Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

THỐNG KÊ NHÂN SỰ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.62 KB, 34 trang )

THỐNG KÊ NHÂN SỰ
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NN
Giới thiệu môn học
• Chương 1 Tổng quan về thống kê
• Chương 2 Điều tra chọn mẫu và sai số trong điều tra
thống kê
• Chương 3 Tổng quan về thống kê nhân sự
• Chương 4 Các PP thường dùng trong thống kê nhân
sự tổ chức
• Chương 5 Thống kê nhân sự HCNN
• Chương 6 Phân tích thống kê nhân sự HC
• Chương 7 Ứng dụng CNTT trong thống kê nhân sự
HC
Chương I Tổng quan về thống kê
• Những vấn đề chung về khoa học TK
• Một số khái niệm được sử dụng trong TK
• Thang đo trong TK
• Các phương pháp trình bày số liệu TK
• Điều tra TK

• TK học ra đời, phát triển từ nhu cầu thực tiễn.
Từ hàng ngàn năm trước con người đã có nhu
cầu ghi chép, tính toán về dân số, ruộng đất,
tài sản…
• TK là các con số được ghi chép, phân tích
phản ánh các hiện tượng tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế, xã hội
• TK là hệ thống các phương pháp ghi chép, thu
thập, phân tích các con số về các hiện tượng
tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội để tìm hiểu
bản chất, quy luật vốn có của những hiện


tượng đó
• Khoa học TK là ngành khoa học nghiên
cứu hệ thống các phương pháp thu thập,
xử lý, phân tích các con số (mặt lượng)
của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu
bản chất và tính quy luật vốn có của
chúng (mặt chất) trong những điều kiện
địa điểm và thời gian cụ thể
• Mặt lượng của hiện tượng: các con số về quy
mô, kết cấu, quan hệ tỉ lệ, quan hệ so sánh,
trình độ phổ biến…vv
• Nghiên cứu mặt lượng của hiện tượng sẽ giúp
nhận thức bản chất của hiện tượng
• Để có thể phản ánh được sát thực bản chất và
quy luật của hiện tượng, các con số thống kê
phải được thu thập trên một số lớn các hiện
tượng cá biệt, sao cho các yếu tố ngẫu nhiên
bù trừ, triệt tiêu nhau
Hiện tượng số lớn
• Hiện tượng số lớn trong TK được hiểu là một
tập hợp các hiện tượng cá biệt đủ bù trừ, triệt
tiêu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên.
• Mặt lượng của mỗi hiện tượng cá biệt thường
chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên,
nếu chỉ thu thập số liệu trên một số ít hiện
tượng thì khó có thể rút ra bản chất chung của
hiện tượng.
• Thống kê học coi tổng thể các hiện tượng cá
biệt như một thể hoàn chỉnh và lấy đó làm đối
tượng nghiên cứu

Một số khái niệm cơ bản trong thống kê
• Hoạt động thống kê
• Tổng thể thống kê
• Đơn vị tổng thể thống kê
• Tiêu thức thống kê
• Chỉ tiêu thống kê

Hoạt động thống kê
• Hoạt động TK: là thu thập những thông tin định
lượng về hiện tượng nghiên cứu trong điều
kiện cụ thể, trên cơ sở đó phát hiện bản chất,
quy luật phát triển của hiện tượng.
• Hoạt động TK nhà nước: là điều tra, báo cáo,
tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin
phản ánh bản chất và tính quy luật các hiện
tượng kinh tế-xã hội trong điều kiện không gian
và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà
nước tiến hành.
• Các tổ chức cũng thường thực hiện các hoạt
động thống kê phục vụ mục đích riêng.
Sơ đồ hoạt động thống kê

Thu thập thông tin
(Điều tra TK)
Xử lý thông tin
(Tổng hợp TK)
Diễn giải, phân tích TT
(Phân tích và dự đoán TK)
Tổng thể thống kê
• Tổng thể TK là hiện tượng số lớn, gồm những

đơn vị hoặc phần tử cấu thành hiện tượng cần
được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng
để tìm hiểu bản chất, tính quy luật vốn có của
hiện tượng đó trong điều kiện thời gian, không
gian cụ thể.
• Vd: số nhân khẩu của một địa phương
• Có nhiều loại tổng thể TK: tổng thể đồng chất,
tổng thể không đồng chất; tổng thể trực quan,
tổng thể tiềm ẩn; tổng thể tổng quát, tổng thể
cụ thể

Đơn vị tổng thể thống kê
• Đơn vị tổng thể thống kê là yếu tố nhỏ nhất,
không phân chia của một tổng thể thống kê.
• Việc quy định đơn vị tổng thể thống kê mang
tính tương đối, tùy thuộc mục đích nghiên cứu.
• Muốn xác định được tổng thể thống kê, cần
phải xác định được tất cả các đơn vị tổng thể
của nó
Tiêu thức thống kê
• Các đơn vị tổng thể thường có nhiều đặc điểm
khác nhau. Trong hoạt động thống kê thường
chỉ chọn ra một số đặc điểm để nghiên cứu.
Tiêu thức thống kê là khái niệm để chỉ đặc
điểm của các đơn vị tổng thể được chọn ra để
nghiên cứu.
• Tiêu thức có thể được chi thành hai nhóm
– Tiêu thức lượng: những đặc điểm có thể cân đong,
đo, đếm bằng con số (lượng biến) cụ thể. Vd: tiền
lương của người lao động

– Tiêu thức tính: những đặc điểm mang tính mô tả.
Vd: giới tính, tôn giáo, dân tộc
Chỉ tiêu thống kê
• Chỉ tiêu TK là những con số chỉ mặt lượng gắn
với mặt chất của hiện tượng số lớn trong điều
kiện thời gian, không gian cụ thể. Vd GDP
• Để hiểu rõ bản chất, quy luật của hiện tượng,
hoạt động thống kê phải tổng hợp các đặc
điểm về lượng thành những con số của một số
lớn hiện tượng.
• Chỉ tiêu thống kê có hai mặt: tiêu chí và con số
– Tiêu chí hay còn gọi nội dung của chỉ tiêu gồm định
nghĩa, giới hạn về thực thể, không gian, thời gian
của hiện tượng
– Con số: nêu lên mức độ của chỉ tiêu về quy mô, cơ
cấu, tốc độ phát triển…

Thang đo trong thống kê
• Tùy theo tính chất của dữ liệu thống kê, có thể
sử dụng các loại thang đo khác nhau. Có 4 loại
thang đo chủ yếu
– Thang đo định danh
– Thang đo thứ bậc
– Thang đo khoảng
– Thang đo tỉ lệ
Thang đo định danh
• Là loại thang đo sử dụng cho các tiêu thức
thuộc tính, các biểu hiện của dữ liệu không có
sự hơn, kém, không theo thứ bậc… Vd: giới
tính, khu vực địa lí, nghề nghiệp,…

• Các con số không có quan hệ hơn kém, không
thực hiện được các phép tính thống kê, chỉ
đếm được tần số xuất hiện
Thang đo thứ bậc
• Loại thang đo này sử dụng cho các tiêu thức
thuộc tính, mà các biểu hiện của dữ liệu có sự
hơn, kém, khác biệt về thứ bậc… Vd: bậc thợ,
chất lượng đào tạo
• Thang đo này cho thấy sự khác biệt, sự hơn
kém giữa các biểu hiện của tiêu thức, nhưng
sự hơn kém không nhất thiết phải bằng nhau,
không cụ thể là bao nhiêu, vì vậy không thực
hiện được các phép tính thống kê, mà chỉ dựa
vào đó nói lên đặc trưng chung của tổng thể
một cách tương đối
Thang đo khoảng
• Là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều
nhau, nhưng không có điểm gốc là 0
• Thang đo này luôn có đơn vị đo và được sử
dụng cho các tiêu thức lượng, có thể thực hiện
các phép tính cộng, trừ, trung bình…
• Do không có điểm gốc 0 nên không so sánh
được tỷ lệ giữa các trị số đo

Thang đo tỉ lệ
• Là thang đo khoảng với giá trị 0 tuyệt đối được
coi như điểm xuất phát của độ dài đo lường
trên thang.
• Do có điểm gốc 0 nên có thể giúp so sánh
được tỷ lệ giữa các trị số đo

• Đây là thang đo định lượng chặt chẽ nhất, có
thể thực hiện tất cả các công cụ toán để tính
toán và phân tích số liệu


Các phương pháp trình bày số liệu thống kê
• Có hai nhóm phương pháp trình bày số
liệu thống kê
• Bảng thống kê
• Đồ thị thống kê
Bảng thống kê
• Là hình thức trình bày số liệu thống kê
một cách có hệ thống, hợp lý, rõ ràng
nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt
lượng của hiện tượng nghiên cứu
• Bảng TK gồm các hàng ngang, cột dọc,
các tiêu đề, tiêu mục, các con số
• Nội dung bảng TK gồm 2 phần: Phần chủ
đề và phần giải thích
(a) (1) (2) (3) (4)
Tên chủ đề
(tên hàng)
Phần
giải
thích
Phần
chủ
đề
Các chỉ tiêu giải thích (tên cột)
Tên bảng thống kê (tiêu đề chung)

• Phần chủ đề: nói lên tổng thể hiện tượng được
trình bày trong bảng thống kê, nó giải thích đối
tượng nghiên cứu của bảng thống kê là những
đơn vị nào, loại hình gì
• Phần giải thích: gồm các chỉ tiêu giải thích các
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đồ thị thống kê
• Là các hình vẽ, hoặc đường nét hình học dùng
để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu
thống kê.
• Đồ thị thống kê không trình bày chi tiết, tỉ mỉ
các đặc trưng số lượng của hiện tượng, mà
nêu khái quát các đặc điểm chủ yếu về bản
chất và xu hướng phát triển của hiện tượng
như: sự phát triển qua thời gian, kết cấu và
biến động kết cấu, sự so sánh các mức độ của
hiện tượng…
Các loại đồ thị TK
• Biểu đồ hình cột

×