Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế chính sách nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng ở chdcnd lào đến năm 2020 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.23 KB, 25 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, CHDCND Lào đã rất tích cực theo đuổi chủ trương hội nhập
khu vực và toàn cầu, đẩy mạnh hợp tác với các nước bạn bè và các đối tác chiến lược, trong
đó, những dấu mốc hội nhập quan trọng cần phải kể đến đó là: gia nhập Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) năm 1997; gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2013
và gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào ngày 31/12/2015. Có thể nói, hội nhập
kinh tế quốc tế đã và sẽ đem lại cho CHDCND Lào nhiều cơ hội song hành với nhiều thách
thức trong thời gian tới. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học cơng nghệ ngày nay đã thúc
đẩy sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu các ngành kinh tế của các quốc gia theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao và các ngành dịch vụ, đặc
biệt là các ngành đem lại giá trị gia tăng cao như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, logistics,
cơng nghệ thơng tin. Trong xu thế đó, việc phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng, trong đó
có dịch vụ tín dụng (DVTD), là một định hướng đúng đắn, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển của CHDCND Lào. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, sự phát triển của DVTD
tại Lào cịn rất hạn chế, biểu hiện ở quy mơ tín dụng cịn nhỏ; đối tượng, phạm vi cung cấp
dịch vụ còn hạn hẹp; phương thức cung ứng dịch vụ còn đơn giản, đơn điệu; chất lượng,
hiệu quả dịch vụ cịn thấp... Trong bối cảnh hội nhập tồn cầu, những hạn chế này sẽ trở
thành những thách thức không nhỏ cho sự phát triển lĩnh vực DVTD nói riêng và sự phát
triển kinh tế của CHDCND Lào nói chung.
Đối với mỗi quốc gia, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách, sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước là những yếu tố bên trong mang tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế đất nước
nói chung và của mỗi ngành kinh tế nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập, mỗi quốc gia
đều phải rất nỗ lực cải thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý để đáp ứng yêu cầu hội nhập khi trở
thành thành viên của các Hiệp định thương mại song phương và đa phương trong khu vực và
trên thế giới. Có thể khẳng định, lĩnh vực tín dụng của CHDCND Lào trong thời gian qua
chưa đạt được những bước phát triển lớn, một phần cơ bản là do hệ thống chính sách Nhà
nước về phát triển dịch vụ tín dụng tại Lào cịn chưa hồn thiện. Nhà nước Lào cịn thiếu kinh
nghiệm trong việc đưa ra những chính sách hợp lý nhằm tạo nên những bước đột phá trên con


đường phát triển của lĩnh vực tín dụng trong nền kinh tế quốc dân.
Nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ tín dụng của CHDCND Lào trong thời gian tới,
tận dụng được những cơ hội và hạn chế những thách thức mà hội nhập đem lại, việc cải
thiện và đổi mới hệ thống chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực tín dụng
đang trở thành một yêu cầu mang tính cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào đến năm
2020” làm Luận án tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
Mục đích của Luận án:
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Luận án là tìm kiếm giải pháp nhằm hồn thiện
chính sách Nhà nước về phát triển DVTD tại CHDCND Lào, qua đó tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của DVTD tại CHDCND Lào trong bối cảnh CHDCND Lào đang đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.


2

- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của Luận án là đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hồn
thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào, tập trung vào DVTD do
các tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp, đến năm 2020. Hệ thống chính sách Nhà nước về
phát triển DVTD ở CHDCND Lào được Luận án nghiên cứu với ba trụ cột cơ bản: chính
sách Nhà nước về phát triển các TCTD; chính sách Nhà nước về phát triển các chủ thể sử
dụng DVTD; và chính sách Nhà nước về phát triển các sản phẩm DVTD.
Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án: Để đạt được mục đích của Luận án nêu trên,
Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách của Nhà nước về phát triển tín dụng nhằm
thúc đẩy phát triển DVTD của nước CHDCND Lào.
- Phân tích thực trạng chính sách của Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào
trong thời gian qua, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế.

- Đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ
tín dụng ở CHDCND Lào đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
Đối tượng nghiên cứu của Luận án:
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là chính sách Nhà nước về phát triển DVTD và
tiếp cận chủ yếu trên giác độ thương mại, bao gồm chính sách Nhà nước về phát triển sản
phẩm DVTD, phát triển chủ thể cung ứng DVTD và phát triển chủ thể sử dụng DVTD.
Chính sách tín dụng (CSTD) có nội dung rộng lớn, bao hàm cả CSTD của Ngân hàng
Nhà nước và CSTD của bản thân mỗi một TCTD hoặc các tổ chức tài chính tham gia hoạt
động cung ứng dịch vụ tín dụng. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu và giải quyết của Luận án
là chính sách Nhà nước về phát triển DVTD do các TCTD cung cấp. Với dịch vụ tín dụng
này, chủ thể cung ứng dịch vụ là các TCTD được thành lập hợp pháp và thực hiện nghiệp vụ
cấp tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng (cơng ty tài chính; cơng ty cho th tài chính; quỹ tín dụng;
hợp tác xã tín dụng... ); và khách hàng tiếp nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội và các cá nhân. Bên cạnh đó, khái niệm DVTD trong Luận án này khơng
bao hàm nghĩa “Tín dụng chính sách” của Nhà nước, bởi tín dụng chính sách chỉ là một loại
tín dụng có tính chất ưu đãi cho một số đối tượng và chương trình kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu chính sách Nhà nước ở tầm vĩ mơ, đóng
vai trị là cơng cụ quản lý và điều hành hoạt động dịch vụ tín dụng trong nền kinh tế quốc
dân, mà khơng đi vào phân tích CSTD mang tính vi mơ thuộc sách lược và nghiệp vụ kinh
doanh của mỗi TCTD. Về giác độ nghiên cứu, Luận án nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng đứng trên giác độ
của các cơ quan Nhà nước ban hành chính sách phát triển dịch vụ tín dụng tại CHDCND
Lào hiện nay, bao gồm: Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu của Luận án:
Về không gian nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách Nhà nước về
phát triển DVTD, tập trung vào DVTD do các TCTD cung cấp, tại CHDCND Lào.



3

Về thời gian nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng hệ thống chính
sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng và thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng tại
CHDCND Lào trong giai đoạn 2000 - 2015 và định hướng giải pháp hoàn thiện hệ thống
chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng tại CHDCND Lào đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới về mặt khoa học của Luận án
Về phương diện lý luận, Luận án đã có đóng góp: (i) Tổng kết được kinh nghiệm
hồn thiện chính sách phát triển dịch vụ tín dụng ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam, là
những nước có điều kiện tương đồng với CHDCND Lào, qua đó, đúc kết được những bài
kinh nghiệm mới, tạo điều kiện cho việc phát triển dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào; (ii)
Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ tín dụng và chính sách
của Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tín dụng, làm rõ nội dung chính sách phát triển dịch
vụ tín dụng trên ba trụ cột: Chính sách phát triển các chủ thể cung cấp dịch vụ - các tổ chức
tín dụng; chính sách phát triển các chủ thể sử dụng dịch vụ - các khách hàng của các TCTD;
chính sách phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng; (iii) Luận án xây dựng được hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển dịch vụ tín dụng cũng như hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá mức độ hồn thiện của chính sách phát triển dịch vụ tín dụng, đồng thời, luận giải được
các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hoàn thiện của chính sách phát triển dịch vụ tín dụng.
Về phương diện thực tiễn, Luận án đã phân tích được thực trạng chính sách phát
triển DVTD của CHDCND Lào trên ba trụ cột: Chính sách phát triển các chủ thể cung cấp
dịch vụ - các TCTD; chính sách phát triển các chủ thể sử dụng dịch vụ - các khách hàng của
các TCTD; chính sách phát triển các sản phẩm DVTD, qua đó, khẳng định chính sách phát
triển dịch vụ tín dụng của CHDCND Lào chưa hoàn thiện. Từ những nguyên nhân chủ quan
và khách quan khiến chính sách phát triển DVTD của CHDCND Lào chưa hoàn thiện và
định hướng hoàn thiện chính sách, Luận án đã đề xuất được 10 nhóm giải pháp và 2 nhóm
kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách phát triển DVTD của CHDCND Lào đến năm 2020.
5. Ý nghĩa của Luận án
- Ý nghĩa về lý luận: Luận án tổng hợp được những vấn đề lý thuyết về chính sách
Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng.

- Ý nghĩa về thực tiễn: Luận án mơ tả và phân tích thực trạng chính sách của Nhà
nước Lào đối với phát triển dịch vụ tín dụng, từ đó đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm
hồn thiện hệ thống chính sách. Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học; là tài liệu tham khảo trong hoạch
định chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng
Chương 3: Thực trạng chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng ở
CHDCND Lào
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách Nhà nước về phát triển
dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Dịch vụ tín dụng là một trong những dịch vụ tài chính đặc thù và cũng là một trong
những dịch vụ tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước đề cập đến việc phát triển dịch vụ tín dụng trong từng lĩnh vực cụ thể,
trong đó đáng chú ý là một số cơng trình sau đây:
1.1.1. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dịch vụ tín dụng và chính sách Nhà nước về phát
triển dịch vụ tín dụng
1.1.1.1. Các nghiên cứu về dịch vụ tín dụng
Ở Việt Nam, trong khoảng 20 năm trở lại đây có những cơng trình nghiên cứu về tín
dụng như: “Những giải pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng

đối với kinh tế ngồi quốc doanh” (1993), Luận án tiến sĩ kinh tế Tài chính – Ngân hàng của
tác giả Nguyễn Thạc Hoát, tại Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; “Tín dụng ngân hàng trong
việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” (1996), Luận án tiến sĩ kinh tế của tác
giả Nguyễn Thanh Đảo, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; “Đổi mới hoạt
động tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Nghệ An theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá” (2003), Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Hà Huy
Hùng, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; “Phát triển các nghiệp vụ tín
dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam” (2004), Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Kim Anh, tại ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; “Hồn thiện hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2010), Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác
giả Đặng Hà Giang, tại Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” (2012),
Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thu Đơng, tại ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;
“Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP. HCM” (28/10/2013), Luận án
Tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Trọng Huy, tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh;
“Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong
điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn định” (2014), Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn
Lê, tại Học viện Ngân hàng, Hà Nội...
Trong các cơng trình được thực hiện tại Việt Nam, đã có những cơng trình nghiên
cứu về tín dụng tại nước CHDCND Lào, song số lượng cịn tương đối hạn chế. Một số cơng
trình nghiên cứu có thể kể tên là: “Tín dụng đầu tư phát triển nền kinh tế Lào” (2003), Luận
án tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Meemuoa YONGMAMOUA, tại Đại học Kinh tế
quốc dân; “Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Lào” (2014),
Luận án Tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Diengkham SENGKEOMYSAY, tại Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.


5


1.1.1.2. Các nghiên cứu về chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng
Các nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín
dụng và các vấn đề liên quan tới dịch vụ tín dụng đến thời điểm hiện nay có thể kể tên là:
“Hồn thiện cơ chế lãi suất trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2001), Luận án tiến
sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Dũng, tại Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội; “Giải pháp
xử lí nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam” (2003), Kỷ
yếu hội thảo khoa học, Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội;
“Chính sách lãi suất trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2005), Luận án tiến sĩ của
tác giả Nguyễn Bảo Ngọc, tại ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; “Vai trò của nhà nước trong
việc phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam”(2010), Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Văn
Thạch; “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam” (2011), Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Ngọc Lân, Học viện Khoa học xã hội; “Hồn
thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020” (2013), Luận án tiến sĩ kinh tế
của tác giả Hoàng Thị Lan Hương, tại Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội....
Đề cập đến chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng tại nước CHDCND
Lào, trong thời gian qua có một số cơng trình sau:“Đổi mới hệ thống Ngân hàng Lào giai
đoạn chuyển sang kinh tế thị trường” (2002), Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Khăm Kình
Phăn Tha Vơng, tại Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội; “Hoàn thiện hệ thống quản lý các
ngân hàng của NHNN Lào” (2002), Luận án Tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Kham Kinh
– cán bộ Ngân hàng Nhà nước Lào; “Demand for money in Lao PDR and policy
implications” (2013), Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Somphao Phaysith, tại Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội; “Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại CHDCND Lào” (2014), Luận án
tiến sĩ kinh tế của tác giả Thonmy Keokinnaly, tại Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
1.1.2 . Các nghiên cứu ở nước ngoài về dịch vụ tín dụng và chính sách Nhà nước về
phát triển dịch vụ tín dụng
1.1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi về dịch vụ tín dụng
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dịch vụ tín dụng trên nhiều khía
cạnh khác nhau như: Luận án tiến sĩ của tác giả Andras Bethlendi “Studies on the Hungarian
credit market, market trend, macroeconomic and financial stability consequences” (2009),
Budapest University of Technology and Economics; Bài viết “Diversification of Nigerian

Agricultural Credit and Rural Development Bank’s Credit for Agricultural Production: A
Sub-Sectoral Analysis” (2011) của tác tác giả J.O. Lawal và R.A. Sanusi [tr.1-5]; Bài viết
trích từ U.S. Bancorp với chủ đề “Credit Diversification” (2008); Luận án tiến sĩ của tác giả
Valeria Arina Balaceanu; “Promoting banking services and products” (2011), Romanian
Academy national institute of economic research “Costin C. Kiritescu”; Bài viết
“Diversification and determinants of international credit portfolios: Evidence from German
banks” (2012) của Benjamin Böninghausen (Munich Graduate School of Economics) và
Matthias Köhler (Deutsche Bundesbank); Nghiên cứu của tác giả Santiago (2008), Tây Ban
Nha về tín dụng ngân hàng, các khó khăn trong tiếp cận thị trường tài chính và hoạt động đầu
tư của các doanh nghiệp tại Tây Ban Nha; Nghiên cứu của tác giả Brindusa, (2008), “Credit
risk in financing SME in Romania”.


6

1.1.2.2. Các nghiên cứu ở nước ngồi về chính sách Nhà nước nhằm phát
triển dịch vụ tín dụng
Có rất ít nghiên cứu về chính sách Nhà nước về phát triển tín dụng. Hiện nay chỉ có
một số cơng trình liên quan đến vấn đề này, đó là: Sách “The Banking Regulation Review”
(2010) của Jan Putnis, tại Anh, nghiên cứu nhiều cách tiếp cận khác nhau mà các chính phủ
và các cơ quan quản lý ngân hàng các nước đã điều phối hoạt động ngân hàng, đề xuất các
sáng kiến nhằm ổn định, cải cách lĩnh vực ngân hàng; Bài viết nghiên cứu chính sách
“Clarifying Central Bank Responsibilities for Monetary Policy, Credit Policy, and
Financial Stability” (2010) của Marvin Goodfriend, Carnegie Mellon University and
National Bureau of Economic Research Shadow làm rõ trách nhiệm của NHNN về chính
sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và ổn định tài chính).
1.1.3. Kết luận về khoảng trống nghiên cứu
Tính đến nay, các nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngồi về dịch vụ tín dụng rất
nhiều và tương đối phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở Việt Nam và nước
ngồi về chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng lại rất hạn chế, đặc biệt trên

giác độ kinh doanh thương mại.
Khoảng trống nghiên cứu được thể hiện ở các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Mức độ phát triển dịch vụ tín dụng của một quốc gia được đánh giá qua những chỉ
tiêu nào?
- Chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng bao gồm những nội dung nào?
- Những cơ quan Nhà nước nào chịu trách nhiệm hoạch định và thực thi chính sách
Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng? Mối quan hệ giữa các cơ quan này trong việc
hoạch định và thực thi chính sách phát triển dịch vụ tín dụng là như thế nào?
- Chính sách phát triển dịch vụ tín dụng của một quốc gia như thế nào được coi là
hồn thiện? Có thể đánh giá mức độ hồn thiện của chính sách Nhà nước nhằm phát triển
dịch vụ tín dụng qua những tiêu chí nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc hồn thiện chính sách phát triển dịch vụ
tín dụng của một quốc gia?
- Các phương pháp nào có thể sử dụng để đánh giá mức độ phát triển dịch vụ tín
dụng cũng như đánh giá mức độ hồn thiện chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ
tín dụng?
- Những hạn chế và nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế trong chính sách phát triển
dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào?
- Làm thế nào để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào?
Với khoảng trống nghiên cứu như vậy, đề tài “Chính sách phát triển dịch vụ tín dụng
ở CHDCND Lào đến năm 2020” là đề tài nghiên cứu có nhiều điểm mới về nội dung. Kết
quả nghiên cứu có tính độc lập, khơng trùng lặp với các cơng trình và bài viết đã công bố.
1.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu về mức độ phát triển của dịch vụ tín dụng và mức độ
hồn thiện chính sách Nhà nước về chính sách phát triển dịch vụ tín dụng


7

Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu kết

hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với quy trình nghiên cứu được thực
hiện thông qua các bước ở sơ đồ phân tích dưới đây.
Từ những nghiên cứu về
tín dụng và các nghiên
cứu liên quan
Từ những nghiên cứu về
chính sách Nhà nước về
phát triển DVTD

(1) Xác định vấn đề nghiên cứu

(2) Tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng và các chỉ
tiêu đánh giá mức độ hồn thiện của chính sách Nhà
nước về phát triển dịch vụ tín dụng

(3) Nghiên cứu khám phá
bằng phương pháp định tính

(4) Nghiên cứu chính thức và
kiểm định bằng phương pháp
định lượng

(5) Thực trạng chính sách Nhà nước về
phát triển dịch vụ tín dụng

Kết quả đạt được

Hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế


(6) Giải pháp, Kiến nghị dựa trên kết
quả nghiên cứu

Hình 1.1: Mơ hình nghiên cứu
Ngoài ra, Luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp
luận duy vật biện chứng, phương pháp luật duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống; Phương
pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp mơ hình hóa;
Phương pháp mơ tả, phân tích; Phương pháp logic biện chứng; và Phương pháp chuyên gia.
1.2.2. Dữ liệu nghiên cứu về mức độ phát triển của dịch vụ tín dụng và mức độ hồn thiện
chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng
Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng trong Luận án chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ các nguồn chính thức như Cục thống kê, UN Comtrade, World Bank,
ADB, IMF, các báo cáo thường niên, báo cáo định kỳ của các bộ ngành có liên quan, các
nghị định, Quyết định của Chính phủ, các văn bản pháp quy, định hướng phát triển của
Ngân hàng Nhà nước Lào, các tạp chí, các số liệu từ các đề tài được cơng bố...
Bên cạnh đó, là những ý kiến đánh giá từ các chuyên gia được thu thập qua quá
trình tiếp xúc trực tiếp với các chuyên gia, nhà quản lý ngân hàng; và qua các bài phát


8

biểu chính thức của các cán bộ quản lý Nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước Lào, Bộ
Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư… cũng như các cán bộ cao cấp trong lĩnh vực ngân
hàng tại các Hội nghị.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG
1.

2.1. Dịch vụ tín dụng và phát triển dịch vụ tín dụng
2.1.1. Dịch vụ tín dụng

2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ tín dụng
Từ việc nghiên cứu khái niệm “dịch vụ” và khái niệm “tín dụng”, dịch vụ tín dụng có
thể được hiểu là sản phẩm vơ hình được bên cho vay cung cấp cho bên đi vay dưới hình
thức bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tín dụng rất phong phú và đa dạng với sự tham
gia của nhiều chủ thể, bao gồm: Tín dụng Nhà nước; Tín dụng thương mại; Tín dụng ngân
hàng; Tín dụng quốc tế. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, đối tượng tín dụng được
nghiên cứu là DVTD ngân hàng, với chủ thể cung ứng dịch vụ là các TCTD được thành lập
hợp pháp và thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và khách hàng tiếp
nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân trong xã hội.
Dịch vụ tín dụng, trước tiên mang những đặc điểm cơ bản của sản phẩm dịch vụ, đó
là tính vơ hình, tính khơng tách rời giữa cung ứng và tiêu dùng dịch vụ, tính khơng đồng
nhất, và tính khơng lưu giữ được. Bên cạnh đó, dịch vụ tín dụng cịn mang những đặc điểm
riêng, cụ thể là: (i) Dựa trên cơ sở lòng tin; (ii) Là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn
hay có tính hồn trả; (iii) Dựa trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện và dựa trên ngun
tắc “Hoàn trả cả gốc và lãi”; (iv) Là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao; (v) Có tính dễ bắt chước,
liên tục thay đổi và khơng có bản quyền; và (vii) Phát triển trên nền tảng công nghệ cao.
2.1.1.2. Các loại hình dịch vụ tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các loại hình DVTD ngày càng
phong phú và đa dạng. Về cơ bản, các loại hình DVTD được các TCTD cung cấp cho khách
hàng bao gồm: (i) Cho vay trực tiếp với nhiều loại hình cụ thể căn cứ theo thời hạn cho vay,
mục đích vay vốn, phương thức cho vay, tính chất đảm bảo, phương thức hoàn trả nợ vay;
(ii) Chiết khấu; (iii) Bao thanh tốn; (iv) Cho th tài chính; (v) Tín dụng chấp nhận; (vi)
Tín dụng chứng từ; (vii) Bảo lãnh ngân hàng.
2.1.2. Phát triển dịch vụ tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ tín dụng
Khái niệm “phát triển dịch vụ tín dụng” có thể hiểu là q trình lớn lên (hay tăng
tiến) về mọi mặt của dịch vụ tín dụng trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm

về quy mô sản phẩm dịch vụ và sự tiến bộ về cơ cấu và chất lượng của sản phẩm dịch vụ,
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về tín dụng của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của hệ thống TCTD.


9

Nói một cách khác, đối với một TCTD, sự phát triển trong hoạt động cung ứng
DVTD phải được thể hiện trên cả khía cạnh chiều rộng và chiều sâu: (i) Sự phát triển
DVTD theo chiều rộng là sự gia tăng về quy mô DVTD được cung ứng và đa dạng hóa các
sản phẩm DVTD tiên tiến, đem lại sự thỏa mãn và tiện lợi cho khách hàng; (ii) Sự phát triển
dịch vụ tín dụng theo chiều sâu được thể hiện bởi sự tiến bộ về cơ cấu dịch vụ tín dụng và
sự gia tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ tín dụng.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển DVTD
Sự phát triển DVTD được đánh giá qua 03 nhóm chỉ tiêu cơ bản, bao gồm: (i) Nhóm
chỉ tiêu về quy mơ DVTD; (ii) Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu của DVTD; (iii) Nhóm chỉ tiêu về
chất lượng và hiệu quả DVTD.
- Nhóm chỉ tiêu về quy mơ DVTD bao gồm: Số khách hàng được vay vốn và Tốc độ
tăng trưởng khách hàng; Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay; Dư nợ
tín dụng và Tốc độ tăng trưởng tín dụng; Tỷ lệ tín dụng/GDP và Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ tín
dụng/GDP.
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu DVTD bao gồm: Cơ cấu đối tượng khách hàng vay vốn;
Cơ cấu tín dụng theo ngành; Cơ cấu tín dụng theo phạm vi cho vay; Cơ cấu tín dụng theo
loại hình tín dụng; Cơ cấu tín dụng theo đồng tiền cho vay.
- Nhóm chỉ tiêu về chất lượng và hiệu quả của DVTD bao gồm: Tỷ lệ thu lãi; Tỷ suất
lợi nhuận; Vòng quay vốn; Tỷ lệ thu nợ; Tỷ lệ nợ quá hạn; và Tỷ lệ nợ xấu.
2.2. Chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng
2.2.1. Chính sách Nhà nước
2.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách Nhà nước
Về cơ bản, chính sách Nhà nước được hiểu là tổng thể những quan điểm, tư tưởng,

các giải pháp, công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
Chính sách Nhà nước mang những đặc điểm cơ bản là: (i) Chủ thể ban hành chính
sách là Nhà nước; (ii) Chính sách Nhà nước bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn
nhau, hướng vào giải quyết một vấn đề chính sách, do một hoặc nhiều cấp khác nhau trong
bộ máy Nhà nước ban hành trong một thời gian dài; (iii) Các quyết định chính sách là các
quyết định hành động; (iv) Chính sách Nhà nước tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định; (v) Chính sách Nhà nước tác
động đến các đối tượng của chính sách; (vi) Chính sách Nhà nước được đề ra nhằm phục vụ
cho lợi ích chung của quốc gia, của cộng đồng.
2.2.1.2. Nội dung cơ bản của chính sách Nhà nước và các phương tiện thể hiện chính sách
Mỗi một chính sách Nhà nước đều bao gồm những nội dung cơ bản sau: Mục tiêu
của chính sách; Quy định của chính sách; Giải pháp và cơng cụ thực hiện mục tiêu.
Về phương tiện thể hiện chính sách, chính sách Nhà nước được thể hiện thông qua
các văn bản của Nhà nước, gọi chung là văn bản quy phạm pháp luật. Tùy tầm quan trọng
của chính sách mà Nhà nước lựa chọn những phương tiện thể hiện chính sách khác nhau
như: Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết, Thơng tư....
2.2.1.3. Phân loại chính sách Nhà nước


10

Hệ thống chính sách Nhà nước có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Xét
theo lĩnh vực tác động, hệ thống chính sách Nhà nước bao gồm: Chính sách kinh tế, Chính
sách xã hội, Chính sách văn hóa, Chính sách đối ngoại, Chính sách an ninh, quốc phịng.
Xét theo thời gian thực hiện, chính sách Nhà nước bao gồm: Chính sách dài hạn, Chính
sách trung hạn, Chính sách ngắn hạn. Xét theo cấp độ ban hành, hệ thống chính sách Nhà
nước bao gồm: Chính sách do chính quyền Trung ương ban hành và Chính sách do địa
phương ban hành. Xét theo quy mơ tác động, có chính sách vĩ mơ và chính sách vi mơ.
Hệ thống chính sách Nhà nước cần phải tạo thành một chỉnh thể thống nhất, hướng

tới một mục tiêu chung và xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh và phát triển bền vững.
2.2.2. Khái niệm và nội dung của chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng
2.2.2.1. Khái niệm chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng
Chính sách Nhà nước về phát triển DVTD là tổng thể những quan điểm, tư tưởng,
các giải pháp, công cụ mà các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực tín
dụng sử dụng để tác động lên các chủ thể cung cấp DVTD và chủ thể sử dụng DVTD nhằm
đạt được sự tăng tiến về mọi mặt của DVTD, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản phẩm
dịch vụ và sự tiến bộ về cơ cấu và chất lượng của sản phẩm dịch vụ, nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu về tín dụng của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của hệ thống TCTD.
2.2.2.2. Nội dung của chính sách Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng
Nhằm đạt được mục tiêu phát triển DVTD, chính sách Nhà nước về phát triển DVTD
cần hướng đến các nội dung:
- Phát triển về chủ thể cung ứng DVTD: Là sự gia tăng về số lượng và chất lượng của
các TCTD trên thị trường.
- Phát triển về chủ thể sử dụng DVTD: Là sự gia tăng nhu cầu sử dụng vốn của các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế, nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng nói riêng và tăng
trưởng kinh tế nói chung.
- Phát triển về sản phẩm DVTD: bao gồm cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều
sâu. Sự phát triển theo chiều rộng là sự gia tăng về quy mô DVTD được cung ứng và đa
dạng hóa các sản phẩm DVTD. Sự phát triển theo chiều sâu được thể hiện bởi sự tiến bộ về
cơ cấu dịch vụ tín dụng và sự gia tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ tín dụng.
2.2.2.3. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về phát triển DVTD
Chính sách Nhà nước về phát triển DVTD được ban hành và thực thi bởi nhiều cơ
quan quản lý Nhà nước, bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Bộ
Tài chính, Bộ Cơng Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2.3. Hồn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD
2.2.3.1. Quan niệm về hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD
Hồn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD là việc cải cách hệ thống các
quan điểm, nguyên tắc, công cụ và biện pháp của Nhà nước về phát triển DVTD trở nên đầy

đủ hơn, hiệu quả hơn trong từng thời kỳ nhất định để đạt được mục tiêu của Nhà nước. Việc


11

này nên được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả việc thêm vào những quy định mới phù hợp
và việc loại bỏ những quy định không phù hợp trong việc phát triển DVTD.
2.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD
Mức độ hồn thiện của chính sách Nhà nước về phát triển DVTD có thể được nhìn
nhận và đánh giá thơng qua hệ thống tiêu chí bao gồm: Tiêu chí hiệu lực; Tiêu chí hiệu quả;
Tiêu chí phù hợp; Tiêu chí cơng bằng; Tiêu chí bền vững; và Tiêu chí kịp thời.
2.2.3.3. Điều kiện hồn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD
Các điều kiện để hồn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD bao gồm cả
nhóm điều kiện chủ quan và nhóm điều kiện khách quan. Các điều kiện chủ quan bao gồm:
(i) Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước; (ii) Quy trình hoạch định, ban hành và thực
thi chính sách; (iii) Nội dung chính sách; (iv) Cơng cụ chính sách; (v) Hệ thống thông tin
quản lý; (vi) Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô. Các điều kiện khách quan bao gồm: (i)
Các TCTD với các khía cạnh cụ thể là chính sách tín dụng, cơng tác tổ chức của ngân hàng,
đội ngũ cán bộ ngân hàng, quy trình tín dụng, kiểm sốt nội bộ và thơng tin tín dụng; (ii)
Khách hàng của các TCTD; (iii) Sự phát triển đồng bộ của hệ thống tài chính; (iv) Sự gia
tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế; (v) Môi trường kinh tế vĩ mô;
(vi) Hội nhập kinh tế quốc tế...
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển DVTD
2.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Kinh nghiệm của Trung Quốc về chính sách Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tín
dụng được nghiên cứu trên các khía cạnh: (i) Chính sách đẩy mạnh tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu; (ii) Chính sách đẩy mạnh mở cửa lĩnh vực tài chính, tín
dụng; (iii) Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế; (iv) Chính
sách thúc đẩy việc đa dạng hóa các sản phẩm DVTD của hệ thống NHTM.
2.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Kinh nghiệm của Hàn Quốc về chính sách Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tín
dụng được nghiên cứu trên các khía cạnh: (i) Chính sách nhằm khơi phục lĩnh vực tài chính
sau cuộc khủng hoảng; (ii) Chính sách nhằm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Hàn Quốc;
và (iii) Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
2.3.3. Kinh nghiệm của Việt Nam
Kinh nghiệm của Việt Nam về chính sách Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tín dụng
cũng được thể hiện trên các khía cạnh: (i) Chính sách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng; (ii)
Chính sách mở cửa lĩnh vực ngân hàng; (iii) Chính sách đẩy mạnh huy động nguồn vốn
trong và ngoài nước; (iv) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; và (v) Chính sách hỗ
trợ đối với cá nhân vay vốn.
2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho CHDCND Lào
Trên cơ sở phân tích thực tiễn chính sách phát triển DVTD ở Trung Quốc, Hàn Quốc
và Việt Nam, là những nước có điều kiện tương đồng với CHDCND Lào, CHDCND Lào có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát
triển DVTD, cụ thể là: (i) Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ và đồng bộ; (ii) Ban


12

hành các quy định hướng dẫn thực hiện các hình thức cấp tín dụng đồng bộ và kịp thời và
phù hợp với các luật hiện hành; (iii) Xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng bảo đảm tính
khả thi; (iv) Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; (v) Thực hiện một số hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy của
Nhà nước đối với quá trình đa dạng hóa hoạt động tín dụng.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÍN DỤNG Ở CHDCND LÀO
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của CHDCND Lào
Trong giai đoạn 2000 – 2010, nền kinh tế nước CHDCND Lào có sự phát triển nhanh
chóng và ổn định, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn mỗi năm đạt khoảng 7,1%.

Trong đó, ngành nơng nghiệp tăng 2,8%, công nghiệp 10,5% và dịch vụ 9,2%. GDP bình
quân đầu người tăng từ 325 USD năm 2000 lên 1.069 USD năm 2010. Cơ cấu kinh tế quốc
gia cũng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong giai
đoạn 2000 – 2010, tỷ trọng nơng nghiệp giảm từ 48,03% xuống cịn 31%; Tỷ trọng công
nghiệp tăng từ 19,74% lên 27,7%; đặc biệt tỷ trọng dịch vụ đã tăng từ 32,23% lên 41,3%.
Năm 2015, Lào tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, 7,2%/năm. Động lực
tăng trưởng chủ yếu vẫn thuộc về ngành dịch vụ với tốc độ tăng trưởng đạt 8,5/năm; tiếp
đến là ngành công nghiệp với tốc độ tăng trưởng đạt 7,6%/năm; ngành nông nghiệp đứng
thứ ba với tốc độ tăng trưởng 2,4%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.069 USD năm
2010 lên 1.824 USD năm 2015. Tỷ lệ lạm phát năm 2015 là 5,3%, một kết quả tương đối
khả quan so với mức lạm phát trong giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây.
Về thương mại quốc tế, trong giai đoạn 2000 – 2015, kim ngạch xuất khẩu của Lào
đã tăng từ 327 triệu USD lên 3.305,3 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu của Lào cũng tăng
mạnh từ 595 triệu USD lên 4.700 triệu USD. Tuy nhiên, cán cân thương mại của Lào từ
trước đến nay liên tục thâm hụt, đặc biệt năm 2014 thâm hụt 1.609,21 triệu USD. Năm
2015, thâm hụt cán cân thương mại đã giảm xuống, song vẫn ở mức cao, 1.394,7 triệu USD.
Nhìn chung, CHDCND Lào là một quốc gia có nền chính trị xã hội ổn định. Trong
những năm qua, cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội của Lào đã có nhiều cải thiện, đời sống của
người dân ngày càng được đảm bảo, chất lượng lao động được nâng cao, tỷ lệ thất nghiệp
giảm, giáo dục đào tạo được chú trọng.
3.2. Thực trạng thị trường DVTD ở nước CHDCND Lào
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các TCTD tại nước CHDCND Lào
Quá trình phát triển trước năm 1986
Trong thời kỳ Pháp thuộc, tại Lào chỉ có một Chi nhánh của Ngân hàng Đông
Dương. Năm 1952 và 1953, các nhà tư sản tư nhân Lào đã thành lập 03 ngân hàng chuyên
doanh với mọi hoạt động thuộc sự kiểm soát của Chi nhánh Ngân hàng Đơng Dương. Năm
1958, chính quyền Vương Quốc Lào đã chính thức thành lập “Ngân hàng Quốc gia Vương
Quốc Lào”. Sau khi đất nước được giải phóng, nước CHDCND Lào được thành lập ngày
02/12/1975, hệ thống ngân hàng được chính quyền cách mạng thu hồi và tổ chức điều chỉnh



13

lại hoạt động. Năm 1981, Ngân hàng quốc gia Vương quốc Lào được đổi tên thành Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) CHDCND Lào, đồng tiền Kip Lào được sử dụng và di chuyển
rộng rãi trên khắp đất nước Lào. NHNN Lào hoạt động theo mơ hình một cấp. Đây là Ngân
hàng duy nhất có chi nhánh từ trung ương đến địa phương, là cơ quan thuộc hội đồng Bộ
trưởng, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng, hoạt động theo nguyên tắc hạch tốn kinh tế
thống nhất và quản lý tồn ngành.
 Quá trình phát triển từ năm 1986 đến nay
Trên cơ sở chính sách đổi mới của Đảng năm 1986, Nghị quyết về chuyển đổi hệ thống
ngân hàng sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa số 11/CHDCND
Lào đã được Chính phủ Lào thơng qua vào ngày 12/03/1988, hệ thống ngân hàng Lào đã có
nhiều thay đổi, khởi đầu là chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hai cấp là NHNN
và Ngân hàng thương mại (NHTM), tách bạch vai trò kinh doanh của NHTM với vai trị quản
lý vĩ mơ của NHNN. Năm 1998, Chính phủ Lào ban hành Nghị định số 03/PM về việc quản
lý các hoạt động kinh doanh của NHTM và các tổ chức tài chính, và năm 1990 Quốc hội Lào
đã thông qua Luật tổ chức Ngân hàng của CHDCND Lào, đã tạo điều kiện cho sự phát triển
hệ thống NHTM của Lào. Ngoài ra, nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hệ thống NHTM,
Chính phủ Lào đã hai lần thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, sáp nhập các NHTM quốc
doanh, lần đầu tiên năm 1994 và lần thứ hai năm 2003.
Đến năm 2015, tổng số NHTM tại CHDCND Lào là 41 ngân hàng, trong đó có 03
NHTM Nhà nước, 03 ngân hàng liên doanh, 07 NHTM tư nhân, 09 đại lý văn phòng nước
ngoài và 19 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng số TCTD phi ngân hàng là 123 tổ chức tài
chính vi mô và 04 Công ty Cổ phần. Hệ thống ngân hàng tại CHDCND Lào có những đặc
điểm cơ bản là: (i) Số lượng NHTM Nhà nước chiếm tỷ trọng không đáng kể song lại chiếm
tỷ trọng lớn về tài sản và đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước; (ii) Hệ
thống ngân hàng nước ngồi có sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng trong thời gian gần đây, kéo
theo sự gia tăng về vai trò của khu vực này; (iii) Hệ thống NHTM tư nhân và ngân hàng liên
doanh chưa cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng và chưa phát huy được tính năng

động cần thiết. Về cơ bản, trong thời gian qua, hệ thống NHTM Lào có sự gia tăng nhanh
chóng về mặt số lượng song năng lực cạnh tranh của nhiều NHTM vẫn còn nhiều hạn chế.
3.2.2. Quá trình phát triển sản phẩm DVTD tại CHDCND Lào
Quá trình phát triển sản phẩm DVTD tại Lào trong thời gian qua được xem xét cụ thể
qua quá trình hình thành và phát triển của 03 NHNN và các Ngân hàng liên doanh, NHTM
tư nhân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phịng đại lý ngân hàng nước ngồi tại
CHDCND Lào. Nhìn chung, các DVTD được các NHTM cung ứng ra thị trường mới chỉ
dừng lại ở các dịch vụ cơ bản, bao gồm: cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ….
3.2.3. Thực trạng phát triển DVTD tại CHDCND Lào
3.2.3.1. Thực trạng phát triển quy mơ tín dụng
Về quy mơ khách hàng và tốc độ tăng trưởng khách hàng, đối tượng khách hàng vay
vốn tín dụng đang ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn 2000 – 2015, quy mô khách
hàng của hệ thống ngân hàng tại CHDCND Lào đã tăng nhanh qua các năm, ngoại trừ một số
giai đoạn có sự sụt giảm nhẹ như 2000 – 2003; 2011 – 2013. Đặc biệt, quy mô khách hàng


14

năm 2011 có sự tăng vọt với tốc độ tăng trưởng lên tới 464,45%, do sự gia tăng mạnh của đầu
tư công và đầu tư tư nhân trong các ngành sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm
2015, tốc độ tăng trưởng khách hàng của hệ thống NHTM Lào vẫn ở mức cao, đạt 71,7%.
Về doanh số cho vay, trong giai đoạn 2001 – 2015, doanh số cho vay của toàn hệ thống
ngân hàng của Lào đã tăng lên rất nhanh, cụ thể tăng từ 1.968,88 tỷ Kíp năm 2000 lên
54.765,92 tỷ Kíp năm 2015, gấp gần 28 lần. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay về cơ bản
đi theo xu hướng tăng, cụ thể tăng từ 7,74% năm 2000 lên 16,82% năm 2015; cao nhất là
trong năm 2008 và 2009 (84,58% và 90,66%). Chỉ có duy nhất năm 2003 và 2006 tăng trưởng
đạt kết quả âm do trong giai đoạn này hệ thống NHTM của Lào đang trong quá trình tái cơ
cấu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ năm 2010 trở lại đây, do tác động của cuộc
khủng hoảng nợ cơng tồn cầu, tăng trưởng doanh số cho vay của hệ thống ngân hàng Lào đã

giảm sút so với giai đoạn trước, song vẫn cao hơn giai đoạn thực hiện tái cơ cấu 2002 – 2006.
Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng có cùng xu hướng phát triển với
doanh số cho vay và tăng trưởng doanh số cho vay. Trong giai đoạn 2000 – 2015, dư nợ tín
dụng của hệ thống ngân hàng Lào đã tăng mạnh từ 1.369,7 tỷ Kíp lên 48.290,8 tỷ Kíp, gấp
hơn 35 lần. Đặc biệt, giai đoạn 2006 – 2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt ở mức rất cao,
63,65% và đây là kết quả của những nỗ lực của Chính phủ và NHNN Lào trong vấn đề kích
cầu tín dụng và áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng. Từ năm 2009 trở lại đây, tốc độ tăng
trưởng tín dụng giảm mạnh do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và nợ cơng tồn cầu.
Tỷ lệ tín dụng/GDP, trong giai đoạn 2000 – 2015, đã không ngừng tăng lên, cụ thể
tăng từ 10,02% năm 2000 lên 48,09% năm 2015, đảm bảo ở dưới ngưỡng 100%, qua đó cho
thấy sự phát triển ở mức độ hợp lý của hệ thống ngân hàng Lào cũng như những đóng góp
lớn của hoạt động tín dụng cho tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, từ khi Lào gia nhập WTO vào
năm 2013, tỷ lệ này liên tục ở mức cao, trên 40%, đã chứng tỏ sức nóng đang ngày càng
tăng của thị trường tín dụng của Lào. Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ tín dụng/GDP có sự tăng
trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2007 – 2008 do sự tăng trưởng mạnh về dư nợ tín dụng
trong thời gian này, song cũng bị giảm sút từ năm 2009 trở lại đây.
3.2.3.2. Thực trạng phát triển cơ cấu cấp tín dụng
Về cơ cấu tín dụng theo ngành, tín dụng của hệ thống ngân hàng Lào chủ yếu tập
trung nhiều vào các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ với giá trị gia tăng cao. Tín
dụng đầu tư vào nông nghiệp cũng tăng qua các năm nhưng mức tăng chậm hơn so với đầu
tư vào các ngành còn lại. Đây là một cơ cấu tín dụng phù hợp với mục tiêu cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa mà nước CHDCND Lào đang tiến tới.
Về cơ cấu đối tượng khách hàng, tín dụng cho đối tượng khách hàng tư nhân (bao
gồm doanh nghiệp khối tư nhân, khách hàng cá nhân, khách hàng có yếu tố nước ngồi)
ln chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng Lào. Trong
giai đoạn 2000 – 2015, tỷ trọng vốn tín dụng cấp cho đối tượng này đã tăng từ 73,69% lên
90,03%; trong khi tỷ trọng tín dụng cấp cho doanh nghiệp có vốn nhà nước lại giảm từ
26,31% xuống cịn 9,97%. Khu vực tư nhân ln là một khu vực năng động, hoạt động có
hiệu quả trong nền kinh tế. Do đó, đây là một cơ cấu cho vay hoàn toàn hợp lý nhằm đảm
bảo sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Lào về cả quy mơ tín dụng và độ an tồn tín dụng.

3.2.3.3. Thực trạng phát triển về chất lượng và hiệu quả tín dụng


15

Về tỷ lệ thu lãi, cùng với sự tăng trưởng chung của toàn hệ thống ngân hàng, tỷ lệ thu
lãi trong giai đoạn 2000 – 2015 không ngừng tăng lên, ngoại trừ sự sụt giảm trong năm
2002, do những bất ổn thuộc về nội tại của hệ thống ngân hàng Lào. Đặc biệt, trong suốt
giai đoạn từ 2008 – 2015, tỷ lệ thu lãi của toàn hệ thống ngân hàng Lào tương đối ổn định
và được duy trì ở mức rất cao, trên 90%. Kết quả này cho thấy hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng Lào trong thời gian qua được thực hiện khá hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng Lào trong những năm qua có sự dao
động lớn, giảm nhẹ vào năm 2007 trước khi tăng mạnh vào năm 2008, sau đó lại giảm
xuống và tăng trở lại từ năm 2010. Giai đoạn 2007-2008, tình trạng lạm phát xảy ra, vì vậy
có nhiều khách hàng đến gia hạn nợ, do đó thời gian đồng vốn quay trở lại ngân hàng để
thực hiện cho vay đối tượng khác đã kéo dài. Từ năm 2010 trở lại đây, tình hình trở lại ổn
định nên vịng quay vốn tín dụng của ngân hàng đã tăng trở lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Lào đều theo chiều hướng
tích cực là giảm xuống. Trong suốt giai đoạn 2010 – 2014, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
của hệ thống ngân hàng Lào được duy trì ổn định ở mức thấp, cho thấy hiệu quả của các
NHTM trong cơng tác rà sốt khách hàng và cơng tác thu nợ. Tuy nhiên, năm 2015, cả hai
tỷ lệ này đều tăng lên so với xu hướng ổn định của giai đoạn trước, với tỷ lệ nợ quá hạn là
0,86% và tỷ lệ nợ xấu là 3%.
3.2.3.4. Sự phát triển dịch vụ tín dụng tại CHDCND Lào trong tương quan với một số quốc
gia trong khu vực
Đánh giá về dung lượng thị trường tài chính, CHDCND Lào đứng ở một vị trí rất
khiêm tốn, thua xa nhiều quốc gia trong khu vực, đặc biệt là Malaysia, Thái Lan và
Singapore. Trong thời gian qua, số lượng NHTM tại Lào không ngừng tăng lên song vẫn
còn khiêm tốn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Trong khi các quốc gia trên đã hoàn tất
việc áp dụng Basel II và chuẩn bị chuyển sang Basel III, thì việc áp dụng Basel II trong

giám sát hoạt động ngân hàng tại Lào mới chỉ dừng lại ở việc định hướng. Tuy nhiên, những
điểm sáng có thể kể đến là: (i) tốc độ tăng trưởng về số lượng NHTM tại Lào là khá cao so
với trong khu vực; (ii) thị trường tín dụng Lào đang ngày càng thu hút được nhiều hơn các
TCTD nước ngồi với nguồn vốn đầu tư lớn, cơng nghệ và bí quyết quản lý hiện đại; (iii)
tốc độ tăng trưởng tín dụng bình qn ở mức cao so với khu vực; (iv) có cùng xu hướng về
tỷ lệ nợ xấu với các quốc gia trong khu vực, ổn định ở mức an toàn từ năm 2010 trở lại đây.
3.3. Thực trạng chính sách Nhà nước về phát triển DVTD tại CHDCND Lào
Hệ thống chính sách Nhà nước nhằm phát triển thị trường tài chính nói chung và phát
triển DVTD nói riêng tại CHDCND Lào được ban hành bởi nhiều cơ quan, bao gồm: Quốc
hội, Chính phủ, NHNN Lào, Bộ Tài chính, Bộ Cơng Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Lao động và An sinh xã hội cùng các bộ phận khác có chức năng và nhiệm vụ liên quan. Về
nội dung, chính sách phát triển DVTD được cấu thành bởi ba nhóm chính sách: Nhóm chính
sách về phát triển chủ thể cung ứng DVTD (tác động đến các TCTD); Nhóm chính sách về
phát triển chủ thể sử dụng DVTD (tác động đến tổ chức, cá nhân là khách hàng của NHTM);
và nhóm chính sách về phát triển sản phẩm DVTD (phát triển về quy mô và chất lượng).
3.3.1. Thực trạng chính sách về phát triển chủ thể cung ứng DVTD
3.3.1.1. Chính sách do Quốc hội Lào ban hành


16

Kể từ khi đất nước đổi mới đến nay, Quốc hội Lào đã thực hiện tốt vai trò xây dựng và
ban hành các văn bản pháp luật, tạo lập khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của mọi lĩnh vực
trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tín dụng nói riêng. Một số văn bản pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực ngân hàng tài chính đã được Quốc hội xây dựng và ban hành trong thời gian
qua là: Luật Khuyến khích đầu tư nước ngồi, tháng 04/1988; Luật Ngân hàng Nhà nước Lào
số 5/95 NA, ngày 14/10/2005; Luật Ngân hàng thương mại số 03/NA, ngày 26/12/2006; Luật
Thuế (phiên bản sửa đổi), số 05/NA, ngày 20/12/2011. Những văn bản pháp luật do Quốc hội
ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và phát triển của hệ thống ngân hàng tại
CHDCND Lào trong những năm sau đổi mới; Là cơ sở quan trọng để NHNN Lào thực hiện

tốt nhiệm vụ quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; đảm bảo sự ổn định
tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng; Thiết lập nên các nguyên tắc quản lý và giám sát
các hoạt động ngân hàng thương mại tại Lào, nhằm khuyến khích việc thành lập các NHTM
hiệu quả, ổn định, minh bạch, tài trợ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, góp phần quan
trọng duy trì sự ổn định tài chính và phát triển kinh tế - xã hội.
3.3.1.2. Chính sách do Chính phủ Lào ban hành
Trên cơ sở đường lối đổi mới năm 1986, Chính phủ Lào đã ban hành Nghị quyết số
11/CHDCND Lào về chuyển đổi hệ thống ngân hàng sang cơ chế kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa vào ngày 12/03/1988, tạo ra những thay đổi đáng kể trong hệ
thống ngân hàng Lào, mà thay đổi cơ bản nhất là chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp
thành hai cấp, tách vai trị quản lý vĩ mơ với vai trị kinh doanh tiền tệ. Năm 1988, Chính
phủ ban hành Nghị định số 03/PM về việc quản lý các hoạt động kinh doanh của NHTM và
các tổ chức tài chính, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho NHNN Lào thực hiện quản lý hoạt động
kinh doanh của các NHTM và các TCTC trong nền kinh tế. Năm 1990, Chính phủ Lào tiếp
tục ban hành Nghị định về xây dựng và hoạt động của NHTM và tổ chức tài chính, tạo dựng
khn khổ pháp lý và điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và phát triển của hệ thống ngân
hàng tại CHDCND Lào. Ngoài ra, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
Nhà nước, Chính phủ Lào đã hai lần đưa ra chính sách đổi mới cơ cấu hệ thống ngân hàng,
thực hiện sáp nhập các NHTM quốc doanh với nhau vào năm 1994 và năm 2003.
Thời gian gần đây, Chính phủ Lào tiếp tục ban hành các Nghị định hướng dẫn thực
hiện Luật trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, đồng thời nỗ lực cải thiện môi trường kinh
doanh theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các TCTD.
3.3.1.3. Chính sách do Bộ Tài chính Lào ban hành
Nhằm khuyến khích sự phát triển của các lĩnh vực trong nền kinh tế nói chung và
lĩnh vực tài chính nói riêng, thời gian qua, Bộ Tài chính Lào đã ban hành nhiều chính sách,
cụ thể là: Nghiên cứu cải thiện một số chương trong luật hải quan, luật thuế và các luật khác
có liên quan để phù hợp với tình hình đổi mới kinh tế xã hội, thúc đẩy phát triển trong mỗi
ngành; Nghiên cứu cải thiện các thủ tục trong hoạt động giao dịch cho đơn giản và thuận lợi
hơn; Thực hiện theo Sắc lệch của Thủ tướng số 80/PM, ngày 28/02/2007, về các tổ chức và
hoạt động của Bộ Tài chính, đưa ra định hướng của Bộ trưởng về sự quản lý tập trung theo

chiều dọc của hải quan, thuế và ngân sách quốc tế; Hồn thiện chính sách chi phí ngân sách;
Đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút nguồn vốn trong và ngồi nước.
3.3.1.4. Chính sách do NHNN Lào ban hành


17

Thời gian qua, NHNN Lào đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm
thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; đảm bảo
sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
Về cơ bản, NHNN Lào đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ một cách khôn
ngoan để tăng cung tiền phù hợp với tốc độ tăng của nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ lệ
lạm phát và giá trị của đồng Kip. Tỷ giá hối đối được điều hành thơng qua chính sách tỷ
giá thả nổi trên cơ sở giá tham chiếu của Nhà nước, góp phần đảm bảo giá trị đồng Kíp
Lào. Dự trữ ngoại tệ được NHNN Lào duy trì ở mức đủ cho nhập khẩu trong thời gian
trung bình là khoảng 5 tháng, đồng thời ln có những điều chỉnh khi cần thiết nhằm đảm
bảo nguồn cung ngoại tệ cho nhu cầu của nền kinh tế. Về chính sách lãi suất, tính đến năm
2015, NHNN Lào tiếp tục duy trì mức lãi suất cơ bản là 5%; tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức
5% đối với Kíp Lào và 10% đối với ngoại tệ. NHNN Lào cũng thường xuyên tiến hành
các hoạt động thị trường mở cũng như hoạt động cho vay đối với các NHTM trong hệ
thống ngân hàng của Lào. Bên cạnh đó, NHNN Lào khơng ngừng thúc đẩy việc sử dụng
đồng Kip qua các phương tiện khác nhau cũng như phát triển và cải thiện các quy tắc
trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Ngồi ra, để quản lý và đảm bảo sự phát triển bền
vững của hệ thống NHTM, NHNN Lào đang tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc quản lý và
giám sát hoạt động của các ngân hàng doanh nghiệp bằng cách sử dụng các nguyên tắc
CAMELS và BASEL I, đồng thời đang nghiên cứu lại hệ thống quản lý NHTM để quản lý
theo nguyên tắc BASEL II.
3.3.2. Thực trạng chính sách về phát triển chủ thể sử dụng DVTD
3.3.2.1. Chính sách do Quốc hội Lào ban hành

Quốc hội Lào rất chú trọng đến việc hồn thiện mơi trường pháp lý đối với hoạt động
của các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế, đồng thời ban hành nhiều văn bản Luật
để bảo vệ quyền lợi cho nhóm chủ thể này. Những văn bản Luật này bao gồm: Luật doanh
nghiệp, 11/NA, ngày 09/11/2005; Luật khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, số 11/NA,
ngày 21/12/2011; Luật bảo đảm thực hiện hợp đồng, số 06/NA, ngày 20/05/2005; Luật về
giải quyết xung đột kinh tế, số 02/NA, ngày 19/05/2005; Luật về cam kết trong và ngoài
hợp đồng, số 01/NA, ngày 08/12/1998; Luật về đảm bảo người sử dụng, số 02/NA, ngày
30/06/2010; Luật hải quan (phiên bản sửa đổi), số 04/NA, ngày 20/12/2011.
3.3.2.2.Chính sách do Chính phủ Lào ban hành
Trong thời gian qua, Chính phủ Lào đã tiến hành cải thiện môi trường pháp luật và
hệ thống chính sách theo hướng thơng thống và minh bạch hơn, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cụ thể: (i) Cải thiện
Luật khuyến khích đầu tư nước ngồi và hệ thống chính sách liên quan; (ii) Minh bạch hóa
hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin cho quá trình hợp tác của các nhà đầu
tư nước ngoài tại Lào; (iii) Ban hành hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, đảm bảo mơi
trường kinh doanh cơng bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hỗ trợ phát triển kinh
tế hộ gia đình và kinh tế tư nhân; (iv) Nâng cao hiệu quả bộ phận kinh tế Nhà nước; (v) Cải
thiện hệ thống quy định, chính sách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi
phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt, Chính phủ Lào rất chú trọng hỗ trợ sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), thông qua các biện pháp: (i) Hoàn thiện Nghị định Số 42/


18

PM ngày 21/12/2011, quy định chi tiết về Luật doanh nghiệp vừa và nhỏ Số 11/NA, ngày 21
Tháng 12 năm 2011; (ii) Thành lập quỹ cho vay đối với các SME và ký hợp đồng vay vốn
với Ngân hàng Phát triển Lào với số vốn gần 14 tỷ kip cho vay đối với các SME; (iii)
Thành lập mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn phát triển kinh doanh; (iv) Thiết lập
các mơ hình doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
3.3.2.3.Chính sách do Bộ Tài chính Lào ban hành

Trong thời gian qua, Bộ Tài chính Lào đã thực hiện tốt vai trò định hướng phát triển
cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế; kiểm tra, giám sát gián tiếp đối với hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp thông qua cơng tác thu thuế, phí; phối hợp với các bộ ban
ngành khác thực hiện tốt công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2011 – 2015, Bộ Tài chính Lào đã tăng cường nghiên cứu để đề xuất cải
thiện các chính sách về đầu tư trong nước và nước ngồi, pháp luật hải quan và thuế. Bên
cạnh đó, Bộ Tài chính Lào cũng ban hành các chính sách đầu tư kinh phí nhằm phát triển
lĩnh vực nơng nghiệp và sản xuất hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng.
3.3.2.4.Chính sách do Bộ Cơng Thương Lào ban hành
Vai trị của Bộ Công Thương Lào trong thời gian qua được thực hiện nổi bật trên các
khía cạnh: (i) Ban hành các văn bản pháp luật nhằm thực thi các Nghị được và các Sắc lệnh
được Chính phủ ban hành, trong đó có các văn bản theo hướng cải thiện mơi trường kinh
doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ; (ii) Quỹ cho
vay phát triển đối với các SME đã được Bộ Công Thương thiết lập vào cuối năm 2010 và
bắt đầu cấp vốn cho 49 đơn vị vào đầu năm 2012, với mức lãi suất tín dụng là 9 và 10%;
(iii) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch quy hoạch ngành và lĩnh vực; (iv)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia hàng năm nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nước phát triển.
Nhờ những chính sách hỗ trợ đối với các SME của Chính phủ và việc thực thi có hiệu quả
của Bộ Công Thương trong thời gian qua, đối tượng khách hàng vay vốn tín dụng ngày càng
được mở rộng và gia tăng nhanh về số lượng.
3.3.2.5. Chính sách do Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào ban hành
Trong thời gian qua, Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào đã chỉ đạo có hiệu quả
cơng tác đào tạo phát triển lực lượng lao động, giải quyết việc làm và đảm bảo phúc lợi xã
hội cho người lao động. Một số kết quả đạt được là: (i) Thông qua các khóa đào tạo nghề và
phát triển kỹ năng, số lượng lao động có tay nghề và chun mơn trên thị trường không
ngừng tăng lên qua các năm; (ii) Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động được giải
quyết hiệu quả với việc cho phép thành lập nhiều doanh nghiệp dịch vụ việc làm; (iii) Hệ
thống pháp lý trong lĩnh vực lao động được hoàn thiện; (iv) Phúc lợi xã hội được đảm bảo.

3.3.2.6. Chính sách do Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào ban hành
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy thu hút đầu tư
trong nước và nước ngoài trong thời gian vừa qua như: Cải thiện pháp luật khuyến khích
đầu tư, số 02/NA, ngày 08 tháng 07 năm 2009; Hồn thiện Cơ chế phê duyệt đầu tư thơng
qua một cửa, phân chia quyền và nghĩa vụ trong việc phê duyệt và quản lý đầu tư nước
ngoài; Tổ chức hội nghị đầu tư cả trong và ngoài nước mỗi năm một lần để thu thập các tình


19

huống khó khăn và tìm giải pháp. Thơng qua thu hút đầu tư đã góp phần thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, đóng góp cho phát triển kinh tế đất nước.
3.3.3. Thực trạng chính sách về phát triển sản phẩm DVTD
Trong thời gian qua, các cơ quan quản lý Nhà nước của CHDCND Lào đã ban hành
một số văn bản nhằm phát triển các sản phẩm DVTD thơng qua việc khuyến khích các
TCTD tạo lập và phát triển các loại hình DVTD mới, đồng thời tạo dựng khuôn khổ pháp lý
minh bạch, rõ ràng cho việc kinh doanh các loại hình DVTD mới này. Các văn bản này bao
gồm: Nghị định thuê tín dụng, số 11/PM, ngày 18/02/1999; Quyết định về việc cho vay
bằng ngoại tệ của các ngân hàng doanh nghiệp, số 792/BOL, Thủ đô Viêng Chăn, ngày
11/09/2013; Sắc lệnh quản lý lưu thông ngoại tệ và tài sản có giá trị; Sắc lệnh cho th tín
dụng; Sắc lệnh cầm cố... Bên cạnh đó, NHNN Lào cũng ban hành nhiều chính sách và quy
định cho phép các NHTM xét duyệt cho vay với chi phí thấp và phát triển mạnh các sản
phẩm cho vay. Với những quy định thuận lợi đó, các NHTM cũng đã đẩy mạnh cung cấp
DVTD cho nhiều đối tượng khách hàng và hướng đến các dự án có hiệu quả thơng qua việc
cải thiện các quy định, cơ chế và thủ tục cho vay trong khi vẫn đẩy mạnh hoạt động kiểm
sốt tín dụng để đảm bảo chất lượng cho vay và kiểm soát nợ xấu ở mức dưới 3%.
3.4. Đánh giá thực trạng chính sách nhà nước về phát triển DVTD
tại nước CHDCND Lào
3.4.1. Kết quả trong chính sách Nhà nước về phát triển DVTD tại CHDCND Lào
Thứ nhất, Chính sách phát triển DVTD đã thực sự tác động, thúc đẩy sự phát triển

các tổ chức tín dụng ở CHDCND Lào cả về số lượng và chất lượng.
Thứ hai, hệ thống chính sách phát triển DVTD đã tác động một cách tồn diện và
thu được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các mặt: chủ thể cung ứng DVTD, chủ thể sử
dụng DVTD, các sản phẩm DVTD, là cơ sở đảm bảo sự phát triển bền vững của lĩnh vực tín
dụng trong nền kinh tế trong những năm tới.
Thứ ba, Chính sách Nhà nước về phát triển DVTD đã hướng vào việc điều chỉnh cơ
cấu kinh tế theo hướng phù hợp hơn, góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, Chính sách phát triển DVTD đã góp phần phát triển khu vực kinh tế tư
nhân, tạo điều kiện khai thác các tiềm năng thế mạnh của khu vực kinh tế này trong phát
triển đất nước.
Thứ năm, hệ thống chính sách phát triển DVTD trong thời gian qua đã đạt được các
mục tiêu đề ra là ổn định tiền tệ, kiểm sốt lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tạo
điều kiện thuận lợi cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Thứ sáu, việc quản lý và điều hành thị trường tài chính nói chung và DVTD nói
riêng hiện nay được các cơ quan quản lý Nhà nước nước CHDCND Lào thực hiện mang
tính linh hoạt theo hướng mở rộng tín dụng đi đơi với an tồn, chất lượng tín dụng, đảm bảo
cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng như đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mơ khác.
Thứ bảy, thị trường tài chính – tiền tệ nói chung và tín dụng nói riêng được điều
hành theo hướng linh hoạt hơn, phù hợp với diễn biến thị trường và bối cảnh kinh tế trong
và ngoài nước.
Thứ tám, hệ thống cơng cụ của chính sách tiền tệ được sử dụng hiệu quả và linh
hoạt hơn.


20

3.4.2. Hạn chế trong chính sách Nhà nước về phát triển DVTD tại CHDCND Lào
Thứ nhất, tính hiệu lực của chính sách phát triển DVTD chưa cao, mức độ tuân thủ
của các TCTD đối với các quy định của pháp luật hiện nay cịn thấp.

Thứ hai, hiệu quả của chính sách phát triển DVTD chưa thực sự cao, thể hiện trên
thực tế là năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM và các TCTD của Lào hiện nay còn thấp.
Thứ ba, mức độ phù hợp của chính sách phát triển DVTD cịn thấp, nội dung các
chính sách phát triển DVTD còn chồng chéo, chưa sát hợp với mức độ phát triển của từng
loại hình tổ chức cung cấp DVTD.
Thứ tư, vẫn chưa xác lập được sự công bằng giữa các TCTD, giữa các đối tượng vay
vốn trong chính sách phát triển DVTD.
Thứ năm, mức độ bền vững trong chính sách phát triển DVTD cịn chưa cao, thể
hiện qua tính minh bạch và ổn định của pháp luật còn hạn chế; Nội dung chính sách đơi khi
chồng chéo; Việc thúc đẩy mối quan hệ giữa các TCTD, và giữa TCTD với doanh nghiệp
chưa được chú trọng quan tâm; Lợi ích của các TCTD, khách hàng và lợi ích chung của nền
kinh tế - xã hội chưa đảm bảo hài hòa.
Thứ sáu, tính kịp thời trong việc ban hành hệ thống chính sách phát triển DVTD
chưa được đảm bảo, ban hành Luật nhưng chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật, dẫn đến khó khăn cho việc áp dụng luật của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Các nguyên nhân chủ quan bao gồm: (i) Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
còn cồng kềnh, kém hiệu quả; (ii) Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban hành và thực thi
chính sách cịn chưa chặt chẽ, thiếu hiệu quả; (iii) Quy trình hoạch định, ban hành và thực
thi chính sách cịn chưa khoa học, hồn thiện; (iv) Nội dung chính sách chưa tác động tồn
diện trên cả hai mặt cung và cầu tín dụng, chú trọng đến cả yếu tố số lượng và chất lượng;
(v) Công cụ chính sách thiếu hồn thiện: Khơng đầy đủ, đơn giản, đơn điệu, hiệu quả thấp;
(vi) Hệ thống thông tin quản lý chưa hoàn thiện; (vii) Đội ngũ cán bộ trong hoạch định và
thực thi chính sách vừa thiếu, vừa yếu; (vii) Cơng tác giám sát tài chính chưa tốt; (viii) Các
cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò kết nối giữa các TCTD với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là các DNNVV.
3.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân khách quan bao gồm: (i) Sự tăng trưởng mạnh mẽ của các doanh
nghiệp vay vốn song năng lực cạnh tranh còn hạn chế; (ii) Các TCTD chưa chủ động hợp

tác với nhau cũng như với các tổ chức kinh tế khác nhằm nâng cao sức cạnh tranh; (iii) Mối
quan hệ giữa các TCTD và các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa
được chú trọng quan tâm; (iv) Môi trường kinh tế vĩ mơ trong và ngồi nước có những biến
động lớn đồng thời với những thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG Ở CHDCND LÀO



×