Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hội Họa pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.18 KB, 9 trang )




Hội Họa


Hội họa là một trong sáu môn nghệ thuật cơ bản. Mỗi môn
nghệ thuật có những yếu tố cơ bản để phân biệt giữa môn
nghệ thuật này và môn nghệ thuật khác; giữa nghệ thuật và
những cái khác. Có thể, mỗi chúng ta đều đã nghe thấy
những khái niệm như: Tranh Thủy mặc (Trung Quốc), Tranh
Sơn dầu, Trường phái Ấn tượng, Trường phái hiện thực
trong nghệ thuật Hội họa. Nhưng thực sự để có được những
cái nhìn tổng quát về bất cứ môn học nào chúng ta cũng cần
có những kiến thức cơ sở.

CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT HỘI HỌA

I. KHÁI NIỆM NÉT VẼ - MẢNG - HÌNH - KHỐI

Những khái niệm này được sử dụng theo cách vẽ hiện thực.
Đối với các phong cách vẽ khác, có thể các khái niệm sau
không còn giữ nguyên ý nghĩa ban đầu của nó.

1. ĐƯỜNG NÉT:

Trước hết, cần phải phân biệt được hai khái niệm là: Đường
và Nét vẽ.

- Đường vẽ trên lí trí. Nét vẽ thuộc về tình cảm.
- Đường vẽ cố định, nét vẽ tùy hứng.


- Đường vẽ diễn tả sự vật, nét vẽ diễn tả sự vật - họa sĩ.
- Đường vẽ cứng cỏi nét vẽ linh động.
a. ĐƯỜNG
- Xem như một vạch vẽ dài, có thể liên tục hay đứt khoảng,
cong, ngay hoặc đơn điệu hay thay đổi.
-Trên một bức vẽ sữ dụng nhiều đường thẳng song song, điều
đặn sẽ dễ tạo cảm giác đơn điệu, khô cứng.
- Khi cần vẽ những đường thẳng (trừ khi vẽ trang trí) nên tô
vẽ bằng tay.
- Ý nghĩa
. Đường thẳng đứng: tượng trưng cho sự sóng động
. Đường thẳng nằm ngang: tượng trưng cho sự chết sư, sự
tĩnh.
. Đường chéo góc - góc xiên: tượng trưng cho sự biến cố bất
ngờ, sức mạnh ,hành động.
. Đường cong: sự duyên dáng + bay bướm + sự chuyển động.
. Đường gẫy : Cảm giác về một sự tan vỡ + thay đổi

b . ĐƯỜNG VIỀN :

- Nét chu vi hay nét bao quanh một hình vẽ .
- Khi vẽ đường viền - tức là tạo ra hai phần bằng nhau :
Phạm vi bên trong đường viền tức là bề mặt của vật .
Phạm vi bên ngoài tương đương phần không gian của vật
- Có nhiều cách thể hiện : nhấn mạnh ở hình trang trí .
Xóa mờ ở hình họa nơi có ánh sáng tác động .
Trong thiết kế, nét có thể do chính bản thân sản phẩm tạo
thành .



c . NÉT :

- Biểu thị động tác vẽ bằng một dụng cụ nào đó .
- Có điểm khởi đầu và điểm kết thúc .
- Biểu lộ tính cách : Mạnh, yếu, nhẹ nhàng, hợp lý, điêu
luyện, lã lướt .
MẢNG :

Có thể được hiểu là:
- Một phạm vi nhất định trên mặt phẳng .
- Do một hay nhiều nét kết hợp.
- Nhất thiết phải có hình thể nhất định
- Có nhiều cách thể hiện mảng :
Có thể viền cho mảng thêm rõ .
Có mảng đen + mảng trắng + mảng màu .
Mảng đã được vẽ hay chưa được vẽ (mảng trống)

[B]3.HÌNH THỂ :[/B

- Mọi sự vật trong tự nhiên đều tùy thuộc một hình thể nhất
định hoặc là hình vuông, hình tròn, hình chử nhật hay hình
tam giác
- Tuy có nhiều hình thể khác nhau song tất cả đều do một
hình thể chính : Hình tam giác . Chi tiết:

Hai hình tam giác cân hợp nhau thành hình vuông .
Sáu hình tam giác đều hợp lại thành hình lục giác .
Hai hình tam giác vuông hợp lại thành hình chữ nhật . Từ căn
bản đó phát sinh ra đường tròn.


- Hình tam giác là một hình :
Đơn giản nhất do cách cấu tạo :
- Một chấm chỉ mới là một điểm .
- Hai chấm tạo thành đằng thẳng .
- Ba chấm có thể tạo được một hình thể.

Hình tam giác đều tượng trung cho sự hòa hợp - cân đối của
đường nét hình thể .
- Sự sắp đặt hình tạo nên sự cân đối và thăng bằng trên hình
vẽ .
- Ý nghĩa : Miêu tả sự vật.

Bao gồm : - Bóng dáng cụ thể
- Nội dung sự vật
- Hình vẽ cắt giấy cũng là điển hình vì miêu tả được đặt
trưng.

4 .KHỐI :

- Không giancó ba chiều : ngang, dọc và chiều sâu. Và Khối
là do không gian ba chiều giới hạn.
- Khối do nhiều mảng ghép lại. Biểu hiện thể tích trong
không gian
- Có ba loại hình khối :
Tự nhiên ( người + hoa lá + chim muông . . . .) .
Hình thể nhân tạo ( nhà cửa + cầu cống . . . .) .
Hình kỷ hà.
- Khối được ánh sáng làm phân rõ các chiều hướng và bề
mặt. Do vậy khi vẽ Khối phải diễn tả đúng hình, đúng tỷ lệ
và đúng chiều.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×