Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của ngành Dệt –May VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.04 KB, 69 trang )


Lời nói đầu
Trong những năm qua, sự phát triển của ngành dệt may đã đạt đợc kết
quả đáng khích lệ, đóng góp đáng kể vào việc giải quyết những vấn đề kinh
tế xã hội cho đất nớc. Vị trí của ngành dệt may ngày càng đợc củng cố và
nâng cao. Kim ngạch xuất khẩu đạt tốc độ tăng trởng bình quân 17,1%, giai
đoạn năm 2010 dự kiến kim ngạch xuất khẩu đạt 8 tỷ USD, sử dụng 4 triệu
lao động.
Hoạt động xuất khẩu của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài trong ngành
dệt may luôn chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của ngành. Đồng
thời đây cũng là ngành đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao. Do đó, việc
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài trong ngành dệt may đang là vấn đề quan
tâm của các cấp, ngành, và của chính phủ.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về ngành Dệt- May, em chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển của
ngành Dệt- May Việt Nam".
Nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng 2: Thực trạng thu hút đầu t nớc ngoài vào ngành dệt may
Việt Nam
Chơng 3: Triển vọng và giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào ngành Dệt- May Việt Nam
1

Do thời gian cũng nh năng lực có hạn nên bài viết không khỏi có
những thiếu sót. Em rất mong có đợc sự góp ý của thầy giáo để bài viết của
em đợc tốt hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Quý Viện Kinh tế thế giới đã
tạo điều kiện cho em đợc thực tập và cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Nh Bình đã h-
ớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
2



Chơng 1
Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1. Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm
ở Việt Nam, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ thực sự bắt đầu từ
năm 1988, và đợc định nghĩa nh sau:
" Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các cá nhân, tổ chức nớc ngoài
trực tiếp đa vốn vào Việt Nam bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
đợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh, thành lập xí
nghịêp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo quy định của
luật này"
1
FDI về thực chất là loại đầu t quốc tế mà chủ đầu t bỏ vốn để xây dựng
hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nớc ngoài để là
chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành
hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất
kinh doanh của dự án.
FDI thờng đợc thực hiện thông qua các hình thức tuỳ theo quy định
của Luật đầu t nớc ngoài cuả nớc sở tại. Các hình thức FDI đợc áp dụng trên
thế giới thờng là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh,
buôn bán đối ứng, hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng
li xăng, 100% vốn nớc ngoài, hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng xây dựng
1
Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB giáo dục
3

vận hành chuyển giao (BOT)...Các hình thức FDI này có thể đợc thực
hiện tại các khu vực đầu t đặc biệt có yếu tố quốc tế nh khu chế xuất, khu

công nghệ tập trung, đặc khu kinh tế, thành phố mở...tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành lập các khu vực
đầu t nớc ngoài phù hợp trong đó thu hút các hình thức FDI khác nhau. Chắc
chắn sẽ có nhiều hình thức cụ thể ra đời để đáp ứng nhu cầu và khả năng thu
hút FDI của các quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm
Từ khái niệm, bản chất thực tiễn của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài ta có thể hiểu đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế
chủ yếu và phổ biến nhất hiện nay, trong đó chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ
hay một khối lợng vốn tối thiểu vào các dự án theo quy định của từng quốc
gia nhằm tạo lập mới và giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại nợ nần cho nền kinh tế, không gây nợ
cho các chủ nhà vì nớc ngoài tự bỏ vốn ra, tự thành lập doanh nghiệp riêng
hoặc hợp tác với những doanh nghiệp trong nớc để cùng kinh doanh. Lợi
nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Lời và lỗ đợc chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định
sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nớc chủ nhà.
Các chủ đầu t nớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu để tham gia vào
việc điều hành quản lý doanh nghiệp. Tuỳ theo quy định của luật đầu t của
mỗi nớc, chủ đầu t nớc ngoài chỉ đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số
4

vốn nhất định. ở Việt Nam, chủ đầu t nớc ngoài góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc mua cổ phiếu để trở thành thành viên của Công ty với những quyền

hành tuỳ thuộc vào số cổ phiếu nắm giữ hay sát nhập các doanh nghiệp với
nhau
Đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn
gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và tạo ra thị trờng
mới cho cả phía đầu t và phía nhận đầu t
Đầu t trực tiếp nớc ngoài gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc
tế của công ty đa quốc gia.
Các nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ
vốn đầu t. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ
đầu t trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong
vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc
ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ.
1.1.3. Các hình thức
Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam phân chia hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài thành 3 hình thức sau:
a. Doanh nghiệp liên doanh
Liên doanh là một hình thức phổ biến nhất của quan hệ hợp tác. Có thể
định nghĩa doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập do các
chủ đầu t, tổ chức nớc ngoài góp vốn chung với các tổ chức doanh nghiệp
trong nớc trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành
5

doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.
Theo luật Việt Nam, vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải
bằng 30% vốn đầu t, phần vốn góp của mỗi bên nớc ngoài không bị hạn chế
mức cao nhất nh một số nớc khác nhng không đợc ít hơn 30% vốn pháp định.
Đối với những cơ sở sản xuất quan trọng do chính phủ quyết định, các bên
thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh.
Hình thức này đợc nhiều nhà đầu t, tổ chức nớc ngoài lựa chọn trong thời
gian đầu khi họ cha hiểu biết sâu sắc về nớc nhận đầu t.

b. Doanh nghiệp 100% vốn n ớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu t nớc
ngoài đầu t 100% vốn tại nớc sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh
nghiệp theo luật định của nớc sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
là những công ty con của doanh nghiệp đa quốc gia, họ tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh cũng nh rủi ro khác. Nớc tiếp nhận đầu t chủ yếu chỉ
thu thuế từ hoạt động kinh doanh của loại hình này. Đây là các nhà đầu t nớc
ngoài tiến hành kinh doanh toàn bộ nên không có nhiều mâu thuẫn nh hình
thức khác.
c. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức chủ đầu t nớc ngoài cung
cấp tiền vốn, thiết bị, kỹ thuật, nớc sở tại cung cấp tiền vốn, địa điểm, nhà x-
ởng hiện có, cơ sở trang thiết bị, sức lao động và các dịch vụ lao động khác,
hai bên cùng nhau hợp tác hoạt động hoặc cùng hợp tác sản xuất kinh doanh
để phân chia lợi nhuận hoặc phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp
nhân mới.
6

Ngoài ra, còn có một vài dạng đặc biệt của hình thức đầu t 100% vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài là: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao -kinh doanh (BTO), hợp đồng kinh
doanh - chuyển giao (BT). Đối với hình thức BOT các chủ đầu t nớc ngoài tự
chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời
gian đủ thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi kết thúc dự án, toàn
bộ công trình sẽ đợc chuyển giao cho nớc chủ nhà mà không thu bất kỳ một
khoản tiền nào. Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu t
chuyển giao công trình cho nớc chủ nhà. chính phủ nớc chủ nhà giành cho
nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để
thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Đối với hình thức BT, sau khi
xây dựng xong, chủ đầu t chuyển giao công trình đó cho nhà nớc chủ nhà, n-

ớc chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để
thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
1.1.4. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.4.1. Đối với nớc tiếp nhận đầu t
a. Tác động tích cực
* Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng và thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Vốn đầu t cho phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nớc và vốn
nớc ngoài. Hầu hết các nớc đang phát triển trong giai đoạn đầu đều phải đơng
đầu với sự khan hiếm vốn. Do vậy, để đạt đợc sự tăng trởng ổn định cao
nhằm đa đất nớc thoát ra khỏi cảnh đói nghèo lạc hậu thì các nớc này phải
tìm kiếm nguồn bổ sung từ bên ngoài mà trong đó FDI đóng vai trò quan
trọng nhằm tăng cờng vốn đầu t trong nớc và bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ
ngoài ý nghĩa tăng cờng vốn đầu t nội địa. FDI bổ sung đáng kể nguồn thu
7

ngân sách của chính phủ các nớc nhận đầu t thông qua thuế Đây là nguồn
vốn quan trọng để đầu t cho các dự án phát triển của nớc chủ nhà.
* Chuyển giao công nghệ
Khi đầu t vào một nớc nào đó chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nh máy móc thiết bị và vốn
vô hình nh chuyên gia kỹ thuật, bí quyết công nghệ, quản lý Thông qua tiếp
nhận FDI các nớc nhận đầu t có thể tiếp nhận đợc công nghệ hiện đại sau đó
cải tiến và phát triển phù hợp thành công nghệ cho nớc mình.
* Học tập kinh nghiệm và tiếp cận thị trờng mới
FDI giúp các nớc nhận đầu t đào tạo kiến thức kinh doanh, quản lý, tay
nghề và tiếp cận thị trờng thế giới. Thông thờng ở các nớc nhận đầu t trình độ
quản lý của các cán bộ quản lý, trình độ tay nghề và nhận thức của công nhân
còn yếu kém nên khi đầu t, để tiếp cận công nghệ mới, các chủ đầu t nớc
ngoài thờng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dỡng cho cán bộ, công nhân để thực
hiện đầu t theo dự án. Bằng con đờng này, kiến thức của công nhân đợc nâng

lên. Hơn nữa, FDI giúp các doanh nghiệp tiếp cận và xâm nhập đợc vào thị tr-
ờng thế giới thông qua liên doanh và mạng lới thị trờng rộng lớn của hệ thống
các công ty xuyên quốc gia.
* FDI là công cụ để kích thích cạnh tranh
Chính phủ các nớc chủ nhà thờng muốn sử dụng FDI nh một công cụ
để kích thích và liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nớc. Các công ty
nớc ngoài nh một đối tợng để cho các doanh nghiệp trong nớc tăng tính cạnh
tranh của mình, thay đổi tác phong kinh doanh cũ. Mặt khác, các doanh
nghiệp nội địa cũng mở rộng đợc quy mô sản xuất và lĩnh vực kinh doanh
nhờ cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho các công ty nớc ngoài.
8

* FDI tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động nớc sở tại
FDI tạo công ăn việc làm và thu nhập đáng kể cho lực lợng lao động
của nớc nhận đầu t, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và giúp chuyển dịch
cơ cấu lao động theo các ngành nghề, lãnh thổ và lĩnh vực theo hớng tích cực.
Điều đáng kể hơn là số lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tỏ ra có triển vọng, họ đợc tiếp tục đào tạo hoặc đợc nâng cao nghiệp vụ nhờ
vào cách bố trí của công ty khi cần thiết.
Ngoài ra, hoạt động này còn có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi để
khai thác tốt nhất các lợi thế của nớc tiếp nhận về tài nguyên thiên nhiên, về
vị trí địa lý...; góp phần cải tạo cảnh quan xã hôị tăng năng suất và thu nhập
quốc dân, tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân dân; khuyến
khích năng lực kinh doanh trong nớc, tiếp cận với thị trờng nớc ngoài.
b. Tác động tiêu cực
* Chi phí của việc thu hút FDI
Để thu hút FDI, nớc nhận đầu t phải áp dụng một số u đãi cho nhà đầu
t nh: giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian dài cho các dự án đầu t nớc
ngoài hoặc tiền thuê đất, nhà xởng và một số dịch vụ trong nớc là rất thấp.
Hay trong một số các lĩnh vực họ đợc nhà nớc bảo hộ thuế quan và nh vậy

đôi khi lợi ích cảu nhà đầu t có thể vợt xa lợi ích mà nớc chủ nhà nhận đợc.
* Hiện tợng chuyển giá
Các công ty xuyên quốc gia, các nhà đầu t thờng liên kết chặt chẽ với
nhau để tính giá cao cho những nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm,
máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu t đồng thời hạ thấp giá
bán sản phẩm, thậm chí rất thấp so với giá thành nhằm mang lại lợi ích cho
nhà đầu t, giấu giếm lợi nhuận thực tế thu đợc nhằm tránh thuế của nớc chủ
9

nhà đánh vào lợi nhuận cao của nhà đầu t từ đó hạn chế đối thủ cạnh tranh
khác xâm nhập vào thị trờng, hạn chế khả năng và đẩy đối tác Việt Nam
trong liên doanh đến phá sản. Hoặc tạo ra chi phí sản xuất cao giả tạo ở nớc
nhận đầu t và nớc chủ nhà phải mua hàng hoá cho nhà đầu t nớc ngoài sản
xuất vơí giá cao hơn. Tuy nhiên, việc tính giá đó thờng xảy ra khi nớc chủ
nhà thiếu thông tin, trình độ quản lý, kiểm soát, yếu chuyên môn hoặc chính
sách của nớc đó còn nhiều khe hở khiến các nhà đầu t có thể lợi dụng đợc.
* Chuyển giao công nghệ
Các nhà đầu t thờng bị buộc tội là đã chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật lạc hậu vào nớc họ đầu t. Điều này có thể dẫn đến việc nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trờng
* Sản xuất hàng hóa không thích hợp
Các nhà đầu t nớc ngoài còn bị chỉ trích là sản xuất và bán những hàng
hoá không thích hợp cho các nớc kém phát triển, thậm chí đôi khi lại là
những hàng hoá có hại cho con ngời và gây ô nhiễm môi trờng
* Những mặt trái khác
Trong số các nhà đầu t nớc ngoài cũng có trờng hợp vào để hoạt động
tình báo, gây rối trật tự, an ninh, chính trị
Mục đích của nhà đầu t là lợi nhuận nên họ chỉ đầu t vào những nơi,
lĩnh vực có lợi nhất. Vì vậy đôi khi lợng vốn nớc ngoài đã làm tăng thêm sự
mất cân đối giữa các vùng, sự mất cân đối này có thể gây mất ổn định về mặt

chính trị. Hoặc FDI cũng có thể gây ảnh hởng xấu về xã hội nh thay đổi lối
sống, xâm hại đến các giá trị văn hoá, xã hội,
Các lĩnh vực và địa bàn đợc đầu t phụ thuộc vào sự lựa chọn của các
nhà đầu t nớc ngoài, mà nhiều khi nó không theo ý muốn của nớc tiếp nhận.
10

Điều đó cũng có nghĩa là việc chủ động trong bố trí cơ cấu đầu t bị hạn chế.
Số lợng các doanh nghiệp trong nớc sẽ giảm, ảnh hởng tới cán cân thanh toán
của nớc tiếp nhận...
1.1.4.2. Đối với nớc đi đầu t
a. Tác động tích cực
- Chủ đầu t nớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án nên họ th-
ờng có trách nhiệm cao, thờng đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Từ
đó mà có thể đảm bảo hiệu quả của vốn FDI cao
- Chủ đầu t nớc ngoài mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm nguyên
liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và thế giới
- Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác đợc nguồn lao động giá
rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Từ đó
mà nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn FDI, tăng năng suất và thu nhập quốc
dân
- Tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của nớc sở tại
vì thông qua FDI mà chủ đầu t nớc ngoài xây dựng đợc các doanh nghiệp của
mình nằm trong lòng các nớc thi hành chính sách bảo hộ
b. Tác động tiêu cực
- Nếu Chính phủ các nớc đi đầu t đa ra các chính sách không phù hợp
sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu t trong nớc. Khi đó
các doanh nghiệp lao mạnh ra nớc ngoài đầu t để thu lợi, do đó các quốc gia
chủ nhà có xu hớng bị suy thoái, tụt hậu
- Đầu t ra nớc ngoài có nguy cơ bị nhiều rủi ro hơn trong nớc, do đó
các doanh nghiệp này thờng áp dụng các biện pháp khác nhau để phòng

ngừa, hạn chế rủi ro.
11

1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài
Từ sau khi thực hiện chính sách mở cửa năm 1979, kinh tế Trung Quốc
đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu á
năm 1997, nền kinh tế Trung Quốc vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng trung
bình là khoảng 8%/năm, cao nhất thế giới. Vị thế trên trờng quốc tế của
Trung Quốc ngày càng đợc củng cố. Một trong những nhân tố chi phối nền
kinh tế Trung Quốc trong suốt 24 năm qua là sự thành công trong việc thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trong suốt khoảng thời gian từ 1993 - 2001,
Trung Quốc luôn đứng thứ hai trên thế giới về thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Năm 2002, lần đầu tiên Trung Quốc vợt qua Mỹ trở thành nớc thu hút
FDI nhiều nhất trên thế giới, đạt mức 50 tỷ USD.
Đối với Trung Quốc, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành động lực
của sự phát triển và nó chính là nhân tố đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
ở Trung Quốc. Trớc năm 1997, hầu hết các ngành kinh tế của Trung Quốc
đều đứng trớc nhu cầu thiếu vốn trầm trọng, do vậy mà một trong những biện
pháp đợc đa ra để giải quyết nhu cầu về vốn là kêu gọi vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Để tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t, Trung Quốc chọn các khu
vực có cơ sở hạ tầng phát triển hơn nh khu vực ven biển và một số khu vực là
quê hơng của Hoa kiều có tiềm lực kinh tế làm địa bàn khuyến khích mở cửa
với bên ngoài. Giai đoạn đầu, Trung Quốc mở cửa 14 thành phố ven biển, sau
đến là các vùng đồng bằng và Châu thổ các sông. Một trong những biện pháp
góp phần hớng dẫn các dự án đầu t là Chính phủ Trung Quốc dùng vốn ngân
sách hoặc vốn vay để xây dựng cơ sở hạ tầng theo thứ tự u tiên vùng. Trung
Quốc chủ trơng mở cửa một số địa phơng có điều kiện thuận lợi phát triển tr-
12


ớc vừa để rút kinh nghiệm, vừa làm mẫu, sau đó phát triển lan ra các địa ph-
ơng khác. Các chính sách kinh tế nhằm khuyến khích đầu t trực tiếp nớc
ngoài đợc chính phủ Trung Quốc áp dụng là miễn giảm thuế đối với những
ngành vùng đợc u tiên, tiếp tục mở cửa thị trờng các dịch vụ cho đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong đó có cả tài chính, bảo hiểm, viễn thông, du lịch và
ngoại thơng. Bằng các chính sách và biện pháp hợp lý, Trung Quốc đã tạo ra
đợc một môi trờng đầu t hấp dẫn, do vậy mà chính phủ Trung Quốc đã rất
thành công trong việc thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đến hoạt
động đầu t và huy động đợc tối đa các tiềm năng của ngời Hoa ở nớc ngoài
phục vụ cho hoạt động thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Đây có thể nói là
một chính sách đúng đắn trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài của Trung
Quốc.
Một số chủ trơng, biện pháp lớn mà chính phủ Trung Quốc đang sử
dụng đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện nay:
- Tăng cờng cải cách thể chế kinh tế trong nớc phù hợp với tốc độ mở
cửa đối ngoại, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nớc với các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
- Lập quy hoạch ngành nghề và vùng lãnh thổ đối với đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài
- Tăng cờng quản lý tập trung đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài, đa dạng
hoá các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đối với từng thời kỳ cụ thể, chính phủ Trung Quốc có những chính
sách thích hợp đối với vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Sự thay đổi về cơ bản là
hợp lý, không gây cho các nhà đầu t tâm lý thiếu ổn định của chính sách. Một
mặt, Trung Quốc tiến hành nhiều biện pháp để ngăn chặn sự thụt giảm đầu t
13

trực tiếp nớc ngoài, mặt khác chủ trơng thắt dần một số chính sách khuyến
khích các nhà sản xuất trong nớc mở rộng sự chi phối đối với các doanh
nghiệp liên doanh với nớc ngoài trong một số lĩnh vực của nền kinh tế.

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là loại hình hoạt động kinh tế hội tụ tơng đối
đầy đủ tiềm năng của 4 yếu tố: vốn, công nghệ, nguồn nhân lực và cải cáh thể
chế. Cho nên, đầu t trực tiếp nớc ngoài là hoạt động đợc khuyến khích và có
các biện pháp thu hút, thậm chí cạnh tranh với các nớc đang phát triển. Do
vậy, cần rút ra đợc một số bài học về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với
Việt Nam nh sau:
- ổn định chính trị, kinh tế là cơ sở để tăng cờng thu hút FDI. Khi nhà
đầu t quyết định bỏ vốn đầu t dài hạn thì ổn định kinh tế, chính trị là vấn đề
quan tâm hàng đầu, đặc biệt là các nớc mới chuyển đổi nh Việt Nam.
- Luôn cải thiện môi trờng đầu t, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng sức hấp
dẫn của thị trờng Việt Nam.Cải cách hành chính, thi hành chính sách một cửa
có hiệu lực, điều chỉnh có hệ thống giá cả có liên quan đến giảm chi phí cho
chủ đầu t
- Phải có chính sách giáo dục đào tạo hợp lý, nâng cao chất lợng lao
động bởi xu hớng khi FDI chuyển sang các ngành có hàm lợng vốn và kỹ
thuật cao sẽ đòi hỏi trình độ của lực lợng cán bộ và tay nghề của công nhân
- Bên cạnh việc mở cửa đẩy mạnh phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại cần chú trọng, nâng cao năng lực nội sinh của dân tộc, điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề, lĩnh vực cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất n ớc và
hội nhập kinh tế quốc tế
- Cần tăng cờng vai trò điều tiết của Nhà nớc đối với hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài. Nhà nớc có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định
14

các quy hoạch chiến lợc tổng thể phát triển đất nớc, trên cơ sở đó bố trí cơ
cấu đầu t hợp lý, thu hút FDI vào những ngành vùng theo định hớng, từ đó sử
dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài nh một công cụ để đạt đợc mục tiêu đề ra.
Đây là bài học kinh nghiệm về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nói
chung cũng nh những biện pháp thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng
đối với ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài

trong ngành dệt may còn phải căn cứ vào tình hình thực tế về điều kiện của
ngành. Để có đợc giải pháp tối u cho thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài trớc hết
cần phải phân tích thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành dệt
may Việt Nam trong những năm qua.
15

Chơng 2
Thực trạng thu hút FDI vào ngành dệt may
2.1. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm của ngành dệt may
* Các lĩnh vực
Ngành công nghiệp dệt may đợc phân thành lĩnh vực dệt, nhuộm và
lĩnh vực may
Hoạt động cụ thể của lĩnh vực dệt là sản xuất sợi và chỉ. Trong công
đoạn gia công, lĩnh vực dệt có nhiều công đoạn gia công quan trọng không
chỉ làm ảnh hởng đến chất lợng của chỉ trong các công đoạn sử dụng sợi ngắn
và sợi dài làm chỉ, quản lý chỉ số độ lớn của chỉ, tỷ lệ tạp chất, tỷ lệ co, độ dai
mà còn quyết định đến khả năng cung cấp. Lĩnh vực này cần u tiên tập trung
vốn trong ngành dệt may, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất sợi dài. Đây là lĩnh
vực hoạt động mạnh về tính kinh tế quy mô, nên đòi hỏi đầu t về mặt thiết bị
hơn các lĩnh vực khác.
16

Nếu so sánh với lĩnh vực dệt thì lĩnh vực nhuộm tốn nhiều nhân công
hơn nhng có đặc trng về kỹ thuật và sản xuất đa dạng nhất. Trong sản xuất
sợi tổng hợp để chế biến vải, lĩnh vực này cũng đòi hỏi sự đầu t nhiều về vốn
để hoạt động mang tính kinh tế quy mô. Ngoài ra, vấn đề tổ chức sản xuất đ-
ợc diễn ra ở các doanh nghiệp gia công chuyên môn hoá các công đoạn nh:
nhuộm, hiệu chỉnh, gia công in, hoàn thiện sản phẩm. Tiến hành các công
đoạn gia công, sản xuất ra sản phẩm hoàn thiện trong cơ chế phân chia các

doanh nghiệp chuyên môn với những kĩ thuật đặc thù.
Lĩnh vực may là lĩnh vực cần ít về nhân lực nhất và tính kinh tế quy
mô nhỏ nhất. Trừ những ngời gia công nhuộm, hiệu chỉnh thì đây là lĩnh vực
có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất. Khi bắt đầu tiến hành sản xuất lĩnh
vực này, vốn đầu t ban đầu nhỏ, không bị đọng vốn nên lĩnh vực may hiện đ-
ợc đầu t nhiều ở các nớc đang phát triển. Nội dung cơ bản của lĩnh vực này là
sản xuất hàng dệt may với công đoạn: cắt, may, hoàn thiện sản phẩm.
* Về lao động
Ngành dệt may là ngành sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều lao động. Đây
cũng là ngành sử dụng đợc lợi thế so sánh về nguồn lao động của các nớc
đang phát triển cũng nh ở Việt Nam. Đóng góp vào tăng trởng và phát triển
kinh tế đất nớc là tham gia vào phân công lao động và hợp tác thơng mại
quốc tế. Theo tính toán, để sản xuất 1 triệu sản phẩm may mặc trong một
năm cần từ 700 đến 800 lao động trực tiếp, ngoài ra còn thu hút đợc một bộ
phận không nhỏ lực lợng lao động gián tiếp.
* Vốn đầu t - công nghệ kỹ thuật
Vốn đầu t vào ngành sản xuất hàng dệt may thấp hơn so với vốn đầu t
vào các ngành công nghiệp khác. Nhà xởng sản xuất không yêu cầu kỹ thuật
17

cao, máy móc thiết bị không đòi hỏi chi phí lớn. Đặc biệt với ngành may,
suất đầu t tơng đối thấp, chỉ khoảng 0,6 - 0,65 triệu USD trên 1 triệu sản
phẩm. Nh vậy để thành lập một sơ sở may mặc cỡ vừa hoặc nhỏ với năng lực
trên dới 1 triệu sản phẩm một năm thì chỉ cần đầu t môt lợng vốn khoảng
600.000 $. Hơn nữa, vốn đầu t sản xuất hàng may mặc có thể quay vòng
nhanh do chu kỳ sản xuất ngắn ( 4 - 5 vòng/năm).
* Về tiêu thụ
Sản phẩm của ngành dệt may là một trong những hàng hoá đầu tiên
tham gia vào thị trờng. Sản phẩm may có nhu cầu phong phú, đa dạng tuỳ
theo đối tợng tiêu dùng. Sản phẩm dệt may luôn đa dạng về kiểu cách, mẫu

mã, màu sắc, chất liệu Cho nên, mỗi thời kỳ sẽ có những mẫu mã, kiểu
dáng trang phục khác nhau cho phù hợp với thời đại đó. Vì vậy mà sản phẩm
dệt may phải luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu.
Nhãn mác sản phẩm cũng có ý nghĩa rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản
phẩm, giá thành sản phẩm. Ngời tiêu dùng thờng dựa vào nhãn mác để phán
xét chất lợng sản phẩm.
2.1.2 Năng lực của ngành dệt may
2.1.2.1. Năng lực sản xuất
Doanh nghiệp dệt may đợc phân làm 3 khu vực: khu vực quốc doanh,
khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài.
Theo số liệu của Tổng công ty Dệt may Việt Nam, tổng năng lực sản
xuất của ngành dệt may Việt Nam năm 2002 đợc đánh giá:
Bảng 1: Năng lực sản xuất một số sản phẩm dệt may Việt Nam
năm 2002
Chỉ tiêu Đơn vị Doanh nghiệp Doanh nghiệp có Tổng
18

trong nớc VĐT nớc ngoài
Sợi dệt Tấn 72.000 90.000 162.000
Vải lụa Triệu m
2
380 420 800
Dệt kim Triệu sản
phẩm
31 8 39
Hàng
may sẵn
Triệu sản
phẩm
280 120 400

Nguồn: Tổng Công ty dệt may Việt Nam
2.1.1.2. Cơ sở sản xuất
a. Cơ sở sản xuất trong n ớc
Các cơ sở sản xuất ở trong nớc tập trung ở 3 khu vực:
Khu vực I: Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận
Khu vực II: Thành phố Hà Nội và các vùng lân cận
Khu vực III: thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên
Huế, Khánh Hoà
* Về trang thiết bị
Hiện tại, toàn ngành dệt có khoảng 1.600.000 cọc sợi, trong đó đầu t
mới khoảng 430.000 cọc sợi, sản xuất đợc 160.000 tấn sợi/năm;15.500 máy
dệt thoi các loại, sản xuất đợc 500 triệu m/năm, 25.000 tấn khăn bông các
loại. Cả nớc hiện có khoảng 1.540 thiết bị dệt kim, bao gồm cả dệt kim trong
và dệt kim phẳng với tổng công suất 70.000 tấn sản phẩm/năm. Các thiết bị
nhuộm và hoàn tất vải có thể đạt 380 triệu m/năm, trong đó chỉ có khoảng
15% sản phẩm đạt chất lợng xuất khẩu.
2
Tuy nhiên, phần lớn số thiết bị ngành dệt đều cũ và thiếu sự đồng bộ
giữa các khâu. Thiết bị dệt còn quá ít so với thiết bị kéo, phần lớn là máy dệt
thoi khổ hẹp, chủng loại nghèo nàn, vải làm ra không đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng Thiết bị kéo sợi cũng có tới 60% là cọc sợi chải thô, chỉ số thiết bị
bình quân thấp, chỉ có khoảng 26 - 30% là cọc sợi chải kỹ, chỉ số cao dùng
2
Theo Hiệp hội dệt may Việt Nam
19

cho dệt kim và vải cao cấp. Dây chuyền nhuộm hoàn tất cũng đã lạc hậu,
phần lớn là thiết bị khổ hẹp, tiêu hao nhiều hoá chất, thuốc nhuộm dẫn đến
chi phí cao.
Trong đó, trang thiết bị ngành may đã tăng nhanh cả về số lợng và chất

lợng, nhất là về tính năng công dụng. Số máy chuyên dùng đã tăng lên đáng
kể để đáp ứng nhu cầu sản xuất và chủng loại mặt hàng nh máy vắt 5 chỉ,
máy thùa đính, máy cạp 4 kim, bàn là treo, Các máy thêu tự động, dây
chuyền may đồng bộ, hệ giặt mài đá, b ớc đầu đã sử dụng hệ thống máy vi
tính trong khâu thiết kế, khâu cắt vải đã sản xuất nhiều sản phẩm chất lợng
cao, đáp ứng phần nào nhu cầu xuất khẩu.
* Về công nghệ
Trong những năm gần đây đã có một số dây chuyền kéo sợi mới, sử
dụng công nghệ bông chải liên hợp tự động cao, các máy ghép tự động khống
chế chất lợng, ứng dụng các kỹ thuật vi mạch điện tử vào hệ thống điều khiển
tự động và kiểm tra chất lợng. Trong khâu dệt vải bông, nhờ sử dụng các thiết
bị xe, hấp, giảm trọng lợng nên nhiều sản phẩm giả tơ, giả len, sản phẩm từ
microfiber bắt đầu đợc sản xuất và tạo đợc uy tín trên thị trờng. Trong khâu
dệt kim, do phần lớn máy móc nhập khẩu từ Nhật, Đài Loan, Đức thuộc
thế hệ mới, nhiều chủng loại đợc trang bị computer đạt năng suất cao, tính
năng sử dụng rộng rãi, song công nghệ và đào tạo cha đợc nâng cao tơng
xứng nên mặt hàng còn đơn điệu, cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng.
Công nghệ sử dụng ở lĩnh vực may cũng đã có những chuyển biến khá
kịp thời. Các dây chuyền may đợc bố trí vừa và nhỏ ( 25-26 máy), sử dụng
34-38 lao động cơ động nhanh và có nhân viên kiểm tra thờng xuyên, có khả
20

năng chấn chỉnh sai sót cũng nh thay đổi mã hàng nhanh. Khâu hoàn tất đợc
trang bị các thiết bị nh: đóng túi, súng bắn nhãn, máy dò kim
b. Các cơ sở sản xuất có vốn đầu t n ớc ngoài
Từ năm 1995, Mỹ chính thức tháo bỏ cấm vận đối với Việt Nam thì
hoạt động đầu t nớc ngoài ngày càng trở nên quan trọng và dần đợc tăng
nhanh. Lĩnh vực sản xuất hàng dệt may là một lợi thế vốn có của Việt Nam
nên đã có không ít quốc gia đầu t vào thị trờng Việt Nam.
Đối với ngành dệt, tổng số vốn nhận đợc từ đầu t nớc ngoài đã tăng

đến 2 tỷ USD, chủ yếu từ các nớc nh Hàn Quốc, Đài Loan, Malaixia. Những
nớc này đầu t vaò Việt Nam chủ yếu dới hình thức 100% vốn nớc ngoài, hình
thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế dần đợc thay thế bằng
những phơng thức linh hoạt hơn.
Trong lĩnh vực may mặc, Việt Nam đã nhận đợc không ít những hỗ trợ
cũng nh vốn từ các nớc nh Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản Tổng số vốn đầu
t nớc ngoài trong vòng 15 năm trở lại đây là hơn 250 triệu USD. Hình thức
chủ yếu là góp vốn liên doanh và đầu t 100% vốn nớc ngoài.
Những doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động trong ngành dệt
may có nhiều lợi thế hơn rất nhiều so với các doanh nghịêp trong nớc do đợc
trang bị những máy móc kỹ thuật hiện đại, đợc ứng dụng những thành tựu
mới nhất của công nghệ. Chính vì vậy đã tạo thuận lợi cho họ có thể nâng cao
đợc năng lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng trong hoạt động xuất
khẩu, đa dạng hoá mẫu mã hàng hoá
2.1.2.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trờng
a. Thị tr ờng trong n ớc
21

Vải đang lu thông trên thị trờng của Việt Nam có thể phân làm 4 loại
chính: vải nhập khẩu từ Trung Quốc; vải tồn kho, kém chất lợng và vải vụn từ
các nhà sản xuất vải Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan; Vải sản xuất trong nớc
chủ yếu là thành phố Hồ Chí Minh; vải lụa
Năm 2003, theo số liệu thống kê sơ bộ, sản xuất của ngành dệt may
chỉ đạt đợc 475,9 triệu mét vải lụa thành phẩm, tức là bình quân tiêu dùng
mỗi ngời chỉ đạt 6 m/năm. Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng của ngời dân lớn
hơn nhiều. Để bù lại lợng thiếu hụt này, một số lợng lớn vải đã đợc nhập
khẩu bằng nhiều con đờng.Trên thực tế, mặc dù vải sản xuất ra đạt 6 m/ngời/
năm và 50% công suất thiết kế, song vải của ta bán vẫn chậm. Một số doanh
nghiệp lợng hàng tồn kho vẫn cao và kinh doanh thua lỗ. Một số lợng lớn
không bán đợc ở thị trờng thành phố vì lỗi mốt hoặc chất lợng không cao, nh-

ng cũng không đợc tiêu thụ ở nông thôn vì giá đắt
b. Thị tr ờng xuất khẩu
Từ sau khi thực hiện chính sách đổi mới, đặc biệt bớc vào thập niên 90,
ngành dệt may Việt Nam đã có những bớc nhảy vọt đáng kể. Các nớc Đông á
nh Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản trở thành những nớc nhập khẩu hàng dệt
may chủ yếu của Việt Nam. Từ sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc
ký kết, quy định hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang EU thì xuất khẩu
hàng dệt may tăng nhanh. So với các ngành khác, về lĩnh vực xuất khẩu,
ngành đã phát triển rất nhanh và đợc coi là ngành xuất khẩu mũi nhọn từ
những năm đầu của thập niên 90. Đến năm 1998, ngành đã dẫn đầu trong
lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam.
ở các thị trờng có hạn ngạch tiêu biểu là thị trờng EU, Việt Nam có
nhiều lợi thế do đợc hởng một số u đãi nh số lợng hạn ngạch tăng, mức
22

chuyển đổi giữa các mặt hàng lớn, đợc sử dụng hạn ngạch d thừa của
ASEAN nh ng khả năng cạnh tranh ở thị trờng này còn yếu do sản phẩm
chất lợng cao còn ít doanh nghiệp thực hiện đợc. Còn thị trờng Mỹ thì a nhập
hàng dệt may theo hình thức FOB, trong khi Việt Nam lại thiên về phơng
thức gia công, nên khả năng xâm nhập thị trờng còn khó khăn. Thị trờng
SNG và Đông Âu, thị trờng này đợc coi là khá dễ tính, song những năm gần
đây đã thay đổi cả về thị hiếu và yêu cầu về chất lợng đợc nâng dần.
Nói chung khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng
thế giới cha cao, nên cần có những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngành dệt may, mà một trong những biện pháp là học tập kinh nghiệm
của các nhà đầu t nớc ngoài. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, ta cần
có biện pháp khuyến khích thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.1.3. Thực trạng sản xuất của ngành Dệt - May
a. Sản phẩm chủ yếu
Trong những năm qua, tình hình sản xuất của ngành dệt may, đặc biệt

là ngành may công nghiệp phục vụ xuất khẩu đã có những tiến bộ đáng kể.
Sản lợng sợi dệt năm 1997 tăng 73,7% so với năm 1991 và sản lợng hàng
may mặc tăng tới 101,1%. Với sự đóng góp đáng kể của các xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài, sản lợng vải lụa các loại cũng tăng lên 7,1%. Trong khi đó
sản xuất các sản phẩm dệt kim không mấy phát triển do không kịp đổi mới về
thiết bị và công nghệ phù hợp với yêu cầu đa dạng hoá và nâng cao chất lợng
sản phẩm.
Sản phẩm chính của ngành dệt Việt Nam là sợi, vải sệt thoi và dệt kim.
Trong đó, sản xuất ở miền Bắc chiếm 35,26%, miền Trung 18,6%, miền Nam
chiếm 46,13%.
23

Tình hình sản xuất các sản phẩm chủ yếu ngành may ngày càng đợc
gia tăng. Các mặt hàng nh quần áo dệt kim, quần áo may sẵn có xu hớng tăng
đều qua các năm; đặc biệt đối với mặt hàng quần áo dệt kim, sản lợng đợc
sản xuất ra năm 2003 là 72,2 triệu cái tăng gần gấp đôi so với năm 1999 là
34,5 triệu cái; sản lợng quần áo may sẵn năm 2003 là 618,6 triệu cái tăng
hơn hai lần so với năm 1999 là 302,4 triệu cái.
Bảng 2: Tình hình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may
S
T
T
Mặt hàng Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002 2003
1 Vải lụa Triệu
m
315 322,2 356,4 410,1 440,6 475,9
2 Sợi toàn bộ Tấn 69.076 79.171 129.890 149.425 160.577 173.442
3 Vải bạt các
loại
Nghìn

mét
13.919 20.874 23.516 27.000 29.072 31.400
4 Vải màn
các loại
Nghìn
mét
19.085 23.911 29.974 34.700 31.138 55.000
5 Quần áo
dệt kim các
loại
Triệu
cái
29,414 34,456 45,820 53,1 47,6 72,2
6 Quần áo
may sẵn
Triệu
cái
275,0 302,4 337,0 375,6 439,3 618,6
7 Len đan Tấn 2.243 3.406 2.683 2.800 3.275 3.583
8 Khăn các
loại
Triệu
sản
phẩm
337 333,5 430,6 435 561 575
Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam
Chủng loại vải sợi đợc đánh giá là cha cao, hầu hết không đáp ứng đợc
yêu cầu chất lợng sản phẩm, không đáp ứng đợc nhu cầu của ngành may nên
phần lớn phải nhập khẩu. Sản phẩm may mặc ít thay đổi mẫu mã nên không
bắt kịp với nhu cầu của thị trờng.

b. Cơ cấu sản xuất
Trong những năm gần đây, sản phẩm dệt may đã dần đợc đa dạng hoá.
Trong khâu sản xuất sợi, tỷ trọng các mặt hàng Polyeste pha bông với tỷ lệ
24

50/50, 65/35, 83/17 đã tăng nhanh do nhu cầu thị tr ờng tăng, thị hiếu tiêu
dùng. Các loại sợi 100% polyeste cũng bắt đầu đợc sản xuất.
Trong khâu dệt vải, nhiều mặt hàng dệt thoi mới, chất lợng cao đã bắt
đầu đợc sản xuất. Các loại vải dày nh kaki, simili, hàng tissus pha len, pha
cotton, tuy sản l ợng cha cao nhng đã bắt đầu đợc đa vào sản xuất rộng rãi.
Cơ cấu các sản phẩm may công nghiệp đã có những bớc biến đổi đáng
kể, từ chỗ chỉ may đợc những loại quần áo bảo hộ lao động, quần áo thờng
dùng ở nhà thì nay đã có những sản phẩm chất lợng cao, mẫu mã đẹp. Mẫu
mã quần áo cũng luôn đợc thay đổi để có thể đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng
nh quần áo thể thao, quần jean,
c. Tình hình tăng tr ởng giá trị sản xuất
Từ năm 1993, sau khi ngành dệt may chuyển hớng và mở rộng thị tr-
ờng xuất khẩu, giá trị sản lợng của hàng dệt may đã tăng vọt. Tuy nhiên, tốc
độ tăng trởng giá trị sản lợng ngành dệt may thấp đã làm cho giá trị tổng sản
lợng ngành dệt may thấp hơn tốc độ tăng giá trị tổng sản lợng toàn ngành
công nghiệp.
Trong lĩnh vực dệt, các doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm vị trí quan
trọng với năng lực sản xuất tập trung trong khu vực này và tốc độ tăng trởng
giá trị tổng sản lợng khá ổn định.
Trong lĩnh vực may, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tỏ ra ngày càng
có u thế với tốc độ tăng trởng giá trị tổng sản lợng cao hơn hẳn và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn. Điều này cho thấy một xu hớng trong ngành dệt may là
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế. Chính
vì vậy mà Nhà nớc có chủ trơng nới lỏng quản lý, cho phép các doanh nghiệp
25

×