm đầu ra và các nhà vận chuyển nguyên liệu
đầu vào thì chỉ cần thương lượng với một nhà vận chuyển về việc chuyên chở cả 2.
Kết quả là toàn bộ giá hàng hóa vận chuyển sẽ giảm xuống vì số lượng chuyên
chở tăng lên. Điều này cho pháp các kế hoạch chuyên chở của các công ty và nhà
vận chuyển có hiệu quả và hiệu lực cao hơn.
Các hoạt động Logistics hỗ trợ không thể thiết kế độc lập mà chúng chỉ là 1
phần thống nhất của 3 hoạt động logistics cơ bản.
Nhóm 06

11


Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

Quản trị logistics muốn thành cơng, địi hỏi doanh nghiệp phải phối hợp toàn
bộ các hoạt động logistics cơ bản và hỗ trợ 1 cách linh hoạt như: quản lý hệ thống
thông tin trong nội bộ tổ chức( doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng), thông tin
trong từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp, thông tin giữa các khâu trong dây
chuyền cung ứng( kho tàng, bến bãi, vận tải..) và sự phối hợp thông tin giữa các tổ
chức, bộ phận, công đoạn ở trên. Do đó, địi hỏi hệ thống thơng tin và các hoạt
động logistics cơ bản và hỗ trợ còn lại phải có liên hệ ràng buộc lẫn nhau, nhằm
đảm bảo thông tin được truyền đi tới các bộ phận liên tục, thơng suốt, nhanh
chóng, chính xác, kịp thời, các bộ phận chức năng nắm bắt được thông tin đầy đủ
sẽ có tạo ra sự làm việc ăn khớp, hiệu quả nhất.
Quản trị vận tải có mối liên hệ ảnh hưởng đến dịch vụ khách hàng, quản trị
vật tư và mua hàng hóa , là 2 hoạt động đầu ra và đầu vào của hệ thống Logistics.
Dịch vụ khách hàng được thể hiện chủ yếu qua các chu kì thực hiện đơn hàng. Xét
từ quan điểm khách hàng, trình độ dịch vụ khách hàng cao nghĩa là thời gian của 1
chu kì đặt hàng phải ngắn, ổn định. Do đó để thời gian giữa các lần đặt hàng ngắn
hơn thì phải tổ chức được phương thức vận chuyển phù hợp nhằm đáp ứng được
đơn đặt hàng nhanh nhất. Trong quản trị vận tải và mua hàng hóa, nguồn hàng
thường chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa khi bán hàng, bởi nó có thể tiết
kiệm được chi phí cho cả người mua và người bán. Nhưng trong 1 số trường hợp
nhất định, doanh nghiệp phải tự mình vận chuyển hàng hóa mua về cơ sở logistics
của mình ( do đặc điểm hàng hóa phải có phương tiện vận tải chuyên dụng hoặc
nguồn hàng khơng có khả năng tổ chức vận chuyển..). Khi đó doanh nghiệp phải
có phương án vận chuyển thích hợp, đảm bảo chi phí thấp nhất.
Bao bì và dịng logistics ngược cũng tác động đến toàn bộ các hoạt động

logistics trong doanh nghiệp. Bao bì gắn liền với tồn bộ quá trình logistics trong
hệ thống kênh phân phối và tỏng hệ thống logistics của doanh nghiệp. Bao bì hỗ
trợ cho quá trình mua, bán, vận chuyển và dự trữ, bảo quản sản phẩm, nguyên liệu,
Nhóm 06

12

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận mơn quản trị logistics

hàng hóa. Khi hàng hóa đi từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, chúng chịu
tác động của nhiều yếu tố khác nhau, hàng loạt bất lợi có thể xảy ra cho hàng hóa
trong q trình bốc dỡ, chun chở, lưu kho..Với vai trị bảo vệ, bao bì hạn chế tối
đa các tác động bất lợi từ mơi trường vào hàng hóa và ngược lại.
Logistics ngược là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế phẩm, các yếu tố ảnh
hưởng đến Môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở
về để tái chế hoặc xử lý bằng các giải pháp phù hợp. Để đạt được hiệu quả trong
quản trị dòng logistics thuận, cần kết hợp thực hiện các hoạt động logisitcs ngược
này nhằm tiết kiệm chi phí và tạo sự thơng suốt cho dịng thuận.
Mối liên hệ giữa kho với vận chuyển: Nhờ cả hai hệ thống kho ở đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí vận
tải. Người ta có thể lập những kho thu gom, tổng hợp hàng hóa gần nguồn cung
cấp, để tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư phục vụ đầu vào. Cụ thể, vật tư từ các
nhà cung cấp, với từng lô hàng nhỏ sẽ được vận chuyển bằng phương tiện vận tải
nhỏ đến tập trung ở kho. Tại đó sẽ tiến hành gom thành các lô lớn, rồi dùng
phương tiện đủ lớn thích hợp để vận chuyển. Tương tự, có thể xây dựng những kho
thành phẩm gần thị trường tiêu thụ. Sản phẩm sẽ được tập trung ở các kho, tại đây
chúng được phân thành những lô hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng trên

địa bàn kho được phân công phụ trách, rồi được vận chuyển bằng những phương
tiện có trọng tải thích hợp đến cho khách hàng. Như vậy, nhờ bố trí hệ thống kho
hợp lý ta có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
Dự trữ là sự tích lũy sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp trong quá
trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây chuyền cung ứng, tạo điều
kiện cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng, thơng suốt. Để có thể
dự trữ được hàng hóa, thì doanh nghiệp cần có hệ thống kho bãi, giúp cho sản
phẩm được duy trì một cách tối ưu ở những vị trí cần thiết xác định trong hệ thống
Logistics, nhờ đó mà các hoạt động được diễn ra một cách bình thường. Quản trị
Nhóm 06

13

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận mơn quản trị logistics

kho cịn tác động đến chi phí sản xuất, vận chuyển, và phân phối. Nhờ có kho nên
có thể chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và
phân phối nhờ đó giảm chi phí bình qn trên đơn vị. Hơn nữa kho góp phần vào
việc tiết kiệm chi phí lưu thơng qua việc quản lý tốt định mức hao hụt hàng hóa, sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho. Ngồi ra cịn quản trị kho cịn
hỗ trợ q trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc
đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lương, chất lượng và trạng thái lơ hàng giao, góp
phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm; hỗ trợ thực hiện q trình Logistics
ngược thơng qua việc thu gom, xử lý, tái sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm
thừa..
Tóm lại, tất cả các hoạt động Logistics cơ bản và hỗ trợ có mối liên hệ mật thiết
với nhau, thống nhất với nhau tạo nên 1 dây chuyền làm việc linh hoạt, hiệu quả,

giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
III.Ảnh hưởng của Quản trị mua hàng và Quản trị kho đến hiệu quả Quản trị
dự trữ.
1 Một số khái niệm liên quan :
* Quản trị mua hàng
Mua là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực luợng vật tư, nguyên liệu, hàng
hoá… cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu dự trữ và bán hàng với tổng chi phí
thấp nhất
Bản chất: đáp ứng nhu cầu của thị truờng
Vị trí: Là khâu nghiệp vụ dầu tiên trong chuỗi các hoạt dộng
logistics tại doanh nghiệp
Vai trò:
– Tạo nguồn lực ban dầu dể triển khai toàn bộ hệ thống logistics liên tục và hiệu
quả.
– Tạo diều kiện dể giảm chi phí, tang lợi nhuận.
Nhóm 06

14

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

* Quản trị kho
Kho bãi là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bỏa quản và chuẩn bị
hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất
và chi phí thấp nhất, kho hàng
*Quản trị dự trữ
Dự trữ là các hình thái kinh tế của sự vận động các sản phẩm hữu hình – vật tư,

nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm,… trong hệ thống logistics nhằm thỏa mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng với chi phí thấp nhất
Chức năng
Cân đối cung – cầu
Ðiều hịa biến dộng
Giảm chi phí
2 Ảnh hưởng của Quản trị mua hàng và quản trị kho đến hiệu quả Quản trị
dự trữ.
* Ảnh hưởng của quản trị mua hàng đến quản trị dự trữ:
- Ảnh hưởng của quản trị mua hàng đến trình độ dịch vụ khách hàng:
Mua hàng là hành vi thương mại, đồng thời cũng là các hoạt động nhằm tạo
nguồn lực đầu vào, thực hiện các quyết định dự trữ, đảm bảo vật tư, nguyên liệu,
hàng hóa…cho sản xuất, cung ứng hàng hóa cho khách hàng. Ở phạm vi rộng mua
bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để có được những hàng hóa và dịch vụ
phù hợp với yêu cầu của người sử dụng, trong phạm vi hẹp mua bao gồm việc mua
hàng và dịch vụ cho doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp sản xuất, mua gắn liền
với các quá trình sản xuất, tại các doanh nghiệp thương mại, mua gắn với các hoạt
động dự trữ và bán hàng. Mua thực hiện những quyết định của dự trữ, và do đó,
mua phải đảm bảo bổ sung dự trữ hợp lý vật tư, nguyên liệu, hàng hóa về số lượng,
chất lượng và thời gian.

Nhóm 06

15

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận mơn quản trị logistics


Trình độ dịch vụ là việc xác định các mục tiêu hoạt động mà dự trữ phải có
khả năng thực hiện. Trình độ dịch vụ được xác định bằng thời gian thực hiện đơn
đặt hàng; hệ số thoả mãn mặt hàng, nhóm hàng và đơn đặt hàng (sản xuất, bán
buôn); hệ số ổn định mặt hàng kinh doanh hệ số thoả mãn nhu cầu mua hàng của
khách (bán lẻ). Những chỉ tiêu trình độ dịch vụ khách hàng trên đây phụ thuộc khá
lớn vào việc quản trị dự trữ.
Nếu công tác mua hàng của doanh nghiệp tốt, thì tối ưu hóa giá trị cho cả
bên mua và bên bán do đó tối đa hóa giá trị cho cả chuỗi cung ứng. Chất lượng của
hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu và dịch vụ đầu vào ảnh hưởng tới chất lượng của
những sản phẩm đầu ra do đó quyết định sự thỏa mãn khách hàng cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp. Việc mua hàng hóa, dịch vụ hiệu quả góp phần tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của quản trị mua hàng đến giảm chi phí có liên quan đến
dự trữ
Mua là nhân tố hết sức cơ bản để doanh nghiệp giảm chi phí, người ta nhận
thấy rằng chi phí mua chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị của sản phẩm bán ra –
trong sản xuất chiếm tới 50 – 60%, còn trong kinh doanh thương mại chiếm tỷ
trọng cao hơn nhiều – và do đó giảm chi phí mua tạo hiệu ứng địn bẩy trong kinh
doanh: giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả kinh doanh.
Có nhiều loại chi phí có liên quan đến quản trị dự trữ. Tổng chi phí có liên
quan đến dự trữ bao gồm:
Fm: Chi phí giá trị sản phẩm mua
Fd: Chi phí dự trữ
Fv: Chi phí vận chuyển
Fdh: Chi phí đặt hàng

Nhóm 06

16


Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

Các loại chi phí này đều liên quan đến một thơng số của dự trữ, đó là qui mơ
lơ hàng mua. Khi thay đổi qui mơ lơ hàng mua, các loại chi phí này biến đổi theo
chiều hướng ngược chiều nhau, cụ thể chi phí dự trữ biến đổi ngược chiều với các
chi phí: giá trị sản phẩm mua, chi phí vận chuyển, chi phí đặt hàng. Do đó, trong
quản trị dự trữ dự trữ, phải xác định qui mô lô hàng sao cho:
 min
trong quản trị dự trữ dự trữ, phải xác định qui mơ lơ hàng sao cho tổng chi phí là
thấp nhất.
Như vậy, để giảm chi phí dự trữ, phải giảm được các yếu tố chi phí cấu thành
nên chi phí bình qn cho một đơn vị dự trữ; đồng thời phải tính tốn qui mơ dự
trữ bảo hiểm thích hợp để giảm dự trữ bình quân.
* Ảnh hưởng của quản trị kho đến quản trị dự trữ:
- Ảnh hưởng của quản trị kho đến trình độ dịch vụ khách hàng:
Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị
hàng hoá nhằm cung ứng hàng hố cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất
và chi phí thấp nhất.
Kho bãi đảm bảo tính liên tục của q trình sản xuất và phân phối hàng hóa:
nh cầu tiêu dùng có thể biến theien theo mùa vụ và có những dao động khó lường.
Các nguồn cung cũng ln có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản
xuất cần được duy trì liên tục để đảm bảo chất lượng ổn định với chi phí hợp lý, do
vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp cho doanh nghiệp có thể đối phó được
với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro và điều
hòa sản xuất.
Cơ cấu, số lượng và chất lượng lô hàng cung ứng cho khách hàng là kết quả
của quá trình nghiệp vụ kho. Thời gian cung ứng hàng hóa trong kho bao gồm thời

gian thời gian tập hợp các đơn hàng, thời gian tìm nhặt các hàng hóa, thời gian
Nhóm 06

17

Trường ĐH Thương Mại


Đề tài thảo luận môn quản trị logistics

ghép các đơn hàng và thời gian bốc xếp hàng hóa lên kho. Nếu giảm tổng thời gian
này xuống mức thấp nhất thì doanh nghiệp sẽ cung ứng đc hàng hóa cho khách
hàng nhanh nhất với điều kiện doanh nghiệp vận chuyển đảm thời gian đã ký kết.
Chất lượng dịch vụ khách hàng được đảm bảo và uy tín cũng như độ tin cậy của
doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Nghiệp vụ kho tốt hay đúng hơn là công
tác chất xếp hàng hóa trong kho theo thứ tự, ưu tiên, trình độ bảo quản hàng hóa
trong kho tốt khơng hư hỏng, khơng mất mát, khơng hao hụt thì chất lượng dịch vụ
khách hàng sẽ ngày càng cao.
- Ảnh hưởng của quản trị kho đến chi phí liên quan đến dự trữ:
Quản trị kho góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối: Nhờ có
kho nên có thể chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong q trình sản
xuất và phân phối nhờ đó mà giảm chi phí bình qn trên đơn vị. Hơn nữa kho góp
phần vào việc tiết kiệm chi phí lưu thơng thơng qua việc quản lý tốt định mức hao
hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
Chi phí quản lý kho và chi phí dự trữ có mối quan hệ chặt chẽ với các
khoản chi phí khác của hoạt động logistics, nên khơng thể tuỳ tiện tăng lên và cắt
giảm. Cần xác định số lượng kho, bố trí mạng lưới kho sao cho phục vụ khách
hàng được tốt nhất với tổng chi phí logistics thấp nhất.
Việc bố trí kho và số lượng kho sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới chi phí dự trữ
nhưng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vận chuyển và sẽ ảnh hưởng tới tổng chi

phí logistics mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Doanh nghiệp có số lượng kho hợp với
quy mơ phù hợp với khả năng tài chính và phù hợp với thị trường tiêu thụ thì
doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí dự trữ, và chi phí vận chuyển. Doanh nghiệp có
thể đảm bảo một mức độ sẵn có cao với lượng dự trữ tại kho thấp nhất.

Nhóm 06

18

Trường ĐH Thương Mại



×