Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Ths hoàn thiện công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại sở giao dịch ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.92 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI

NGUYỄN HỒNG NHUNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀOTẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

NGUYỄN HỒNG NHUNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
- Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
- Mã số : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN THỊ THANH HOÀI

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ
và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Hồng Nhung

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................13
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.................................................................13
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.................................................................13
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM.....................................................................15
1.1.3. Vai trò của NHTM.........................................................................................20
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.....................20
1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế......................................................................................................................21
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế.....................................................................................................................21
1.2. Huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM......................................................22
1.2.1. Huy động vốn................................................................................................22
1.2.2. Sử dụng vốn...................................................................................................26

1.2.2.2. Các biện pháp mở rộng, phát triển sử dụng vốn.........................................30
1.2.2.3. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn..............................................32
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.........................................33
1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn..........................33
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn............................38
1.3. Kinh nghiệm của một số ngân hàng khác trong hoạt động huy động và sử dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh..............................................................................41
1.3.1. Kinh nghiệm trong huy động vốn của một số ngân hàng.......................41


1.3.2. Kinh nghiệm sử dụng vốn của một số ngân hàng thương mại................44
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại:.................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM......................46
2.1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam.................46
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam............................46
2.1.2. Tổng quan về Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.......47
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Sở
giao dịch..................................................................................................................49
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự và nhiệm vụ các phòng ban..................................50
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Sở giao dịch giai đoạn 2013-2016..................................................................54
2.2. Công tác huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam Sở giao dịch....................................................................................................63
2.2.1 Tình hình huy động vốn.................................................................................64
2. 2.1.1. Các phương thức huy động vốn.................................................................65
2.2.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn...............................................................66
2.2.1.3. Đánh giá tình hình huy động vốn...............................................................71
2.2.2. Tinh hinh sử dụng vốn...................................................................................72

2.2.2.1. Tình hình dư nợ tín dụng.........................................................................72
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn...............................................................................75
2013-2016............................................................................................................76


2.3. Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế trong hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.................78
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................78
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM SỞ GIAO DỊCH............................................................................................84
3.1. Đinh hướng hoạt động của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.........................................................................................................................84
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác huy động vốn và sử dụng vốn của Sở
giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.............................................86
3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác huy động vốn................................................86
3.2.1.1. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược dài hạn về huy động vốn....................86
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ tài khoản doanh nghiệp.....86
3.2.1.3. Cải thiện chính sách khách hàng.............................................................88
3.2.1.4.. Chiến lược marketing ngân hàng...........................................................90
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.........................................92
3.2.2.1. Tăng cường kiểm sốt nâng cao chất lượng tín dụng..............................92
3.2.2.2.Đa dạng hố các hình thức kinh doanh và hoạt động...............................95
3.2.2.3. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với sổ tiết kiệm và các chứng chỉ
tiền gửi..................................................................................................................96
3.2.2.4. Thực hiện triệt để cơ cấu khốn tài chính đối với cán bộ tín dụng.........97
3.2.2.5. Mở rộng hoạt động cho vay tín chấp.......................................................99



3.3. Một số kiến nghị...............................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước........Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Kiến nghị với Vietcombank...........................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN...........................................................................................................105


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

TMCP

Thương mại Cổ Phần

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

SGD

Sở Giao Dịch

VCB


Vietcombank

TCTD

Tổ chức tín dụng

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

KBNN

Kho bạc Nhà nước

CBTD

Cán bộ tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1


Bảng 2.1

2

Hình 2.2

3

Bảng 2.3

4

Hình 2.4

5

Bảng 2.5

6

Hình 2.6

7

Bảng 2.7

8

Hình 2.8


9

Bảng 2.9
Bảng 2.10

10
11

Nội dung
Tình hình thu nhập của Vietcombank giai đoạn 2013-2016
Tình hình thu nhập của Vietcombank giai đoạn 2013-2016
Tình hình chi phí của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn
2013-2016
Tình hình chi phí của Vietcombank Sở giao dịch giai đoạn
2013-2016
Tình hình lợi nhuận của VietcombankSở giao dịch giai đoạn
2013-2016
Tình hình lợi nhuận của Vietcombank Sở giao dịchgiai đoạn
2013-2016
Tăng trưởng vốn huy động cho VCB Sở giao dịch trong giai
đoạn 2013-2016
Tăng trưởng vốn huy động trong giai đoạn 2013-2016
Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank Sở giao dịch giai
đoạn 2013-2016
Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank Sở giao dịch giai
đoạn 2013-2016

Hình 2.11


Cơ cấu vốn huy động phân theo tiền gửi

12

Bảng 2.12

Thực trạng cho vay, thu nợ VCB giai đoạn 2013-2016

13

Bảng 2.13

Tình hình nợ quá hạn và thu nợ quá hạn của VCB Sở giao
dịch giai đoạn 2013-2016

14

Bảng 2.14

Tình hình nợ xấu của VCB Sở giao dịch giai đoạn 20132016


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất yếu của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn cải thiện và tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Việt Nam khơng nằm ngồi quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển
hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con đường mở rộng kinh tế đối ngoại
với tinh thần đa phương hóa, đa dạng hóa. Trên tinh thần dó chúng ta cũng tự đặt cho
mình con đường hội nhập với kinh tế thế giới. Vì vai trị là mạch máu của nền kinh tế,

ngành ngân hàng nước ta cũng khơng nằm ngồi q trình đó, nhằm trang bị cho mình để
đủ sức cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nước ta ngày càng đông đảo. Các ngân
hàng thương mại, với vai trò là tổ chức nhận tiền gửi và cho vay thông qua nghiệp vụ tín
dụng và thanh tốn, cấp tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy động để cho vay
dựa trên cơ sở huy động để cho vay. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại
Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ được đưa ra và
được thị trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và tiện lợi.
Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank nói chung và chi nhánh Sở giao dịch nói
riêng đã và đang khẳng định vị thế của mình, khơng ngừng phát triển, giữ vững vị trí dẫn
đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong những năm gần đây ngân hàng tmcp
ngoại thương việt nam luôn được đánh giá là ngân hàng TMCP hoạt động hiệu quả, đặc
biệt là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Để hiểu rõ hơn về cơng tác huy động vốn
và tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh cũng như các nguyên nhân tác động tới chúng,
tôi đã quyết định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác huy động vốn và sử dụng vốn tại
Sở giao dịch ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam” làm luận văn thạc sỹ.

2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: đề xuấtcác giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác huy động
vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:


- Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
của Sở giao dịch Ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam từ đó chỉ ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hồn thiện cơng tác huy động vốn và
sử dụng vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu:

• Khơng gian:Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
• Thời gian: Từ năm 2013đến 2016. Giải pháp đề xuất đến 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp thống kê phân tích
- Phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được kết cấu theo 3 chương:


- Chương1: Cơ sở khoa học về hoạt động huy động vốn và sử dụng của ngân
hàng thương mại
- Chương2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Sở giao
dịch Ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam
- Chương3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác huy động
vốn và sử dụng vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng tmcp ngoại thương việt
nam



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Cho đến nay, chúng ta khơng tìm thấy bất cứ một tư liệu nào mô tả về các hoạt
động mang tính chất Ngân hàng từ 3500 năm trước cơng ngun trở về trước.
Trong khoảng thời gian sau đó, 3500 năm trước công nguyên cho đến 1800 năm
trước công nguyên, tư liệu lịch sử đã ghi dấu một vài hoạt động mang tính chất của
hoạt động Ngân hàng, xuất hiện đầu tiên và tập trung chủ yếu ở Hy Lạp, khởi đầu
cho giai đoạn lịch sử của các “Ngân hàng sơ khai”. Tổ chức thực hiện các hoạt
động Ngân hàng thời kỳ này chưa có tên. Hoạt động Ngân hàng sơ khai gồm có:
bảo quản, giữ hộ tiền, đổi tiền hưởng hoa hồng. Chính những người thợ vàng đã
giữ hộ của cải cho dân chúng. Ngân hàng sơ khai ln duy trì mức dự trữ 100%
tổng tài sản, bởi vậy chưa hề manh nha các hoạt động tạo tiền
Ngày nay, trong hầu hết các quốc gia, hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm một
Ngân hàng trung ương với chức năng phát hành tiền và quản lýnhà nước về tiền tệ;
và các Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ. Sự kinh doanh
tiền tệ của Ngân hàng thương mại đã được phát triển và hoàn thiện trên nhiều
phương diện, bao gồm việc kinh doanh giá trị của tiền tệ, giá trị sử dụng của tiền tệ
và quyền sử dụng tiền tệ. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại
đã phát triển ở phạm vi đa quốc gia và quốc tế, vượt qua nhiều giới hạn về không
gian và thời gian, luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong các hoạt động tài
chính của từng nền kinh tế quốc gia và cả nền kinh tế toàn cầu. Sựphát triển của
những con đường thương mại xuyên lục địa mới và những biến chuyển trong
ngành hàng hải từ thế kỷ 15-17 đã dịch chuyển trung tâm thương mại của thế giới
từ Địa Trung Hải sang Châu Âu và đặc biệt tại quần đảo Anh, nơi hoạt động của


các NH đã rất phát triển. Chính giai đoạn lịch sử này đã gieo mầm cho cuộc cách

mạng công nghiệp với yêu cầu về một hệ thống tài chính phát triển. Trong thế kỷ
17, các Ngân hàng đều có quyền tạo ra những tờ giấy bạc có hiệu lực pháp lý như
nhau trong lưu thông. Đương nhiên, các Ngân hàng đã lạm dụng điều này và dẫn
đến hậu quả cản trở quá trình giao lưu và phát triển kinh tế. Từ đó, chính phủ tại
các quốc gia bắt đầu có ý thức can thiệp vào hoạt động Ngân hàng để hạn chế việc
lạm dụng phát hành.
Sau khi các chính phủ lần lượt giới hạn quyền phát hành tiền về cho một số Ngân
hàng và cuối cùng là một Ngân hàng duy nhất vào cuối thế kỷ 17, sự phân tách hệ
thống Ngân hàng trong nền kinh tế vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện cho đến tận
năm 1945 của thế kỷ 20 – khi các chính phủ thực sự quốc hữu hoá Ngân hàng
Trung ương và độc quyền phát hành giấy bạc pháp định. Như vậy, tuy Ngân hàng
đã có lịch sử phát triển lâu đời, nhưng phải đến tận thế kỷ 20, sự phát triển hệ
thống Ngân hàng hai cấp trong từng quốc gia mới tương đối hoàn thiện. Hiện nay
có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại:
Theo Wikipedia:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán


Theo giáo trình ngân hàng thương mại của PGS.TS Phạm Thị Thu Hà thì :” Ngân
hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền gửi

của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng,
khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của Ngân hàng thương mại cũng có
nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay
đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua Ngân hàng thương mại các
chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng
và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật
pháp được dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng luôn gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường,
các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp
nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào các khách hàng.”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM

*Hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với ngun tắc có hoản trả cả ngốc và lãi.
Các hình thức cho vay chủ yếu sau:


- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay ứng trước
- Cho vay vượt chi
- Tín dụng ủy thác hay bao thanh toán

- Cho vay thuê mua
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự
trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế các loại và các
chi phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng
nhanh và loại hình cho vay càng trơ nên vơ cùng đa dạng ở hầu hết các nước phát
triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ
cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. khu vực cho vay ngắn hạn nhường chổ cho
thị trương tài chính- tiền tệ cung ứng. ngược lại ở hầu hết các nước đang phát triển,
cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ
thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu
như tình hình tăng trưởng, lạm phát…) .Cho vay của ngân hàng thương mại, nói
rộng ra là tín dụng ngân hàng thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường
xuyên cập nhật theo những biến chuyển của môi trường kinh tế. Để hiểu nó, chúng
ta cần tìm hiểu những nét đặc trưng quan trọng của nó. Nhà kinh tế pháp Louis
Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài
hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào cũng vì có sữ
xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần có sự tín nhiệm, sử dụng sự
tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.
*Hoạt động huy động vốn
Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại - đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng thương mại.


Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại.
Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc
huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền
nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của

khách hàng.Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.Khi những người có
tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi Ngân hàng để nhận tiền
lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là cách đơn giản, ít tốn kém
chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài
ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn được sử dụng các dịch vụ của
Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn
phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người
gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản tiền mà khơng cần thế chấp vì họ đã có
một số tiền gửi nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.Cịn Ngân
hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy nhiên lý do
chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó Ngân hàng có thể đầu
tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền, nền
kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà Ngân hàng có
thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng
với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế,
hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà Ngân hàng phải
thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay
những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của
các nguồn vốn của mình thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được
những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi


trong dân chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng
cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát
triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ
của Ngân hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của
người dân.

Một trong những nguồn vốn khơng kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát hành
kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy mô
vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của Ngân
hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy
động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định
đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn
có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng.
*Hoạt động đầu tư
Đầu tư vào chứng khốn là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của
các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái khốn Chính
phủ hoặc trái khốn cơng ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho
ngân hàng. Hoạt động này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, bảo
tồn ngân quỹ.
*Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều
ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành


đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh lợi và tín dụng
ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
*Hoạt động mua bán ngoại tệ
Ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đứng ra mua bán một loại tiền
này, lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày
nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi các giao dịch
như vậy có độ rủi ro rất cao, đồng thời u cầu phái có trình độ chun mơn cao.
*Bảo quản vật có giá

Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Khách hàng phải
trả phí bảo quản cho ngân hàng.
*Tài trợ các hoạt đơng của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân
hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam
kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính
phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với các điều
kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước
*Bảo lãnh
Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo lãnh
này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Do
khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của
khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm
gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh
*Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Các ngân hàng có vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về sau đó cho thuê.
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các


thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua hợp đồng thuê mua. Hợp đồng cho thuê
thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho
thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống cho vay, và được
xếp vào tín dụng trung dài hạn.
*Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chun gia tài
chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác còn phát triển sang cả ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư …

*Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bào trường hợp khách
hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh những dịch vụ như trên thì ngân hàng cũng cung cấp một số dịch
vụ khách như: thanh toán quốc tế, chuyển tiên…
Tóm lại trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và
hoạt động sử dụng vốn là quan trọng nhất vì đây là chức năng chủ yếu của ngân
hàng thương mại.
1.1.3. Vai trò của NHTM
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng
vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng
điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi ở mọi nơi
mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động được trong xã
hội thơng qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho q trình sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín



×