Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.12 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG............................................................................................5
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................7
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................8
3.Phương pháp nghiên cứu của đề tài:..............................................................9
4.Kết cấu của đề tài.............................................................................................9
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG
MẠI HÀNG HẢI CHO ĐẾN NĂM 2016 (GIAI ĐOẠN 2012 – 2016)............9
CHƯƠNG I........................................................................................................10
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG
MẠI HÀNG HẢI...............................................................................................10
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI
HÀNG HẢI..........................................................................................................................10

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.....................................10
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty...............................................................11
1.1.3. Các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp.......................................11
1.1.4. Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của công ty.............................13
1.1.4.1. Vốn điều lệ...................................................................................................................................13

1.1.5. Kết quả kinh hoạt động doanh của công ty.......................................14
CHƯƠNG II.......................................................................................................16


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG
MẠI HÀNG HẢI TRONG THỜI GIAN QUA...............................................16


2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM................................................16

2.1.1. Khái quát về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
.............................................................................................................................16
2.1.1.1. Người giao nhận và dịch vụ giao nhận........................................................................................16
2.1.1.2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển................................................................17

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
đường biển...........................................................................................................18
2.1.2.1. Các quy định về luật pháp quốc tế..............................................................................................18
2.1.2.2. Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước............................................................................................19
2.1.2.3. Biến động của thời tiết.................................................................................................................21
2.1.2.4. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp..........................................................................................22
2.1.2.5. Môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước:..............................................................................22

2.1.3. Khái quát hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại
Việt Nam.............................................................................................................23
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế đường biển tại Việt
Nam...........................................................................................................................................................23
2.1.3.2. Tiềm năng phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Việt Nam
trong tương lai: ........................................................................................................................................24

2.2. QUY TRÌNH GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI ......................................25
2.2.1. Các loại chứng từ sử dụng trong giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
tại công ty CP Vận tải biển và Thương mại hàng hải. ....................................................25
2.2.1.1. Chứng từ hải quan........................................................................................................................25

Nguồn: Tổng cục Hải Quan.........................................................................26

2.2.1.2. Chứng từ hàng hóa: Các loại chứng từ hàng hóa bao gồm:.........................................................27
2.2.1.3. Chứng từ tàu biển........................................................................................................................28

2


2.2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty
.............................................................................................................................29
2.2.2.1 Hàng xuất khẩu ............................................................................................................................29
2.2.2.2. Hàng nhập khẩu...........................................................................................................................31

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI....32

2.3.1. Sản lượng hàng hóa giao nhận của công ty.......................................32
2.2.2. Doanh thu giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty
.............................................................................................................................34
2.2.3. Các khu vực thị trường và đối tác của công ty..................................36
2.2.3.1. Thị trường và đối tác trong nước.................................................................................................36
2.2.3.2. Thị trường và đối tác nước ngoài.................................................................................................41

2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI
HÀNG HẢI..........................................................................................................................43

2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân..........................................43
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân:..................................................................44
CHƯƠNG III.....................................................................................................46
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG
HẢI CHO ĐẾN NĂM 2016 .............................................................................46
(GIAI ĐOẠN 2012 – 2016)...............................................................................46
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ
THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI..............................................................................................46

3.1.1. Phương hướng hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
biển tại công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải..........................46
3.1.2. Mục tiêu của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
tại công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải..................................47
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI..............................................47

3


3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty..............................................47
3.2.2. Giải pháp phát triển thị trường..........................................................48
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ:............................................49
3.2.4. Giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ.............................49
3.2.5. Chủ động và tích cực tham gia các hiệp hội ngành hàng..................50
3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tình hình mới......50
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN CHO SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN........................51

3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.....................................................................51
3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, hải quan................................51
3.3.1.2. Thúc đẩy xúc tiến thương mại nhằm tạo cơ hội hợp tác phát triển của ngành giao nhận vận tải

trong nước với thế giới.............................................................................................................................52
3.3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đường biển....................................................................................................................................52

3.3.2. Kiến nghị với các hiệp hội.................................................................53
3.3.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các hiệp hội giao nhận hàng hóa quốc tế...........................53
3.3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.53

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.....................................................56
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..............................................57
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.................................................58

4


DANH MỤC BẢNG
Tuy mới hoạt động trong thời gian chưa lâu nhưng hoạt động kinh doanh
của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Bảng 1.1 dưới đây là
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vận tải biển và Thương
mại hàng hải giai đoạn 2008 - 2012..................................................................14
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vận tải biển và
Thương mại hàng hải (2008 - 2012).................................................................14
Bảng 2.1: Chứng từ hải quan đối với hàng nhập khẩu.................................26
Bảng 2.2: Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển trong và ngoài
nước của công ty Cổ phần Vận tải biển và Thương mại Hàng hải...............33
Bảng 2.3 dưới đây cho ta thấy sản lượng và lợi nhuận trong hoạt động giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty trong giai đoạn 2008 –
2011:....................................................................................................................35
Bảng 2.3 : Sản lượng và lợi nhuận của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đường biển giai đoạn 2008-2011.........................................................35

Bảng 2.4: Lợi nhuận theo khu vực thị trường của công CP Vận tải biển và
TM Hàng hải từ 2008- 2011 – Vận tải biển quốc tế........................................37
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng giao nhận bằng đường biển tại công ty CP Vận
tải biển và Thương mại hàng hải từ năm 2009 - 2011....................................40
Bảng 2.6: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế theo đường biển
của công ty..........................................................................................................42

5


DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty...................................11
(Nguồn: Điều lệ công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải)....11
Biểu đồ 2.1: Khối lượng hàng hóa giao nhận trong và ngoài nước...............34
giai đoạn từ 2008-2011.....................................................................................34
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận từ hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển của CP Vận tải biển và TM Hàng hải ........................................35
Biểu đồ 2.3: Số lượng khách hàng từ các thị trường của công ty CP Vận tải
biển và TM Hàng hải từ 2008- 2011................................................................38
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận từ các khu vực thị trường của công ty CP Vận tải
biển và TM Hàng hải từ 2008- 2011................................................................38
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển của công ty.....................................................................................43
Nguồn: Báo cáo kinh doanh tổng hợp hàng năm của công ty CP Vận tải
biển và Thương mại hàng hải...........................................................................43

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

FIATA

International Federation of Freight Forwarders
Associations - Fédération Internationale des
Associations de Transitaires et Assimilés – Hiệp hội

WTO

giao nhận quốc tế
World Trade Organization – Tổ chức thương mại

FDI

thế giới
Foreign Direct Investment – Vốn đầu tư trực tiếp

ODA

nước ngoài
Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển

UCP

chính thức.
Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits - Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín

VIFFAS
CIF
FOB

GNP
GDP
XNK
MST

dụng chứng từ.
Vietnam freight forwarders association - Hiệp hội
giao nhận kho vận Việt Nam.
Cost,insurance, freight.
Free on board.
Gross national product – Tổng sản lượng quốc gia.
Gross domestic product- Tổng sản phẩm quốc nội.
Xuất nhập khẩu
MARITIME SHIPPING AND TRADING JOINT
STOCK COMPANY – Công ty cổ phần Vận tải

CP
TM

biển và Thương mại hàng hải
Cổ phần
Thương mại

7


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để xây dựng nước nhà giàu mạnh và phát triển trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá như hiện nay thì chúng ta không thể xem nhẹ

hoạt động ngoại thương vì nó đảm bảo sự lưu thông hàng hoá, thông thương với
các nước trên thế giới, giúp chúng ta khai thác một cách hiệu quả tiềm năng và
thế mạnh của mọi nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài trên cơ sở chuyên
môn hoá và phân công lao động ở tầm quốc tế.
Khi đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta không thể không nói
đến dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt động không tách rời
nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Qui mô của hoạt động xuất
nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là nguyên nhân trực
tiếp khiến cho giao nhận hàng hóa nói chung và giao nhận hàng hóa quốc tế
đường biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Với hơn
3000 km bờ biển trải dài dọc chiều dài đất nước cùng rất nhiều cảng biển lớn
nhỏ, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến rất
đáng kể, minh chứng được tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận
vận tải khác. Giá trị và khối lượng giao nhận qua các cảng biển luôn luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam.
Điều này có ý nghĩa rất to lớn, nó không những là cầu nối giữa sản xuất với
tiêu thụ, giúp đưa các sản phẩm của Việt Nam đến với thị trường quốc tế mà còn
góp phần tăng năng lực cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị trường quốc tế.
Ra đời năm 2008, công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải
không thể tránh khỏi những khó khăn như mọi công ty vận tải biển khác. Đó là
sự thiếu đồng bộ trong các văn bản pháp luận, sự quản lý của các cơ quan chức
năng còn chưa thực sự chặt chẽ. Để có thể phát triển và vượt qua được những
khó khăn đó, công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải đã phải tự
mình củng cố và hoàn thiện, để có thể cạnh tranh với các đối thủ, duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần Vận tải biển và
Thương mại hàng hải, với kiến thức của một sinh viên chuyên ngành Kinh Tế
Quốc tế - trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài: “Giao nhận hàng
hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty cổ phần Vận tải biển và Thương

mại hàng hải ”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đường biển tại công ty Cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải.
8


Phạm vi của đề tài là : Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường biển tại công ty Cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải từ
năm 2008 cho đến nay.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong kinh tế
như: phương pháp phân tích số liệu, so sánh đối chiếu định tính, định lượng,
phương pháp thống kê kinh tế và tổng hợp thông tin nhiều chiều
4. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN
VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA
QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN
VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI TRONG THỜI GIAN QUA.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG
MẠI HÀNG HẢI CHO ĐẾN NĂM 2016 (GIAI ĐOẠN 2012 – 2016)
Em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Thị Tuyết Mai và giảng viên Nguyễn
Bích Ngọc cùng các anh chị, cô chú công tác tại công ty cổ phần Vận tải biển và
Thương mại hàng hải đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nên bài

viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức.
Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo quý báu của các thầy cô và các bạn
để giúp em trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

9


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ
THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI
HÀNG HẢI

1. Công ty Cổ phần vận tải biển và Thương mại Hàng Hải thuộc hình thức
Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định
Pháp luật hiện hành khác của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam.
2. Tên công ty viết bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG
HẢI
Tên công ty viết bằng tiếng Anh:
MARITIME SHIPPING AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: MST
Trụ sở chính: Số 364 đường 39B, xã Thuỵ Hà, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình.
Điện thoại: 043.7718989/3270
Fax: 043.2484139
Mobile: 0906293168
Địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI

TẦNG 6 - SKYCITY TOWERS – 88 LÁNG HẠ, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty bắt đầu hoạt động từ đầu năm 2008 và chính thức được thành lập
từ tháng 2 năm 2008, lấy tên là Công ty Cổ phần Vận tải biển và Thương mại
hàng hải. Hiện tại, mặc dù có quy mô không phải là lớn nhưng công ty đã có thể
cung cấp tốt các dịch vụ về vận tải hàng hóa quốc tế theo đường biển và ngày
càng được các đối tác trong nước và quốc tế tín nhiệm. Có trong tay một đội ngũ
nhân viên hoạt động thông minh, sáng tạo, năng động, công ty đã và đang trên
đà lớn mạnh, mở rộng hơn về quy mô và tốt hơn về chất lượng của dịch vụ giao

10


nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển, đóng góp vào sự phát triển chung của
ngành vận tải hàng hóa của Việt Nam nói chung và vận tải biển nói riêng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải có mô hình là công
ty cổ phần. Biểu đồ 1.1 dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
Tổ chức hành chính


Phòng
Kỹ thuật

Phòng
Quản lý dự án

Phòng
Tài chính Kế toán

Biểu đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
(Nguồn: Điều lệ công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải)
1.1.3. Các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp
Công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải là một công ty làm
các chức năng dịch vụ quốc tế về vận chuyển, giao nhận, xuất nhập khẩu hàng
hóa, đại lý, tư vấn… cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên
lĩnh vực vận chuyển, giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa.
Theo điều lệ, công ty thực hiện các chức năng sau:
1 Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương

11


2 Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
3 Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
4 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
5 Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
6 Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe
có động cơ khác)
7 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
8 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ

9 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Chi tiết: Dịch vụ đại lý tàu biển; Dịch vụ đại lý vận tải đường biển; Dịch
vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải đường bộ, vận tải đường thủy nội
địa; Môi giới thuê tàu biển, phương tiện vận tải bộ; Hoạt động của các
đại lý vận tải hàng hóa, kể cả dịch vụ liên quan tới hậu cần, lấy mẫu, cân
hàng hoá...
10 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
11 Bốc xếp hàng hóa
12 Tái chế phế liệu
13 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
Chi tiết: Cho thuê thiết bị vận tải đường bộ, đường thủy và hàng không;
Cho thuê container; Cho thuê palet
14 Cho thuê xe có động cơ
15 Mua bán vật tư kim khí;
Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị hàng hải
Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay
mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với qui định của pháp
luật.
12


1.1.4. Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của công ty.
1.1.4.1. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty (2008):

12.000.000.000 VNĐ (Mười hai tỷ đồng)

Trong đó:
+


Vốn bằng tài sản: không.

+

Vốn bằng tiền mặt:

Tổng số cổ phần:

12.000.000.000 đồng (Mười hai tỷ đồng)

120.000 cổ phần. (Một trăm hai mươi nghìn cổ phần)

2. Loại cổ phần:
+

Cổ phần phổ thông:
mươi nghìn cổ phần)

+

Cổ phần ưu đãi biểu quyết: không có

120.000 cổ phần. (Một trăm hai

3. Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua:
+

Cổ phần phổ thông:
mươi nghìn cổ phần)


120.000 cổ phần. (Một trăm hai

+

Cổ phần ưu đãi biểu quyết:

không có

4. Số cổ phần, loại cổ phần chào bán:
+

Cổ phần phổ thông:

không có

+

Cổ phần ưu đãi:

không có

1.1.4.2. Cơ sở vật chất của công ty
Công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng hải là doanh nghiệp
chuyên về lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa theo đường biển, do đó cơ sở vật
chất chính của công ty là đội ngũ tàu vận tải. Hiện nay, công ty đang sở hữu đội
tàu như sau:
Tàu Maritime 01 – trọng tải 5.177 tấn
Tàu Maritime 68 – trọng tải 3.065 tấn
Tàu Maritime 04 – trọng tải 4.544 tấn
Tàu Hải Hà 68 – trọng tải 5.193 tấn

Tàu Hải Đăng 56 – trọng tải 3.785 tấn
Đội tàu của công ty tuy có số lượng không nhiều nhưng đều là những tàu
có đội ngũ thủy thủ và thuyền trưởng giàu kinh nghiệm, có khả năng đối phó
được những tình huống phức tạp xảy ra trên biển khi vận chuyển hàng hóa. Đây
cũng là một điểm mạnh rất đáng ghi nhận của công ty.

13


1.1.5. Kết quả kinh hoạt động doanh của công ty
Tuy mới hoạt động trong thời gian chưa lâu nhưng hoạt động kinh doanh
của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Bảng 1.1 dưới đây là kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại hàng
hải giai đoạn 2008 - 2012
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vận tải biển và
Thương mại hàng hải (2008 - 2012)
Đơn vị: Triệu VNĐ
Năm

Quý

2008

2009

2010

2011

Doanh thu


29308

28403

32670

28678

8563

Lợi nhuận

3157

2812

3623

2870

263

Tỷ suất LN (%)

10,77

9,90

11,09


10,01

12,27

945

864

1178

885

79

Chỉ tiêu

Lợi nhuận từ vận tải
hàng hóa quốc tế

I/2012

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của công ty.
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty Vận tải biển và Thương mại hàng hải trong các năm từ 2008 đến 2011
và quý I năm 2012. Năm 2008 là năm mà công ty mới thành lập, tuy nhiên do có
sự chuẩn bị kỹ càng về nguồn vốn, trang thiết bị cũng như nhân sự nên công ty
đã hoạt động có hiệu quả khá cao. Doanh thu đạt được trong cả năm là 29308
triệu đồng, lợi nhuận thu về đạt 3157 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận tương ứng là
10,77%. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng của công ty. Tuy nhiên, sang đến

năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến hoạt động
của công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều. Khi các doanh nghiệp trong và ngoài nước
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, gặp khó khăn trong buôn bán thì việc sử dụng
đến dịch vụ logistic cũng từ đó mà giảm dần. Công ty Vận tải biển và Thương
mại hàng hải đã rất cố gắng để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Năm
2009, doanh thu của công ty là 28403 triệu đồng, lợi nhuận đạt 2812 triệu, tỷ
suất lợi nhuận đạt 9,90%. So với năm 2008 thì doanh thu và lợi nhuận giảm lần
lượt là 905 triệu và 345 triệu đồng. Nhìn vào đây chúng ta có thể thấy rằng: để
14


đạt được doanh thu thì công ty đã chịu giảm bớt tỷ suất lợi nhuận để có thể duy
trì được bạn hàng thân thiết và đợi các chuyển biến của nền kinh tế.
Sang đến năm 2010, ta có thể nhận thấy đây là một năm có nhiều thay đổi
lớn. Doanh thu của công ty là 32670 triệu đồng, lợi nhuận thu về là 3626 triệu
dồng, tỷ suất lợi nhuận tương ứng là 11,09%. Đây là năm mà nền kinh tế thế
giới có dấu hiệu phục hồi với một loạt các gói cứu trợ của các chính phủ trên thế
giới, do đó cũng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của công ty. Nhưng sang
năm 2011, tình hình lại trở nên ảm đạm hơn với doanh thu là 28678 triệu đồng
và lợi nhuận là 2870 triệu đồng. Từ đấy có thể thấy hoạt động kinh doanh của
công ty có liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Khi nền
kinh tế thế giới biến động thì hoạt động kinh doanh của công ty cũng từ đấy biến
động theo.
Năm 2012 là một năm đầy sóng gió đối với công ty, khi mà nền kinh tế đag
phục hồi với tốc độ chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều trở ngại.
Tuy nhiên công ty vẫn luôn cố gắng để có thể đạt được kết quả tốt nhất trên
thương trường.

15



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI TRONG THỜI GIAN
QUA

2.1.

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

2.1.1. Khái quát về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
2.1.1.1. Người giao nhận và dịch vụ giao nhận
Thế giới đang toàn cầu hóa, sự chuyên môn hóa đã trở thành tất yếu đối
với mọi mắt xích trong nền kinh tế. Từ đó các dịch vụ phụ trợ để đáp ứng nhu
cầu trên ngày càng gia tăng. Trong đó dịch vụ giao nhận hàng hóa – dịch vụ
logistics là một trong những dịch vụ có nhu cầu tăng cao nhất nhằm hỗ trợ cho
sự phát triển của kinh tế xã hội. Từ đó nảy sinh nhu cầu cần chuẩn hóa các khái
niệm và kiến thức về dịch vụ này. Trên thế giới có rất nhiều khái niệm được đưa
ra, trong đó có 2 khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất trên thế giới và tại Việt
Nam đó là:
Theo quy tắc mẫu của FIATA (Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận)
về dịch vụ giao nhận, dịch vụ được định nghĩa là: bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo Luật Thương mại Việt Nam : giao nhận hàng hoá là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ

chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người
gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các

16


dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác.
2.1.1.2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế (logistics) là hoạt động thương
mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng
thù lao.
Theo như định nghĩa ở trên thì ta có thể suy ra được dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đường biển là một trong những các dịch vụ con của
logistics. Do đó, nói ngắn gọn thì dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế đường
biển là dịch vụ logistics đường biển.
Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại trong nước
và với nước ngoài là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế của một quốc
gia. Đặc biệt là hoạt động ngoại thương đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của đất nước, giúp cho đất nước hòa nhập vào với thế giới,
bổ xung những thiếu sót của nền kinh tế. Hoạt động giao nhận hàng hóa như là
mạch máu giúp cho nền kinh tế phát triển, vận chuyển hàng hóa từ người bán tới
người mua. Nó đóng góp một phần to lớn cho sự phát triển của các ngành sản

xuất nói riêng và nền kinh tê nói chung.
Thế giới được bao bọc ¾ là nước biển, ngành vận tải biển là một trong
những ngành quan trọng nhất trong logistics. Từ xưa tói nay các cường quốc
trên thế giới đều là các nước có đường hàng hải rất phát triển. Trong quá trình
toàn cầu hóa hiện nay thì dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế đường biển góp
phần vào việc giải quyết những khó khăn phát sinh từ sự phân công lao động
quốc tế. Đó là vận tải khối lượng lớn với quãng đường dài từ quốc gia này tới
quốc gia khác.
Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung
ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó các công ty
này đã áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời
gian và chi phí sản xuất.
Việt Nam hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, sự
phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chính là động lực
thúc đẩy nền sản xuất trong nước nhanh chóng vươn ra thị trường thế giới.

17


2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
đường biển
2.1.2.1. Các quy định về luật pháp quốc tế.
Giao nhận hàng hóa quốc tế của một quốc gia là sự vận chuyển hàng hóa
giữa một nước đối với các nước còn lại trên thế giới. Trong thời kỳ toàn cầu hóa
hiện nay, mỗi quốc gia là một mắt xích trong mạng lưới nền kinh tế thế giới, các
mắt xích này liên kết và phụ thuộc lẫn nhau. Để nền kinh tế của một quốc gia
nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung được phát triển một cách hài hòa
không những cần những cơ chế quản lý của riêng của từng quốc gia mà còn phải
có quản lý của luật pháp về thương mại quốc tế của từng nước đối tác và của

toàn thế giới để đảm bảo tính công bằng. Hoạt động kinh tế quốc tế ở mỗi quốc
gia chịu các ràng buộc và bị chi phối bởi nhiều nguyên tắc của nhiều tổ chức,
quốc gia trên thế giới. Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế đường biển cũng
như vậy.
Hiện nay có 2 nguồn luật quốc tế chính về vận tải biển, đó là:
- Công ước quốc tế để thống nhất một số thể lệ về vận đơn đường biển,
gọi tắt là Công ước Brussels 1924 và hai Nghị định thử sửa đổi Công ước
Brussels 1924 là :
+ Nghị định thư sửa đổi Công ước Brussels 1924 gọi tắt là nghị
định thư 1968. (Visby Rules - 1968)
+ Nghị định thư năm 1978
- Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển,
gọi tắt là Công ước Hamburg 1978.
Ngoài ra còn có Công ước Liên Hiệp Quốc về luật biển năm 1982 quy định
về việc thiết lập các giới hạn, giao thông đường biển, trạng thái biển đảo, và các
chế độ quá cảnh, các vùng đặc quyền kinh tế, quyền tài phán thềm lục địa, khai
khoáng lòng biển sâu, chính sách khai thác, bảo vệ môi trường biển, nghiên cứu
khoa học, và dàn xếp các tranh chấp.
Từ 2 nguồn luật và công ước kể trên, chúng ta có một số các quy định luật
pháp quốc tế được ghi trong các quy phạm pháp luật quốc tế về thương mại
đường biển như Incoterm (bản mới nhất là Incoterm 2010) và UCP 600. Trong
đó đều quy định rõ những luật lệ khi tham gia vào giao nhận hàng hóa quốc tế
đường biển.
Như vậy, để có thể hoạt động và phát triển một cách đồng đều, mạnh mẽ,
tránh được những sai lầm thì người tham gia ngành này cần có hiểu biết toàn
diện và sâu sắc về các hệ thống quy phạm pháp luật quốc tế trên, từ đó có cách
xử lý linh hoạt trong mọi trường hợp cần thiết.
18



2.1.2.2. Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao nhận nói
chung và hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế đường biển nói riêng vì Nhà
nước có những chính sách thông thoáng, rộng mở sẽ thúc đẩy sự phát triển của
giao nhận hàng hóa, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Nói đến cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước chúng ta không thể chỉ nói đến
những chính sách riêng về vận tải biển hay giao nhận, cơ chế ở đây bao gồm tất
cả các chính sách có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung. Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu, từ đó tạo ra nguồn hàng cho hoạt động giao nhận như áp mức thuế suất
0% cho hàng xuất khẩu, đổi mới Luật Hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu, luật
thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt v.v…Thêm vào đó, chính sách hạn chế nhập
khẩu, đánh thuế hàng nhập khẩu cao làm lượng hàng hóa nhập khẩu giảm dẫn
đến hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu cũng giảm theo.
Hiện nay, chính sách của nhà nước ta tập trung chính vào cảng biển, đội tàu biển
và các dịch vụ hàng hải khác, cụ thể:
Đối với hệ thống cảng biển
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến
năm 2010, chúng ta đã cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng các cảng biển và
hình thành được 3 trung tâm cảng ở miền Bắc (gồm Hải Phòng, Quảng Ninh); ở
miền Trung (gồm Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Nha Trang) và ở miền
Nam (gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu). Trong
các trung tâm cảng, cũng đã hình thành cảng cửa ngõ quốc tế như cảng Hải
Phòng (khu vực Lạch Huyện), cảng Bà Rịa - Vũng Tàu (khu vực Cái Mép - Thị
Vải), đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong - Khánh Hòa. Tuy nhiên,
Quy hoạch này được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam vừa được gỡ bỏ lệnh
cấm vận kinh tế, giao dịch thương mại với các nước trên thế giới mới được bắt
đầu, hàng hóa, tàu thuyền đến cảng còn ít, do đó mục tiêu chúng ta đưa ra là hệ
thống cảng biển chủ yếu đáp ứng thông qua lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển.

Kế thừa và phát triển Quy hoạch trên, ngày 24/12/2009, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 2190/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quy
hoạch lần này đã được xây dựng theo định hướng Chiến lược biển và trong bối
cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)... với mục tiêu
chung là phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch tổng thể và thống
nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để nhanh chóng đưa nước ta hội nhập và đủ
sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước trong khu vực và trên thế
19


giới, khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế biển của đất nước; đồng thời góp
phần bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Hình thành những đầu mối
giao lưu kinh tế quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu kinh tế,
đô thị - công nghiệp ven biển.
Năm 2011, lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam đạt xấp xỉ 290
triệu T. Dự báo lượng hàng thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển như sau:
+ 500 - 600 triệu T/năm vào năm 2015;
+ 900 - 1.100 triệu T/năm vào năm 2020;
+ 1.600 - 2.100 triệu T/năm vào năm 2030.
Tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho tàu trọng tải lớn đạt tiêu
chuẩn quốc tế như Vân Phong - Khánh Hòa để tiếp nhận được tàu container sức
chở 9.000 - 15.000 TEU hoặc lớn hơn, tàu chở dầu 30 - 40 vạn DWT; cảng cửa
ngõ quốc tế tại Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu để tiếp nhận được tàu trọng tải 8 10 vạn DWT, tàu container sức chở 4.000 - 8.000 TEU và vùng kinh tế trọng
điểm khác khi có điều kiện; cảng chuyên dùng cho các liên hợp hóa dầu, luyện
kim, trung tâm nhiệt điện chạy than (tiếp nhận được tàu trọng tải 10-30 vạn
DWT hoặc lớn hơn).
Có thể thấy Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đã có những thay đổi có tính chiến lược, nhằm

phát triển hệ thống cảng biển xứng tầm quốc tế, thu hút được sự quan tâm của
hãng tàu lớn, nhà khai thác cảng hàng đầu thế giới đến đầu tư và thúc đẩy phát
triển ngành Hàng hải Việt Nam.
Đồng thời với việc triển khai thực hiện quy hoạch 6 nhóm cảng đã được
phê duyệt, một công tác hết sức quan trọng đảm bảo sự thành công chung của
Ngành là cần khẩn trương nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình quản lý
cảng biển khoa học tiên tiến và hiện đại phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Đối với đội tàu vận tải biển
Năm 2011, đội tàu biển Việt Nam tiếp tục được bổ sung thêm cả về số
lượng. Sản lượng vận chuyển hàng hóa đạt trên 96 triệu tấn - tăng trên 8% và
trên 183 tỷ Tkm hàng hoá luân chuyển - tăng trên 13,0%; trong đó vận tải quốc
tế đạt trên 66,3 triệu tấn - tăng trên 6%, với 162,2 tỷ Tkm và vận tải trong nước
đạt 30 triệu tấn - tăng 24,9%, với gần 21,7 tỷ Tkm.
Tuy nhiên, do tác động chung của hoạt động hàng hải - thương mại thế
giới và những khó khăn trong nước (thiếu tàu dầu, tàu chở khí hóa lỏng, tàu
container; giá cước vận tải giảm, giá nhiên liệu tăng, trượt giá...) nên phần lớn
các doanh nghiệp vận tải biển (nhất là các chủ tàu tư nhân) đều có lợi nhuận
thấp và vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, phổ biến là tình
20


trạng khan hiếm nguồn hàng; không ít phương tiện chỉ vận tải hàng một chiều
hoặc chạy “rỗng”; nhiều tuyến phải đỗ dài ngày do thiếu hàng chuyên chở. Do
đó thu không đủ bù chi phí, riêng phần trả lãi ngân hàng có thời điểm lãi suất
vay lên tới 21% năm. Nhiều doanh nghiệp bị nợ quá hạn kéo dài, nguy cơ dẫn
đến phá sản là không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vận tải biển
lại bị thiệt thòi bởi khó tiếp cận với nguồn tài chính hỗ trợ thông qua các gói
kích cầu của Chính phủ.
Các dịch vụ hàng hải khác
Với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành trung tâm dịch vụ trung chuyển

quốc tế trong khu vực và phát triển dịch vụ logistics, Nhà nước đã giành phần
lớn ngân sách và nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chuỗi cung ứng. Việc phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông trong những năm qua tạo tiền đề để kết nối giao thông
phục vụ cho hoạt động dịch vụ logistics gắn kết phương thức vận tải biển với
các phương thức vận tải khác như hàng không, đường sắt và đường bộ.
Các loại hình dịch vụ hàng hải khác (đại lý tàu biển; hoa tiêu; bảo đảm
hàng hải; lai dắt tàu biển; các dịch vụ cung ứng tàu biển v.v…) đã được phát
triển nâng cao chất lượng, hiệu quả thông qua việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách liên quan; tăng cường đào tạo, phổ biến và khuyến khích
các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh tế này. Đồng thời,
đẩy mạnh việc đổi mới, tổ chức lại, cổ phần hoá các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này nhằm nâng cao tính cạnh tranh cả về uy tín, chất lượng trên
cơ sở phát huy vai trò chủ động của doanh nghiệp. Hiện có khoảng trên 1.000
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải.
2.1.2.3. Biến động của thời tiết.
Hoạt động giao nhận hàng hóa theo đường biển là hoạt động vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển và làm các dịch vụ liên quan, để hàng hóa di chuyển
từ tay người gửi đến tay người nhận thông qua các phương tiện chuyên chở
đường biển nên nó chịu ảnh hưởng rất nhiều của các biến động điều kiện thời
tiết. Trong quá trình hàng được chở trên biển, nếu thời tiết đẹp thì hàng sẽ an
toàn hơn nhiều. Ngược lại, nếu gặp mưa to gió lớn, bão biển hay xấu nhất là
động đất, núi lửa, sóng thần thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng, tổn thất là rất lớn.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, vào mùa mưa bão sẽ gây
ra rất nhiều khó khăn cho vận tải hàng hóa theo đường biển. Thêm vào đó là khí
hậu nóng ẩm, sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai khu vực địa lý cũng khiến cho việc
bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển trên biển trở nên phức tạp hơn,
yêu cầu các biện pháp nghiệp vụ tiên tiến.

21



2.1.2.4. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp
Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của một công ty
còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty,
nguồn vốn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngò cán bộ công nhân viên,
cơ chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách của công ty đối với
nhân viên, đối với khách hàng. Đây được coi là các nhân tố nội tại của một
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế theo đường biển nói riêng.
2.1.2.5. Môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước:
Theo cam kết với WTO và với xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế,
Việt Nam đã và đang mở cửa nền kinh tế, hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới. Cạnh tranh là rất khốc liệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam trên lĩnh vực
vận tải biển nói riêng và kinh doanh nói chung. Các doanh nghiệp Việt Nam cần
tự hoàn thiện mình để đáp ứng được các quy chuẩn của quốc tế, tận dụng các lợi
thế của nước nhà để có thể cạnh tranh tốt khi gia nhập thị trường quốc tế.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết mở của về hỗ trợ vận tải biển,
cụ thể:
Dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ: cho phép nhà đầu tư nước ngoài có
thể hoạt động tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức hiện diện thương mại nào (chi
nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên
doanh) kể từ ngày 11/1/2007; riêng đối với liên doanh thì phải đáp ứng điều
kiện tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không chiếm quá 50% vốn điều lệ);
Dịch vụ thông quan: cho phép nhà đầu tư nước ngoài có thể hoạt
động tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức hiện diện thương mại nào (chi nhánh,
văn phòng đại diện, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh) kể
từ ngày 11/1/2007; riêng đối với liên doanh thì phải đáp ứng điều kiện tỷ lệ vốn
góp của phía nước ngoài không chiếm quá 51% vốn điều lệ (điều kiện này sẽ bị

bỏ sau ngày 11/1/2012);
Dịch vụ kho bãi công-ten-nơ: cho phép nhà đầu tư nước ngoài có
thể hoạt động tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức hiện diện thương mại nào (chi
nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên
doanh) kể từ ngày 11/1/2007; riêng đối với liên doanh thì phải đáp ứng điều
kiện tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không chiếm quá 51% vốn điều lệ (điều
kiện này sẽ bị bỏ sau ngày 11/1/2014).
Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước luôn luôn
khốc liệt hơn bởi thị trường gần gũi, ít các quy định ngặt nghèo như quốc tế.
22


Doanh nghiệp Việt Nam nước ta hiện nay thường cạnh tranh bằng giá cả, điều
này có những điểm lợi và hại riêng. Sự cần thiết hiện nay đó là các doanh nghiệp
trong ngành vận tải biển cần nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo được giá tốt
nhất, có như thế mới phát triển bền vững và có thể vươn ra thị trường quốc tế.
2.1.3. Khái quát hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại
Việt Nam.
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế đường biển tại Việt Nam
Trước 1945, ngành Vận tải biển ở nước ta hầu như chưa phát triển, chỉ có
một số doanh nghiệp nước ngoài hoạt động. Nguyên do là nhu cầu phát triển của
nền kinh tế cũng như tình hình lịch sử khiến cho ngành vận tải biển quốc tế chưa
được phát triển.
Trong hai cuộc kháng chiến vệ quốc chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
vận tải biển ở nước ta đã có sự phát triển nhưng hầu hết chỉ đơn thuần trong
quân sự, đó là các chuyến tàu không số chở vũ khí từ miền Bắc tiếp tế cho miền
Nam. Trong thời kỳ này thì vận tải biển quốc tế hầu như không có. Ngoại
thương của nước ta với các nước XHCN anh em thường thông qua bằng đường
bộ.

Sau khi thống nhất đất nước, Bộ Ngoại thương, sau đổi tên là bộ Thương
mại và hiện nay là bộ Công thương đã đưa tổ chức giao nhận vận tải vào một
mối từ Bắc tới Nam là Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương
(VIETRANS). Trước mở của (năm 1986), nhà nước độc quyền về ngoại thương
do đó mọi hoạt động vận tải quốc tế nói chung cũng như vận tải biển quốc tế nói
riêng đều do VIETRANS phụ trách.
Năm 1986 là năm đánh dấu sự chuyển mình của nền kinh tế nước ta, với
việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở của với quốc tế. Từ đây nhiều
doanh nghiệp vận tải hàng hóa được ra đời, ngành vận tải biển từ đấy cũng phát
triển để theo kịp với nhu cầu của nền kinh tế nước nhà. Nhiều công ty giao nhận
của Việt Nam đã tham gia Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế - FIATA.
Nhiều doanh nghiệp Logistics nước ngoài cũng đã tham gia vào thị trường Việt
Nam, tạo ra sự cạnh tranh lớn trong ngành này.
Với 3200 km đường bờ biển, lại nằm ở vị trí chiến lược nên Việt Nam là
một trong các đầu mối giao thương có tiềm năng rất lớn trên thế giới. Sau khi
mở cửa với nền kinh tế quốc tế vào năm 1986, rất nhiều các công ty vận tải nước
ngoài đã tràn vào Việt Nam, tận dụng sức mạnh về tài chính cũng như kinh
nghiệm để giành lấy thị trường logistics mới mẻ và đầy màu mỡ ở nước ta. Một
số công ty như Thomas Nation Wide Transport (TNT), DHL, A.P MollerMaersk…Đây là một số các công ty logistics lớn và có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng. Áp lực cạnh tranh là rất lớn
23


đối với các công ty Việt Nam khi chúng ta đều thiếu và yếu so với họ: năng lực
tài chính không tốt, kinh nghiệm thiếu, mối quan hệ hẹp....
Theo bộ Công thương, Việt Nam hiện nay có khoảng 800 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực logistic, trong đó khoảng trên 500 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Hiện có đến 90%
hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường biển. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên chở được 18% tổng

lượng hàng hóa xuất nhập khẩu; phần còn lại do các công ty logistics nước ngoài
nắm giữ. Việt Nam có nhiều doanh nghiệp dịch vụ logistics nhưng đa phần là
doanh nghiệp nhỏ, chỉ dừng lại ở vai trò cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các hãng
nước ngoài trong chuỗi hoạt động như làm thủ tục hải quan, cho thuê phương
tiện vận tải, kho bãi….
2.1.3.2. Tiềm năng phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển tại Việt Nam trong tương lai:
Vận tải hàng hóa đường biển hiện nay là loại hình vận tải chuyên chở số
lượng hàng hóa nhiều nhất trên thế giới. Ưu điểm của loại hình vận tải này đó là
có thể chuyên chở mọi loại hàng hóa trong buôn bán quốc tế, năng lực chuyên
chở của tàu biển không bị giới hạn nhiều như các phương tiện khác. Thêm vào
đó mọi tuyến đường của vận tải biển hầu hết là tự nhiên, rất ít những tuyến
đường nhân tạo (Kênh đào Suye, kênh đào Parama...). Đây là một trong những
yếu tố giúp giá thành của vận tải biển trở nên thấp.
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3200 km. Đây là lợi thế cực lớn trong việc
vận tải biển của nước ta. Đến năm 2011, nước ta đã có 39 cảng biển lớn nhỏ
được trải dọc theo chiều dài bờ biển, đáp ứng các nhu cầu trong nước cũng như
quốc tế. Tốc độ tăng trưởng về sản lượng hàng hóa vận tải cũng cực kỳ cao, theo
thống kê của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam là khoảng 20% một năm. Tuy nhiên
phân bố lượng hàng được vận chuyển qua hệ thống các cảng là không đều, tập
trung chủ yếu ở khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh và TP.HCM. Trong khi đó, các
cảng ở khu vực khác đang hoạt động dưới công suất do thiếu nguồn hàng hóa
bốc xếp. Thêm vào đó, tốc độ nâng cấp xây mới các cảng chính lại không theo
kịp tốc độ phát triển hàng hóa, dẫn đến tình trạng quá tải trầm trọng đối với các
cảng biển.
Thêm vào đó, cảng biển Việt Nam còn có một số hạn chế và thách thức
như: Do yếu tố lịch sử, các cảng lớn của Việt Nam đều nằm gần các thành phố
lớn và nằm sâu phía trong khu vực cửa sông, nơi chịu ảnh hưởng bởi phù sa bồi
đắp và thủy triều. Do đó, các tàu trọng tải lớn có mớn nước sâu khó có thể cập
vào các hệ thống cảng này để bốc xếp hàng hóa. Diện tích chật hẹp của khu vực

thành thị làm cho việc mở rộng hệ thống kho bãi, cũng như phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn. Phương tiện bốc dỡ cùng với hệ thống kho
24


hàng bị hạn chế bởi năng lực đã làm giảm tốc độ hàng hóa thông qua cảng. Hệ
thống phân phối trong khu vực nội địa chưa phát triển, còn thiếu và hoạt động
kém hiệu quả, làm tăng tổng chi phí vận tải hàng hóa. Thiếu các dịch vụ liên
quan đến cảng và vận tải biển. Việt Nam hiện nay chưa có được một cảng biển
trung chuyển tầm cỡ khu vực, điều này làm cho hàng hóa xuất khẩu tới các thị
trường Tây Âu và Bắc Mỹ phải trung chuyển ở các cảng của Singapore và
Malaysia, làm chi phí vận tải đội lên đến 20%.
Phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại hóa với chất lượng ngày càng
cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng
lượng; tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị
trường vận tải biển trong khu vực và trên thế giới” - đó là một trong những mục
tiêu của Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1601/QĐTTg ngày 15/10/2009. Quy hoạch cũng nêu rõ mục tiêu của Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020, kinh tế hàng hải đứng thứ hai và sau 2020 kinh tế hàng
hải đứng đầu trong 5 lĩnh vực phát triển kinh tế biển; đồng thời góp phần củng
cố an ninh, quốc phòng của đất nước.
2.2. QUY TRÌNH GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI BIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI

Khi giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển, công ty Cổ phần Vận
tải biển và Thương mại hàng hải phải thực hiện các bước như trong các quy định
của luật pháp Việt Nam và luật pháp quốc tế để có thể giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu đúng quy định. Các nguồn luật mà công ty tham chiếu theo đó là:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Incoterm 2010 và UCP 600. Có 2 điểm
lưu ý nhất đấy là các loại chứng từ sử dụng trong giao nhận hàng hóa quốc tế

bằng đường biển và quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
2.2.1. Các loại chứng từ sử dụng trong giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển tại công ty CP Vận tải biển và Thương mại hàng hải.
2.2.1.1. Chứng từ hải quan
* Với hàng xuất khẩu
- 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ
quản lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với
bản sao phải nộp.
- 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
- 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương như hợp đồng

25


×