Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Bài giảng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.37 KB, 100 trang )

VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
MODULE 3
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển
1.1. Ưu điểm
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn
- Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết
các loại hàng hoá và đặc biệt là hàng hoá cồng kềnh, hàng
siêu trường, siêu nặng, hàng rời có khối lượng lớn nhưng
giá trị không cao
- Hầu hết các tuyến đường vận tải đường biển đều là các
tuyến đường giao thông tự nhiên.
- Giá thành vận tải đường biển rất thấp ( chỉ cao hơn vận tải
đường ống).

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
1.2. Nhược điểm:
• Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên
• Tốc độ của tàu biển còn thấp và tốc độ khai thác còn hạn chế
2. Vai trò của vận tải đường biển
• Rất thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong thương mại
quốc tế: hơn 80% tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển trên
thế giới
• Góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá, cơ cấu thị trường
trong buôn bán quốc tế
• Góp phần mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu và quan hệ
buôn bán quốc tế
• Ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu

TÀU BUÔN:


1.1. Định nghĩa và các đăc trưng kinh tế kỹ thuật của tàu buôn:
Tàu buôn là những tàu chở hàng và chở hành khách vì mục đích
thương mại (kiếm lời).
• Tàu buôn chở hàng có các đặc trưng kinh tế kỹ thuật sau:
a.1 Tên tàu: đã được đăng ký
a.2 Cảng đăng ký
a.3 Theo cờ tàu có: tàu treo cờ bình thường và tàu treo cờ phương tiện
- Tàu treo cờ bình thường: nghĩa là tàu của nước nào thì đăng ký
treo cờ nước đó
- Tàu treo cờ phương tiện: tức là tàu được mua ở một nước nhưng
không đăng ký treo cờ nước đó mà treo cờ nước khác
a.4. Chủ tàu: xác đinh đươc chủ sở hữu của tàu sẽ cho biết được uy
tín cũng như độ tin cây của con tàu

II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
CỦA VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
a.5 Kích thước tàu (Dimension của ship):
- Chiều dài của tàu ( Length over all-LOA): gồm chiều dài toàn
bộ là chiều dài từ mũi tàu đến đuôi tàu và chiều dài mớn nước
- Chiều rộng của tàu (Breath extrame/Beam): là khoảng cách
vuông góc nối 2 điểm rộng nhất của tàu
a.6 Trọng lượng tàu (Displacement): là sức nặng của tàu, chính bằng
trọng lượng của khối nước mà tàu chiếm chỗ.
• Có 2 loại trọng lượng tàu:
- Trọng lượng tàu không hàng (Light Displacement Tonnage-LDT)
- Trọng lượng tàu đầy hàng (Heavy Displacement Tonnage-HDT)
a.7 Trọng tải tàu (Carrying Capacity/ Deadweight Tonnage-DWT
Đại lượng này là cố định
• Có 2 loại trọng tải tàu:
- Trọng tải toàn phần (Deadweight Capacity/ Deadweight Allton-

DWC/DWA)
- Trọng tải tịnh của tàu (Deadweight Cargo Capacity-DWCC)

a.8 Dung tích đăng ký tàu (Register Tonnage): là thể tích cùa
khoảng trống khép kín trên tàu, được tính bằng M3, Cb.feet hoặc
tấn đăng ký
• Có 2 loại dung tích đăng ký:
- Dung tích tịnh của tàu (Net Register onnage-NRT): là
dung tích toàn bộ của các khoang trống dùng để chứa hàng.
Trên thế giới có 2 hệ thống đo lường:
+ Theo hệ Mohoặcsom: Không tính boong tàu trên cùng
(Shelterdeck Space)
+ Theo tập quán của kêng đào Suez và Panama tính luôn dung
tích boong tàu trên cùng
- Dung tích chứa hàng của tàu (Cargo Capacity/ Cargo
Space): là dung tích thực dụng của tàu dùng để chất xếp hàng
trong đó

• Có 2 loại dung tích chứa hàng của tàu:
+ Dung tích chứa hàng rời (Grain Space/ Grain Capacity) là
dung tích các khoang, hầm để chứa hàng rời (tính = CFT/CBM)
+ Dung tích chứa hàng kiện (Bale Space, Bale Capacity): là
khả năng xếp hàng có bao gói trong hầm tàu ( tính = CFT,CBM
a.9 Mớn nước (Draught/Draft): là chiều cao thẳng góc từ đáy
tàu lên mặt nước.
• Có 2 loại mớn nước: mớn nước tối đa và tối thiểu
+ Mớn nước tối đa: là mớn nuớc khi tàu đầy hàng và an toàn
+ Mớn nước tối thiểu: là mớn nuớc khi tàu không có hàng
Ngoài những đặc trưng trên tàu buôn còn có những đặc trưng
đáng chú ý khác như: Cấp hạng của tàu (Class của ship)…


1.2. Phân loại tàu buôn :
Căn cứ vào công dụng
- Tàu chở hàng khô (Dry Cargo Ships): dùng để chở những
loại hàng hóa ở thể rắn có bao bì hoăc không hoặc hàng
hóa ở thể lỏng nhưng có bao bì
Tàu chở hàng khô có 6 loại :
+ Tàu chở hàng bách hóa (General Ship)
+ Tàu chở hàng khô có khối lượng lớn (Bulk Carrier)
+ Tàu kết hợp ( Combined Ships)
+ Tàu container (Container Ships): Lolo (Lifton-lift củaf) và
Rhoặco (Roll on-Roll củaf …
+ Tàu chở xà lan (Lighter Aboard Ship-LASH)
+ Tàu chở hàng đông lạnh (Reefer)
• Tàu chở hàng lỏng: ( Tanker)
+ Tàu chở dầu (Oil Tanker) là những tàu 1 boong, có trọng
tải rất lớn lên đến 500.000 DWT, dài trên 400m, rộng trên
65m
+ Ultra-Large-Carrier-Tàu dầu cực lớn có thể lên đến 30
bồn như vậy
+ Tàu chở hơi đốt thiên nhiên hóa lỏng (Liquefied Natural
Gas Carrier-LNG) là loại tàu đặc biệt dùng để chở hơi đốt
thiên nhiên đã được hóa lỏng ( thường phải chuyên chở ở
nhiệt độ âm 162 độ C vì vậy cần phải có hệ thống làm
lạnh đặc biệt nên rất tốn kém v phức tạp).

- Tàu chở khí hóa lỏng (Liquefied petroleunt Gas Carrier
LPG): không cần có cấu trúc phức tạp như tàu chở hơi
đốt hóa lỏng (LNG)
Ngoài ra còn có tàu chở các hàng lỏng khác như: tàu chở

rượu, hóa chất ở thể lỏng….
Căn cứ vào cỡ tàu: gồm 2 loại :
- Bulk Carrier:
ULCC: Ultra Large Crude Carrier 320.000 — 549.000 DWT
VLCC: Very Large Crude Carrier 160.000 — 319.999 DWT
Capesize: 120.000-200.000 DWT
Panamax: 50.000-120.000 DWT (VN đã có )
Hadysize: < 50.000 DWT (VN có rất nhiều)
• Crude Carrier:
ULCC: Ultra Large Crude Carrier 320.000 — 549.000 DWT
VLCC: Very Large Crude Carrier 160.000 — 319.999 DWT
Suezmax: 110.000 — 150.000
Aframax: 75.000 — 110.000 (VN đã có 2 chiếc thuộc công
ty vân tải dầu khí, hiên đang đóng thêm 3 chiếc)
Panamax: < 75.000 DWT

• Căn cứ theo phương pháp kinh doanh của tàu gồm:
- Tàu chợ (Liner) hay còn gọi là tàu định tuyến, chạy theo
một tuyến đường nhất định (VD: VN-Sing, HCM-Port
K’lang….)
- Tàu chuyến (Voyage) không chạy theo tuyến đường nhất
định mà chạy theo tuyến đường quy định trong hợp đồng
chuyên chở.
- Tàu định hạn (Time) trong thời gian của hợp đồng chuyên
chở tàu sẽ phải chạy theo những tuyến đường do người
thuê chỉ định

• Căn cứ vào phạm vi kinh doanh:
- Tàu viễn dương (chạy vùng biển xa) thường là tàu có trọng tải
lớn và rất lớn mới có khả năng chống chọi lại với các điều kiện

tự nhiên như gió, bão, sóng lớn  các tuyến vận tải quốc tế.
- Tàu cận dương ( chạy vùng biển gần) thường có trọng tải trung
bình và nhỏ, tàu còn dùng để chuyên chở hàng hóa ra các tàu
lớn trong phương pháp chuyển tải gọi là Feeder.
- Ngoài ra còn có loại tàu hoạt động ven biển.
- Bên cạnh đó người ta còn căn cứ vào cấu trúc tàu để chia thành
tàu 1 boong và tàu nhiều boong; dựa vào động cơ chia tàu thành
tàu động cơ diesel, động cơ điện, động cơ nguyên tử, động cơ
hơi nước và tàu buồm ( cách phân loại này hiện nay không còn
phổ biến nữa).

1.3. Đội tàu buôn thế giới và xu hướng tiến bộ kinh tế của nó
- 1990: tổng dung tích đăng ký toàn phần là 29tr GRT
- 1990-1913: phát triển 70% - 493 tr GRT
- Trong chiến tranh thế giới thứ 1: giảm 12tr-37.3 tr GRT
- 1919-1925: tăng 30%- 48.5 tr GRT
- Những năm 30: 1/5 tổng trọng tải của đội tàu buôn thế giới
không được sử dụng
- Trong chiến tranh thế giới thứ 2: tổn thất 24tr GRT, trong đó
½ là của Anh
- Tính đến ngày 1/1/04: tổng trọng tải của đội tàu buôn thế giới
lên đến 857tr DWT, trong đó nước có chế độ đăng ký mở
chiếm 47.2% (~404.5 GRT). Các nước có nền kinh tế T2 phát
triển chiếm 25.7% (~220.25 GRT) các nước đang phát triển
20.2% (~173.1 GRT). Các nước Trung Đông Au:1.9 % (~
16.9 GRT) các nước khác 1.5% (12.9GRT)
2. Cảng biển:
2.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của cảng biển:
* Khái niệm: cảng biển là nơi ra vào neo đậu của tàu biển là
nơi phục vụ tàu bè hàng hóa là đầu mối giao thông quan

trọng của 1 nước
• Chức năng: 2 chức năng chính:
+ Là nơi ra vào neo đậu của tàu thuyền để làm hàng và cung
cấp các dịch vụ đưa đón tàu ra vào ( hoa tiêu) cung ứng dầu
mỡ, nước ngọt, vệ sinh, sửa chữa tàu…
+ Phục vụ hàng hoá: xếp dỡ, bảo quản, lưu kho hàng hoá, tái
chế, đóng gói và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Ngoài
ra còn là nơi làm thủ tục KNK (chủ yếu là trong trường hợp
xuất nhập phi mậu dịch)

2.2. Trang thiết bị và chỉ tiêu hoạt động của cảng biển:
2.2.1. Trang thiết bị của cảng gồm:
- Cầu tàu, luồng lạch, kè, đặp chắn sóng, phao, trạm hoa
tiêu, hệ thống thông tin, tài liệu >phục vụ tàu ra vào neo
đậu
- Cần cẩu, cần trục, xe nâng, xe kéo, băng chuyền, ôtô, đầu
kéo, rơmooc (chassis), pallet, cont, máy bơm, hút hàng rời,
hàng lỏng >phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá.
- Kho bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, bãi CFS, CY
phục vụ bảo quản, lưu kho, lưu bãi.
- Ngoài ra còn có các hệ thống thông tin liên lạc, tín hiệu
đèn, máy vi tính, ra đa, la bàn >phục vụ công tác điều
hành.

III. CAC PHệễNG THệC THUE TAỉU
1. Phng thc thuờ tu ch (Liner):
- Tu ch l tu chy theo 1 tuyn ng nht nh theo 1
lch trỡnh nht nh.
- Ch hng liờn lc vi hóng tu hoc i lý hóng tu t
ch (bng booking note). Sau ú hóng tu s xỏc nhn li

vic t ch y bng 1 booking confirmation/booking
acknowledge, trờn ú ghi rừ s B/L, tờn tu, s chuyn,
cng xp hng, d hng, cng chuyn ti, s lng book,
phng thc thanh toỏn nu cú.

* Đặc điểm:
- Chạy theo 1 lịch trình cố định
- Chứng từ điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng-
người chuyên chở-người nhận hàng là B/L.
- Chủ hàng không được tự do thoả thuận các điều kiện, điều
khoản chuyên chở mà phải tuân theo quy định có sẵn trên
B/L.
- Cước phí thường bao gồm cả phí xếp dỡ hàng hoá, giá
cước công bố bằng biểu cước (Tarriff)khác nhau đối với
từng hãng tàu.
- Chủ tàu thường cũng là người chuyên chở

- Thường chở hàng bách hoá thông thường . tàu có dung tích
không lớn, trung bình 6.000-12.000 GRT (1 GRT=100
Cb.feet=2,83 M3)
1 TEU=38.3 M3 (6,06x2,44x2,59m) tàu chở được khoảng
443-887 TEU.
- Thường có cấu tạo nhiều boong, nhiều hầm để có thể giao
nhận hàng hoá ở nhiều cảng khác nhau.
- Có trang thiết bị xếp dỡ riêng, tồc độ chạy tương đối
nhanh (18-20 hải lý/giờ)
- Không quy định mức xếp dỡ nên cũng không đề cập tới
thưởng phạt xếp dỡ nhanh/ chậm mà tàu chỉ ghé vào cảng để
làm hàng vào 1 ngày nhất định và chạy vào 1 ngày nhất
định.


2. Phương thức thê tàu chuyến (Voyage):
2.1. Khái niệm và đặc điểm:
a. Khái niệm:
- Tàu chuyến là tàu chuyên chở hàng hoá giữa 2 hay nhiều
cảng theo yều cầu của chủ hàng theo hợp đồng thuê tàu
(Charter Party-C/P)
- Trong thuê tàu chuyến thì chủ hàng thường liên lạc với chủ
tàu (có thể là người chuyên chở) để ký hợp đồng thuê tàu
thuê toàn bộ con tàu để chuyên chở hàng hoá từ 1 hoặc nhiều
cảng đi đến 1 hoặc nhiều cảng dỡ hàng khác nhau.

b. Đặc điểm của phương thức thuê tàu chuyến:
- Tàu không chạy theo 1 lịch trình nhất định tới những cảng
nhất định như tàu chợ mà nơi đi và nơi đến là do người
thuê tàu quyết định.
- Văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên là hợp đồng
thuê tàu (Charter Party). Theo đó, chủ tàu hoặc người
quản lý (còn gọi là người chuyên chở) sau khi nhận hàng
của người thuê tàu (người gừi hàng) sẽ phát hành vận đơn
cho người gửi hàng. và theo hợp đồng thuê tàu thì người
chuyên chở cam kết sẽ giao hàng cho người nhận hàng
hoặc ngưởi cầm vận đơn.

- Người thuê tàu có thể tự do thoả thuận giá cước và các điều
khoản chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu giống như thoả
thuận ký kết các hợp đồng buôn bán thông thường.
- Giá cước trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể bao gồm
phí xếp dỡ, cào san….Tuỳ vào sự thoả thuận của các bên
trong hợp đồng thuê tàu.

- Chủ tàu có thể là người chuyên chở hoặc không.
- Đối tượng chuyên chở chính thường là hàng hoá cồng
kềnh, hàng rời, hàng lỏng, hàng cò khối lượng lớn: than đá,
xăng dầu, quặng, ngũ cốc, thức ăn gia súc, phân bón….

2.2. Các hình thức thuê tàu chuyến:
- Thuê chuyến 1 (Single Trip): Thuê tàu để chở hàng hoá từ 1
cảng đến 1 cảng
- Thuê tàu chuyến khứ hồi (Round Trip): tức là thuê tàu chở hàng
hoá từ 1 cảng đến 1 cảng v chở hàng từ cảng đích trở về cảng ban
đầu.
- Thuê chuyến 1 liên tục (Consecutive Voyage): thuê tàu chở
hàng hoá từ 1 cảng đi đến 1 cảng đến trong nhiều chuyến liên tục
- Thuê tàu theo hợp đồng có khối lượng hàng hoá lớn (Contract
Shipping): khi người bán ký được hợp đồng buôn bán với khối
ượng lớn thường sẽ thuê tàu để chở hàng đến cảng của người
mua, nhưng vì khối lượng hàng hoá rất lớn không thể chở hết
trong 1 chuyến mà phải chở trong nhiều chuyến, cứ thế đến khi
hết hàng mà thôi (không quy định số chuyến).


2.3. Hợp đồng thuê tàu chuyến
a. Khái niêm:
Hợp đồng thuê tàu chuyến là 1 văn bản, trong đó
ngưới cho thuế cam kết sẽ vận chuyển hàng hoá từ
cảng này đến cảng khác còn người đi thuê cam kết sẽ
trả tiền cước.
b. Các mẫu hợp đồng
- Nhóm tổng hợp: dùng để thuê tàu chở hàng bách
hoá-mẫu GENON do BIMCO phát hành từ năm

1922, sửa đổi năm 1976, 1994.

×