Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nguyên lý kế toán - Chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.22 KB, 11 trang )

CHƯƠNG I />1 of 11 4/2/2008 11:15 AM
CHƯƠNG I. BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

I. BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
1. Khái niệm về hạch toán kế toán:
Sản xuất ra của cải là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Hoạt động sản xuất
là hoạt động tự giác, có ý thức và mục đích của con người là hoạt động quan trọng nhất, nhằm tạo ra
sản phẩm thoã mãn mọi nhu cầu của con người.
Để đạt đượ
c hiệu quả cao trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải quản lý hoạt động sản xuất.
Để tổ chức quản lý, điều hành tốt hoạt động sản xuất đòi hỏi phải có thông tin về quá trình ho
động kinh tế đó.
Để có được thông tin đòi hỏi phải dùng các biện pháp: quan sát, đo lường (thước đo), tính toán,
ghi chép các hoạt động kinh tế đó.
Quan sát
các quá trình và hiện tượng kinh tế là giai đoạn đầu tiên của việc phản ánh và giám đốc quá trình
tái sản xuất xã hội.
Đo lường
mọi hao phí trong sản xuất và kết quả của sản xuất là biểu hiện những đối tượng đó bằng các đơ
n
vị đo lường thích hợp (thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước đo bằng tiền).
Tính toán
là quá trình sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp phân tích dể xác định các chỉ tiê
u
cần thiết, thông qua đó để biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu, dự án và hiệu quả của hoạt
động kinh tế.
Ghi chép là quá trình thu
thập, xử lý và ghi lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ, từng địa
điểm phát sinh theo một trật tự nhất định.
Vậy:


Hạch toán kế toán là một hệ thống quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạ
t động
kinh tế nhằm quản lý các hoạt động đó ngày càngchặt chẽ hơn.
Theo Luật kế toán Việt nam
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngà
y
17 tháng 6 năm 2003:
“Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài ch
dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.” (Điều 4)
2. Các loại hạch toán:

Căn cứ vào đối tượng và phương pháp nghiên cứu, hạch toán được chia thành ba loại; Hạch
nghiệp vụ kỹ thuật, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán;
2.1.Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật:

Hạch toán nghiệp v
ụ kỹ thuật là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra giám sát trực tiếp
nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật
cụ thể phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên kịp thời các nghiệp vụ kinh tế hoặc kỹ thuật sả
n
xuất như: tình hình thực hiện các hoạt động mua hàng, sản xuất, tiêu thụ, tình trạng kỹ thuật củ
máy móc thiết bị...Hạch toán nghiệp vụ sử dụng một trong ba loại thước đo: hiện vật, lao động và
giá trị thích hợp. Để cung cấp thông tin kịp thời hạch toán nghiệp vụ thường sử dụng các phươ
n
tiện thu thập, truyền tin giản đơn như chứng từ ban đầu, điện thoại, điện báo hoặc truy
miệng,...Với đối tượng rất chung và phương pháp rất đơn giản, hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật chưa
trở thành môn khoa học độc lập.
2.2.Hạch toán thống kê:

Tổng giá trị tài sản

- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho: NVL, CC-DC, TP, HH…
- Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn


NỢ
PHẢI
TRẢ
CHƯƠNG I />2 of 11 4/2/2008 11:15 AM

Hạch toán thống kê, gọi tắt là thống kê, là một môn khoa học, đối tượng nghiên cứu của hạch
toán thống kê là
mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế - xã hội s

lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút râ bản chất và tính quy luật trong
sự phát triển của hiện tượng đó. Thích ứng với đối tượng này, hạch toán thống kê đã xây
dựng một hệ thống phương pháp khoa học riêng như điều tra thống kê, phân tổ thống kê,
số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và ch
ỉ số. Hạch toán thống kê với đối tượng và phương
pháp trên nên có thể sử dụng tất cả các loại thước đo: hiện vật, thời gian và giá trị. Tuỳ theo đặc
điểm hiện tượng nghiên cứu mà sử dụng thước đo cho thích hợp.
2.3. Hạch toán kế toán:

Theo như khái niệm đã nêu ở mục 1, khác với thống kê, đối tượng nghiên cứu của hạch toán
k
toán là
tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành tài sản và quá trình vận động của tài s


trong các đơn vị
nhằm kiểm tra - đảm bảo cho việc sử dụng tài sản và hoạt động kinh tế tài chính của đơn
v
có hiệu quả.
Để nghiên cứu đối tượng này, kế toán đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứ
u
khoa học như: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán – ghi sổ kép, tính giá, tổng hợp và cân
đối kế toán.
Nhờ có sử dụng tổng hợp các phương pháp kế toán trong công tác kế toán mà thông tin do kế
toán cung cấp mang tính chất toàn diện, thường xuyên, liên tục, có hệ thống và luôn là nhữn
g
thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: tài sản và nguồn hình thành tài sản, chi
phí và thu nhập, tăng và giảm,..Mỗi thông tin kế toán thu được đều là kết quả của quá trình ha
i
mặt: thông tin và kiểm tra (kiểm tra qua chứng từ, qua đối ứng tài khoản, qua tính giá và qua tổng
hợp - cân đối kế toán) nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị.
Vì theo
yêu cầu quản lý của đối tượng sử dụng thông tin kế toán, nên kế toán ở đơn vị kế toán chia r
a
thành 2 hệ thống: Kế toán tài chính và kế toán quản tri (được nêu ở trang 47) Các
thước đo sử dụng trong hạch toán kế toán:
* Thước đo hiện vật
dùng để xác định tài liệu về tình hình tài sản hiện có hoặc đã tiêu hao mà phương thức sử dụng
cân, đong, đo, đếm…đơn vị đo hiện vật tuỳ thuộc vào tính tự nhiên của đối tượng được tính toán.
Ví dụ, tr
ọng lượng (kg, tạ, tấn) thể tích (m
3
), diện tích (ha), độ dài (m)…
* Thước đo lao động

được sử dụng để xác định số lượng thời gian lao động hao phí trong một quá trình kinh doanh,
một công tác nào đó. Đơn vị dùng để thể hiện là ngày công, giờ công…
* Thước đo tiền tệ
là sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, các loại vật tư, tài sản,
mọi hao phí vật chất và kết quả trong s
ản xuất đều dùng tiền để biểu hiện.
Cả ba thước đo
trên đều cần thiết trong hạch toán và có tác dụng bổ sung cho nhau để phán ánh và giám đốc t
o
diện các chỉ tiêu số lượng,chất lượng trong hoạt động kinh doanh
Ba loại hạch toán trên tuy có đối tượng nghiên cứu và phương pháp riêng, nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc ghi chép và kiểm tra, giám sát quá trình tái sản xuất
x
hội. Cả ba loại hạch toán đều nhằm thu
thập, ghi chép và truyền đạt những thông tin về kinh tế tài chính của dơn vị - đều là công cụ
q
trọng phục vụ cho việc quản lý, điều hành và chỉ đạo của đơn vị và các đối tượng khác.
3. Bản chất, chức năng và vai trò của hạch toán kế toán:
CHƯƠNG I />3 of 11 4/2/2008 11:15 AM
3.1. Bản chất của hạch toán kế toán:

Kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các đơn vị bằng hệ th

phương pháp khoa học
như: phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán - ghi sổ kép, phương phá
p
tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
3.2.Chức năng của hạch toán kế toán:
- Chức năng cung cấp thông tin: hạch toán kế toán thu thập quản lý cung cấp thông tin
về tài sản, sự hình thành và sự vận động của tài sản trong đơn vị.

- Chức năng kiểm tra:
thông qua việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán kế toán kiểm t
r
việc bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn…
3.3.Vai trò của hạch toán kế toán:
- Đối với các nhà quản lý DN:
kế toán là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ,
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự
chủ hoạt động
tài chính của Doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan Nhà Nước:
kế toán là công cụ quan trọng để tổng hợp, kiểm tra các số liệu ké toán giúp Nhà Nước nắm đ
ư
tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó hoạch định chính sách, soạn thảo cá
luật lệ về thuế, chính sách đầu tư, để điều hành và quản lý nền k.tế quốc dân.
- Đối với các nhà đầu tư: kế toán là công cụ giúp họ biết được tình hình tài chính và hi
qủa sản xuất kinh doanh của DN mà họ quan tâm để có quyết định xem nên đầu tư vào DN hay
không ?
4. Sự ra đời và phát triển của hạch toán kế toán:
Sự phát sinh và phát triển của hạch toán kế toán gắn liền với quá trình phát triể
n của nền
sản xuất xã hội.
- Thời kỳ nguyên thuỷ:
hạch toán kế toán được thực hiện hết sức đơn giản như: đánh dấu trên thân cây, vách đá…
- Thời kỳ chiếm hữu nộ lệ:
ra đời sổ sách kế toán thay thế cho cách ghi chép (đánh dấu) ở thời kỳ nguyên thủy.
- Thời kỳ phong kiến:
với sự phát triển mạnh mẽ của nền sả
n xuất nông nghiệp, ra đời giai cấp địa chủ và nông dân,
xuất hiện địa tô phong kiến dẫn đến hệ thống sổ sách kế toán phong phú và đa dạng hơn.

- Thời kỳ TBCN:
nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, quan hệ trao đổi mua bán ngày càng được mở rộng, ra
đời phương thức ghi kép và nhiều nguyên tắc khoa học trong việc tính toán, ghi chép và kiểm tr
a
số liệu, đã tạo điều kiện cho hạch toán kế toán được trở thành một môn khoa học độc lập.
- Thời kỳ XHCN: Chế độ công hữu về TLSX xã hội hoá ngày càng cao, yêu cầu quản lý
phức tạp. Vì vậy, hạch toán kế toán phát huy đầy đủ vai trò của nó.
Tại Việt nam, lịch sử phát triển kế toán Việt nam cùng với sự phát triển kinh tế và chính
trị của đất nướ
c.
Trước năm 1945, hệ thống kế toán Việt nam được thừa hưởng từ thời Pháp thuộc và tồn tại đ
ế
năm 1954.
Vào những năm 1960, Việt nam
gia nhập khối các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô và Trung Quốc) và du nhập hệ thống kế toán
từ những nước này.
Vào giữa những năm 1980, từ khi có chính sách “đổi mới”, hệ thống kế toán Việt nam bắt đầ
u
chịu ảnh hưởng từ các nước phát triển.
Từ năm 1995 đến năm 2001, chính sách phát triển kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế đòi
CHƯƠNG I />4 of 11 4/2/2008 11:15 AM
hỏi Việt Nam phải cải tiến hệ thống kế toán cho phù hợp qua các mốc thời gian sau:
-
Quyết định 1141 – TC/QĐ-CĐKT, ngày 01/11/1995, ban hành hệ thống kế toán cho
D
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
- Năm 1998, khởi động xây dựng Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Năm 2000, thành lập Hội đồng kế toán quốc gia. Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban
hành dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành 5 đợt:
+ Đợt 1: ban hành theo

Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng B
ộ tài chính ngày 31/12/2001, gồm 4 chuẩn
mực.
+ Đợt 2: ban hành theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 31/12/2002, gồm 6 chuẩn
mực.
+ Đợt 3: ban hành theo
Quyết định số 234/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 31/12/2003, gồm 6 chuẩn
mực.
+ Đợt 4: ban hành theo
Quyết định số 12/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 15/02/2005, gồm 6 chuẩn
mực.
+ Đợt 5: ban hành theo
Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 28/12/2005, gồm 4 chuẩn
mực.
Sau 5 đợt ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam, ngày 20/03/2006, Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC về ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, đã hệ thống hoá lại một cách
toàn diện chế độ ké toán Việt Nam.
Như vậy: Hạch toán kế toán ra đời và phát triển cùng với quá trình phát triể
n của
nền sản xuất xã hội, phục vụ cho việc quản lý nền sản xuất xã hội. Khi sản xuất phát triển
sẽ tạo điều kiện cho hạch toán kế toán không ngừng được hoàn thiện về phương pháp
v
hình thức tổ chức.

II.NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN:
1.

Nhiệm vụ của ké toán:
Để cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các đơn vị kinh tế, các cơ quan Nhà

nước và các đối tượng khác, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp, đầy đủ , kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung cấp dự trữ, sử
dụng tài sản từng loại (TSNH, TSDH…), trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại tài sản
đó, góp phần bảo vệ
tài sản và sử dụng hợp lý tài sản của đơn vị hạch toán, khai thác khả năn
tiềm tàng của tài sản.
- Kiểm tra, Giám sát
tình hình kinh doanh của các DN, Cty…tình hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị
s
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn cấp phát…Trên cơ sở th
hiện luật pháp và Chế độ kế toán Doanh nghiệp..
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán
2. Yêu cầu đối với kế toán:

Từ nhiệm vụ trên đòi hỏi hạch toán kế toán cần có các yêu cầu sau: Tài liệu kế toán cung cấp phải
đảm bảo:
- Trung th
ực (Integrity):
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầ
y
CHƯƠNG I />5 of 11 4/2/2008 11:15 AM
khách quan và đúng với thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan (Objectivity): Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép
và báo cáo đúng với thực tế, không làm sai lệch.
- Đầy đủ: (Completeness): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời (Timeliness):
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đ
úng thời hạn hoặc trước

thời hạn quy định.
- Dễ hiểu (Understandability): Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong
báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức
tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh tài chính.
- Có thể so sánh được (Comparability): Các thông tin và số liệu kế toán giữa
các kỳ kế toán trong một Doanh nghiệp và giữa các Doanh nghiệp
chỉ có thể so sánh với nhau khi
chúng được tinh toán và trình bày nhất quán.

III.CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
1. Các quy định:
- Đơn vị kế toán:đơn
vị kế toán là đơn vị kinh tế nắm trong tay các tiềm năng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Đó là đơn vị ghi chép tổng hợp và báo.cáo kế toán. Hoặc các tổ chức không hoạt động kinh
doanh như bệnh viện, trường học...
- Hoạt động liên tục:
gi
ả thiết rằng các đơn vị vẫn tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể tron
tương lai gần (nếu tổ chức chấm dứt hoạt động thì áp dụng những quy định kế toán đặc biệt).
- Đơn vị tiền tệ:
đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là VND) Trường
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt
Nam (VNĐ) theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặ
c quy đổi ra (VNĐ) theo tỷ giá hối đoái do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm quy đổi
- Kỳ kế toán:
là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời
điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khoá sổ để lập báo cáo tài chính. Kỳ kế toán gồm: kỳ kế to
á
năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng.

2.Các nguyên tắc kế toán cơ bản: 8 nguyên tắc
* Nguyên tắc giá phí:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc đánh giá tài sản, công nợ, vốn, chi phí, phải đặt trên cơ sở giá phí
thực tế (giá vốn).
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu là số tiền thu được khi bán các sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng (đã thu được tiền hoặc được người mua chấp nhận trả tiền).
* Nguyên t
ắc phù hợp:
nguyên tắc này đòi hỏi chi phí để tính lãi, lỗ, kết quả phải phù hợp với doanh thu ở kỳ của doanh
thu được ghi nhận.
* Nguyên tắc khách quan:
tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan có thể kiểm tra được, nghĩa là có bằ
n
chứng tin cậy.
* Nguyên tắc nhất quán:
các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp mà kế toán sử dụng phải bảo đảm nh

quán, không thay đổi giữa kỳ này với kỳ khác.
* Nguyên tắc công khai:
nguyên tắc này đòi hỏi báo cáo kế toán của Doanh nghiệp phải rõ ràng,dễ hiểu và phải đầy đủ

×